tổng giá trị kinh tế Ã n ng...
TRANSCRIPT
26-Jun-18
1
CÁC THÁCH THỨC TRONG CHÍNH SÁCH-
KINH TẾ CHO PHÁT TRIỂN RỪNG GỖ
LỚN TẠI VIỆT NAM
TS. TRẦN ĐẠI NGHĨA
VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PTNNNT
Đà Nẵng, ngày 23/6/2018
NỘI DUNG
I. Giới thiệu
II. Động lực kinh tế và chính sách
III. Các vấn đề cần xem xét khi xây dựng chính sách trồngrừng gỗ lớn
IV. Các rủi ro
V. Một số khuyến nghị chính sách
GIỚI THIỆU
Việt Nam hiện đang đứng thứ 4 trên thế giới về xuất khẩu đồ gỗ sau Trung Quốc, Đức và Ý. Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Châu Âu và HànQuốc.
Việt Nam đang phải nhập tới 80% lượng gỗ nguyên liệu (timber) phục vụ chế biến đồ gỗ xuấtkhảu chủ yếu từ Lào, Mỹ, Campuchia, Trung Quốc và Malaysia.
Keo là cây được trồng chu yếu trong rừng sản xuất do có chu kỳ ngắn, năng suất kha cao, cóthể sử dụng chế biến đồ gỗ và ván dăm, tỉ lệ phát triển trung bình năm 10-25 m3/ha/năm, cókhả năng cô định cac bon va đam cho đất.
Mục tiêu của chính phủ Việt Nam đến năm 2020 (QĐ số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 về Phêduyệt chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020):
Năng suất rừng trồng bình quân đat 20 m3/ha/năm
Giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản đat từ 8,0 đến 8,5 tỷ USD
Trồng mới và trồng lai rừng sau khai thác 200.000 ha rừng trồng thâm canh gỗ lớn
Hỗ trợ cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho 100.000 ha rừng/năm
Chuyển hóa rừng trồng, kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn 90.000 ha
GIỚI THIỆU Cầu về gỗ rừng trồng tăng cao?
Chính sách đóng cửa rừng tự nhiên của Việt Nam, Lào, Campuchia
Một trong các thị trường xuất khẩu chính (Mỹ, Châu Âu) yêu cầu vê xuất xứ nguồngốc sản phẩm gỗ
Đảm bảo kích thước gỗ đu lớn để đat được yêu cầu của Chứng chỉ do đó ngườitrồng rừng phải keo dai chu kỳ sản xuất gỗ rừng trồng. Đây là một trong các mụctiêu chính của nganh.
Hiện nay, diện tích rừng có chứng chỉ FSC còn ít và gặp một số khó khăn trong việc ápdụng chứng chỉ như: chi phí cấp chứng chỉ cao, thiếu thông tin đang tin cậy về hiệu quả tàichính của rừng trồng có chứng chỉ FSC
Phát triển bền vững rừng nói chung và rừng trồng nói riêng là một tất yếu và năm 2014,Việt Nam là 1 trong 179 quốc gia và tổ chức (36 quốc gia) đặt but ký Tuyên bố New Yorkvề rừng (đến cuối 2017 là 190 với 40 quốc gia)
5
5
Tổng giá trị kinh tế (TEV)
Giá sử dụng (UV) Giá trị không sử dụng (NUV)
Giá trị sử dụng
trực tiếp (DUV)
Giá trị sử dụng
gián tiếp (IUV)
Giá trị lựa chọn
(OV)Giá trị để lại (BV) Giá trị tồn tại (EV)
TEV = (UV + IUV + OV) + ( BV + EV)
Tổng giá trị
kinh tế rừng
trồng
s ng
tr c ti p
G và c c ph phẩm
ừ g
Lâm s n NG
s ng
g n ti p
Du lịch sinh th i/
hoạt động nghỉ
dưỡng
Chi tr dịch
MTR, các bon
c g h c
ph ng h , môi
ường sản xuấ THS
ảnh quan, đa ạng
s nh học
môi trường (c c
ch v h sinh h i v.v)
26-Jun-18
2
1% 9%1%
1%0%
36%
52%
Trồng va chăm sóc rừng
Khai thac gỗ va lâm sản khac
ngoai gỗ
Thu nhặt sản phẩm lâm sản
khác không phải gỗ
Dịch vụ Lâm nghiệp
Dịch vụ môi trường rừng
Chế biến gỗ va sản xuất sản
phẩm từ gỗ, tre, nứa
Sản xuất giường, tủ, ban, ghế
bằng gỗ
Giá trị sản xuất ngành LN (2014) phân theo hoạt động -
282 nghìn tỷ (13.5 tỷ Đô la Mỹ)
Nguồn VAFS, 2015
Thành phần loài cây trồng (2015)Loài Diện tích (ha) % tổng số Sản phẩm chính
Keo 1.500.000 39 Chip, bột giấy, ván ép(veneers), gỗ xẻ nhỏ
Cao su 900.000 23 Mủ, gỗ xẻ nhỏ
Thông 250.000 7 Nhựa, gỗ xẻ, rừng phòng hộ
Bach đan 210.000 5 Chip, bột giấy, ván ép(veneers), gỗ xẻ nhỏ
Tre, luồng 80.000 2 NL giấy, hang thủ công, xâydựng
Cây bản địa khác 950.000 24 LSNG, gỗ thành khí, rừngphòng hộ
Tổng 3.890.000 100
Hillary & CS, 2017
Phân bố rừng trồng theo vùng (2012)
Vùng sinh thái
Diện tích rừng trồng theo vùng(ha)
Tổng (ha)Keo thuầnKeo hỗn
giao BĐ thuần BĐ hỗn giao Cây bản địa
Tây bắc 11.960,7 38.622,8 4.675,4 - 67.424,6 122.683,5
Đông bắc 336.069,3 13.213,2 32.756,0 - 251.651,9 633.690,3
ĐBSH 379,0 3.057,0 - - 33,0 3.469,0
Bắc TB 235.391,3 11.657,9 20.629,3 - 172.591,3 440.269,8
Nam TB 214.419,0 13.965,0 46.119,0 1.757,0 53.615,9 329.875,8
Tây Nguyên 53.154,1 8.879,2 8.393,0 - 96.881,5 167.307,8
ĐNB 26,0 516,3 - 508,4 75,4 1.126,2
Tây NB 203,4 - 23.583,2 - 472.604,2 496.390,8
Tổng (ha) 851.602,8 89.911,4 136.155,8 2.265,4 1.114.877,7 2.194.813,2
Hillary & CS, 2017 Phân tích tác động lâm nghiệp và rừng trồng trong nền kinh tế
Chỉ tiêu Cầu Sản phẩmtrồng rừng
và chămsóc rừng
Gỗ khaithác
Sản phẩm lâmsản khai thác
khác
Dịch vụlâm
nghiệp
Tổng
Cầu vê gô
Cầu trunggian 99.87 84.97 84.28 100.00 90.08
Cầu cuốicung 0.13 15.03 15.72 - 9.92
Tổng cầu100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Cung về gỗ
Sản xuấttrong nước 100.00 28.39 100.00 100.00 56.24
Nhập khẩu- 71.61 - - 43.76
Tổng cung100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Phân bố rừng trồng theo vùng (2012) Hillary & CS, 2017
Xóa đói giảm nghèo Mục tiêu phat triển quốc gia
Tao thu nhập TT xuất khẩu
Chương trình định canh định cư
Chế biến gỗ trong nước
Nguồn cung gỗ
Tai cơ câu cac công ty lâm nghiệp
Che phủ rừng
CT giao đất giao rừng
Phat triển rửng trồng va tai trồng rừng
Quản lý rừng bền vững
Động lực chính s ch cho rừng trồng Nhóm NC: IPSARD, VAFS, ANU, MB, SQUCác động lực và cản trở cho trồng rừng gỗ lớn
Hillary & CS, 2017
PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG
Biến đổi khí hậu
Độ che phủ rừng
Gi o đất
, cấp quyền SD
Hỗ trợ từ c c nhà tài trợ
Qu n lý rủi ro
Ph t triển kinh tế
Tạo công iệc làm
Thị trường xuất khẩu
Gi trị ra tăng cao của chế
biến trong nước
Hợp ph t &
chứng chỉ
Nhu cầu ề gỗ cho chế biến
Tạo thu nhập
CẢN TRỞ
ĐỘNG LỰC
Áp lực dân số
Lao động
Đô thị hóa
Công nghiệp hóa
Cung ề gỗ trong nước
Tính sẵn có nguồn cung
Quy định ề nhập khẩu
T c động môi trường
Thâm
canh nông nghiệp
Cạnh tranh ề đất
Tranh chấp đất đai
Kh năng à nguồn lực
26-Jun-18
3
Các ấn đề cần được xem xét khi xây
dựng chính sách TRGL
Rừng trồng là nguồn sinh kế chính của nông hộ. Họ là những người có diện
tích rừng trồng nhỏ, cần nguồn thu nhập nhanh chóng và do đó trồng rừng chu
kỳ ngắn là ưu tiên quan trọng.
Trồng rừng chu kỳ ngắn là giảm thiểu rủi ro từ bão lũ, sâu bệnh và cháy
rừng.
Chi phí đầu tư tập trung những năm đầu của chu kỳ trồng rừng, do đó lãi suất
càng cao lợi ích càng giảm.
Lợi ích gia tăng, chủ yếu do tỷ lệ GNL cho chế biến đồ mộc tăng khi chu kỳ
trồng rừng được kéo dài.
Chất lượng cây giống phục vụ cho sản xuất trồng rừng chưa cao, chất lượng
giống ảnh hưởng tới chất lượng gỗ, nhất là với gỗ lớn.
Quản lý giống và quy trình kỹ thuật (có chứng nhận, thuần loai, hỗn giao v.v)
Nhiều giống mới được Bộ NN&PTNT công nhận nhưng mới trong giai đoan
khảo nghiệm, chưa được cung cấp cho sản xuất quy mô lớn
Quy mô sản xuất
Đất rừng trồng sản xuất chủ yếu quy mô hộ, diện tích nhỏ chỉ từ 1-2 ha. Hệ
thống cơ sở ha tầng lâm nghiệp phục vụ cho cac vung thâm canh trồng rừng còn
thiếu va nhiều năm chưa được đầu tư.
Quy mô nhỏ sẽ dễ bị tổn thương hơn khi gặp cac rủi ro thiên tai (bão đổ, lốc
xoáy)
Các rủi ro trong sản xuất
Rủi ro về thị trườngTrồng rừng gỗ nhỏ (4-5 năm) ít rủi ro do tác động của thiên tai, nhanh cho khai
thác và nguồn thu, quay vòng vốn đầu tư;
Sự thay đổi về cầu, giá cả sẽ gây khó khăn khi ứng phó với các thay đổi của thị
trường nếu trồng rừng gỗ lớn (sản phẩm đầu ra, thị hiếu người tiêu dung thay đổi,
hàng rào kỹ thuật, canh tranh quốc tế);
Yêu cầu đầu tư lớn, keo dai va cac rủi ro trong thị trường tai chính đầu tư chu kỳ
dài
Trồng rừng gỗ lớn đòi hỏi thời gian dai lâu thu hồi vốn, trong khi đó điều kiện
người dân còn rất khó khăn, nhu cầu cuộc sống luôn cần tiền để trang trải
Trồng rừng gỗ lớn có chu kỳ kinh doanh dai trong khi thủ tục vay vốn từ cac
ngân hàng khó khăn, do chu kỳ vay hiện hanh của cac ngân hang thương mai
ngắn, lãi xuất cao khó tiếp cận.
Nếu không có doanh nghiệp bao tiêu đầu ra thi không hộ dân nao muốn trồng gỗ
lớn
Rủi ro về thể chế, chính sách
- Thay đổi chính sách: thuế xuất/nhập khẩu, thuế khác
- Các FTA
- Chính sách VPA-FLEGT
- CPTTP
- REDD+
- Chứng chỉ (FSC, PEFC-CoC)
- Quy định về giao/cho thuê đất trồng rừng
- Doanh nghiệp lâm nghiệp
- Quyền tự chủ v.v
- Đóng cửa rừng tự nhiên
- Chỉ thị 13 TW
Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Rất dài hạn
Tác động trực
tiếp liên quan
đến thiên tai
Diện tích bị hại,
lượng cây gãy đổ
Lượng cây chết do
băng giá kéo dài
Phá huỷ hệ thống hạ
tầng sản xuất
thay đổi tổ thành,
làm mất rừng cây lá
rộng/đa dạng sinh
học
Thay đổi hệ sinh thái
rừng
Hành động căn
bản hiện tại
Hỗ trợ thiệt hại
Hỗ trợ sớm để khôi
phục thiệt hại
Phân bổ ngân sách bổ
sung hàng năm cho
việc khôi phục (ước
tính)
Cân nhắc thích ứng/thay
đổi để giảm rủi ro trong
tương lai
Tăng cường sử dụng
các biện pháp thay
đổi cơ cấu cây trồng
Thay đổi mục đích sử
dụng đất, loài trồng
Sắp xếp lai hệ thống sản
xuất
Thay đổi cơ cấu công
nghiệp/kinh tế địa phương
Các công cụ
chia sẻ rủi ro tài
chính tiềm năng
Các cơ chế bảo hiểm
cá nhận
Chia sẻ rủi ro cá nhân/
tổ chức
Chuyển nhượng rủi ro
để chia sẻ chi phí khi
có các sự kiện lớn
Bảo hiểm và chia sẻ rủi ro
trở nên kém khả thi hơn
Bảo hiểm rừng trồng Đầu tư Chính phủ cho
bảo hiểm/tái bảo hiểm
Đầu tư Chính phủ Lĩnh vực để nghiên cứu
và cân nhắc trong tương
lai
Chi phí hàng
năm hiện tại/
tương lai
Thấp hơn 1% GDP 1-2% GDP 3-5% GPD (NDC) Tuỳ thuộc vào hành động
hiện nay
THÔNG TIN PHÂN TÍCH RỦI RO• Thông tin về tài sản rủi ro và thiệt hai trong quá khứ (những gì ban
có thể mất)
• Thông tin BĐKH sẽ ảnh hưởng tới các ngành then chốt như thế nào
(ảnh hưởng tệ hơn đến mức nào)
• Thông tin về chi phí phục hồi (chi bao nhiêu)
• Thông tin về chi phí cho các lựa chọn thích ứng (cách rẻ tiền nhất
nhưng mang lai hiệu quả phục hồi cao)
26-Jun-18
4
DỮ LIỆU VỀ RỦI RO TRONG QUÁ KHỨ:
• TT 43/2015/TTLT-BNN-KHĐT về báo cáo
thiệt hai sau thiên tai đối với các ngành
chính
• Đây là cơ sở cho tính toán rủi ro, song việc
thu thập dữ liệu tai hiện trường và hệ thống
xử lý dữ liệu cần phải được củng cố
• Các hệ thống tập trung chủ yếu vào chi phí
trực tiếp chứ không có chi phí gián tiếp
• Dữ liệu không phải lúc nào cũng dễ truy cập
Hiện chưa
bao gồm các
biện pháp
ước tính thiệt
hai về tài
chính
THÔNG TIN HIỆN CÓ:
• Các công cụ chẳng han như đanh giá chi tiêu
công cho han chế rủi ro
• Cần đi đôi với việc cải thiện lập kế hoach
khôi phục sau rủi ro
• Các hệ thống hiện nay chỉ mới giám sát các
dự án, không phải các hoat động đầu tư, ví
dụ như M&E
• Các hệ thống ước tính tốt hơn chi phí đầu tư
thích ứng ở cấp cơ sở hiện mới đang xây
dựng
• Hệ thống cảnh báo cháy rừng
Tiếp cận theo lớp rủi ro ào trồng rừng gỗ lớn
22MCII and GIZ, own design, elaborated from World Bank (2011)
Phân tích độ nhạy trong quyết định đầu tư luân kỳ dài
Giá trị hiện tai ròng (NPV) của HGĐ vẫn dương nếu giá giảm xuống tới 30% và năng xuấtgiảm 20%, do đó người trồng rừng vẫn có lãi.
Doanh nghiệp gỗ xẻ vẫn có lãi khi giá mua nguyên liệu tăng 20% (đối với gỗ có chứng chỉ vàkhông có chứng chỉ).
Khi giá bán sản phẩm (gỗ ván và gỗ dăm) giảm 10%, doanh nghiệp vẫn có lãi. Tuy nhiên, nếugiá bán giảm tới 20%, doanh nghiệp không có lãi.
Thay đổi giá mua
gỗ xẻ
0% +10% +20% -10% -20%
FSCKhông
FSCFSC
Không
FSCFSC
Không
FSCFSC
Không
FSCFSC
Không
FSC
Lợi nhuận 61.75 47.84 41.59 30.77 21.44 13.70 81.90 64.90 102.1 81.97
Thay đổi giá bán
sản phẩm
0% +10% +20% -10% -20%
FSCKhông
FSCFSC
Không
FSCFSC
Không
FSCFSC
Kh
FSCFSC
Kh
FSC
Lợi nhuận 61.75 47.84 93.44 75.06 125.14 102.28 30.05 20.61 -1.65 -6.61
Ghi chú: Thay đổi so với giá tại thời điểm nghiên cứu
Nhóm NC: IPSARD, VAFS, ANU, MB, SQU
Phân tích độ nhạy trong quyết định đầu tư luân kỳ dài
Thay đổi của giá (so với giá tại thời điểm nghiên cứu)
NPV (US$/ha) NPV (US$/m3 sản phẩm cuối cùng)
Giá sản phẩm thay đổi 0% +10% +20% -10% -20% 0% +10% +20% -10% -20%
Lãi suất 7%
Không
FSC4159.6 4759.8 5360.1 3559.4 2959.2 32.0 36.6 41.2 27.4 22.8
Có FSC 4866.3 5548.1 6230.0 4184.4 3502.5 37.4 42.7 47.9 32.2 26.9
Lãi suất 12%
Không
FSC2525.4 2923.3 3321.2 2127.5 1729.6 19.4 22.5 25.5 16.4 13.3
Có FSC 2992.1 3444.1 3896.2 2540.0 1265.7 23.0 26.5 30.0 19.5 9.7
NPV (US$/ha) NPV (US$/m3 sản phẩm cuối cùng)
Giá thay đổi0% +5% +10% -5% -10% -15% -20% 0% +5% +10% -5% -10% -15% -20%
7%
Không
FSC4159.6 4398.9 4638.2 3920.4 3681.1 3441.8 3202.6 32.0 32.2 32.4 31.7 31.5 31.1 30.8
Có
FSC4866.3 5146.4 5426.4 4586.2 4306.1 4026.0 3745.9 37.4 37.7 37.9 37.1 36.8 36.4 36.0
12%
Không
FSC2525.4 2684.0 2842.7 2366.8 2208.2 2049.5 1890.9 19.4 19.7 19.9 19.2 18.9 18.5 18.2
Có
FSC2992.1 3177.8 3363.5 2806.4 2620.7 2435.0 2249.3 23.0 23.3 23.5 22.7 22.4 22.0 21.6
Thay đổi của năng suất (so với năng suất tại thời điểm nghiên cứu)
Nhóm NC: IPSARD, VAFS, ANU, MB, SQU CẢI TIẾN ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH
• Giúp người dân và doanh nghiệp cân nhắc đầu tư ở đâu và đầu tư như thế nào
• Thay đổi từ việc xem xét chi phí/lợi ích của một dự án sang việc xem xét các lựa
chọn đầu tư chuyển đổi theo cả chuỗi giá trị rừng trồng
• Điều chỉnh sang các hệ thống khuyến khích các hành động chi phí thấp
tác động rộng (đối tác công tư, phát triển theo chuỗi)
• Hệ thống chia sẽ rủi ro/bảo hiểm và tái bảo hiểm
• Huy động tài chính và tính đủ giá trị kinh tế của rửng trồng
26-Jun-18
5
KHUYẾN NGHỊ
1) Phát triển các điểm trình diễn trồng rừng gỗ lớn
2) Thúc đẩy các phương án quản lý rừng trồng nhằm mục tiêu đa dang hóa sản
phẩm gỗ nguyên liệu, P.án KDRT tích hợp đồng thời sản xuất GNL cho chế
biến đồ gỗ và dăm mảnh xuất khẩu.
3) Cung cấp các sản phẩm bảo hiểm giảm thiểu thiệt hai do bão lũ, sâu bệnh và
cháy rừng
4) Xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa các bên (đặc biệt liên kết ngang giữa các
HGĐ) tham gia chuỗi giá trị của ngành gỗ
KHUYÊN NGHI
Cần có cac chính sach hô trơ cho người trồng rừng trong chi phí cấp chứng chỉ
thông qua liên kết chuỗi với doanh nghiệp (chia sẻ lợi nhuận tư cac sản phẩm có
chứng chỉ)
Cac cam kết gia mua sản phẩm (gô xe ) tư doanh nghiệp phải cao hơn ít nhất 7%
so với không chứng chỉ mới đảm bảo thu nhâp cho người trông rừng theo chứng
chỉ FSC
Ưu tiên cac chính sach hô trơ cấp chứng chỉ (FSC/PEFC) cho cac chu rừng trồng
rừng gô lớn va tham gia chuỗi liên kết
Nghiên cứu cơ chế chính sách về tín dụng, tiếp cận, tập trung đất đai cho trồng
rừng gỗ lớn để phát huy tính kinh tế của quy mô và tính đúng, tính đủ giá trị kinh
tế củng rừng trồng
Vấn đề chi trả dịch vụ hấp thụ các bon cho rừng trồng luân kỳ dài và gỗ lớn?
Trân trọng cảm ơn!