bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ...

27
BGIÁO DC VÀ ĐÀO TO VIN HÀN LÂM KHOA HC VÀ CÔNG NGHVIT NAM HC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGH----------------------------- Nguyn ThThu Hin NGHIÊN C U MT S ĐẶC ĐI M SINH HC VÀ NH HƯỞNG CA KÍCH DC TĐẾN KHNĂNG SINH SN CA CY VÒI HƯƠNG (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) TRONG Đ I U KI N NUÔI NHT Chuyên ngành: Công nghsinh hc Mã s: 9 42 02 01 TÓM TT LUN ÁN TIN SĨ SINH HC Thành phHChí Minh – Năm 2019

Upload: others

Post on 19-Aug-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

-----------------------------

Nguyễn Thị Thu Hiền

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ

ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH DỤC TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN

CỦA CẦY VÒI HƯƠNG (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777)

TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học

Mã số: 9 42 02 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ -

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình

Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Thảo

Phản biện 1: …

Phản biện 2: …

Phản biện 3: ….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp

Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi …. giờ ….’, ngày ……

tháng …… năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa

học và Công nghệ Việt Nam.

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

1

1 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án Cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) thuộc họ Cầy (Viverridae), bộ ăn thịt (Carnivora). Loài thú này phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Malaysia, Myanmar, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Campuchia [1]; Nepal, Singapore [2], Sri Lanca, Việt Nam và phân bố rải rác ở một số nơi khác trên thế giới [3]. Đây là loài thú ăn tạp, thức ăn chủ yếu là các loại quả, có vai trò quan trọng trong phát tán hạt giống trong rừng [4, 5, 6]. Ở Việt Nam, cầy vòi hương phân bố rộng trên toàn quốc [7]. Cầy vòi hương là loài thú quý hiếm trong nhóm IIB, được ưu tiên bảo vệ và thực thi công ước về buôn bán quốc tế động, thực vật hoang dã nguy cấp. Việc săn bắt và sử dụng cầy vòi hương với nhiều mục đích khác nhau như lấy thịt, da, lông, hương liệu; sử dụng trong sản xuất “cà phê chồn”; mặt khác, sinh cảnh bị mất hoặc phân mảnh đang làm cạn kiệt loài này trong tự nhiên [2, 8]. Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen là một trong những giải pháp khẩn cấp, thường xuyên và lâu dài [9]. Để bảo tồn bền vững nguồn gen giống vật nuôi, việc khai thác và phát triển nguồn gen là giải pháp hữu hiệu [10]. Hiện nay, ở Việt Nam đã gây nuôi cầy vòi hương nhằm phát triển kinh tế và góp phần giữ gìn sự đa dạng sinh học [11]. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về các đặc điểm sinh học của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi, làm cơ sở khoa học cho quá trình thuần hoá, hoàn thiện quy trình kĩ thuật nhân nuôi hiệu quả, góp phần bảo tồn bền vững loài. Trong công tác quản lí con giống, việc tăng năng suất sinh sản của chúng rất cần được chú ý. Sự kết hợp PMSG và HCG với liều lượng hợp lí đã gây bài noãn, kích thích sinh sản hiệu quả trên nhiều đối tượng: chuột [12, 13], lợn [14], bò [15]. Ở Việt Nam, có các công trình nghiên cứu ảnh hưởng của hormone sinh dục đến khả năng sinh sản của bò, lợn [16, 17, 18, 19]. Kết quả nghiên cứu bước đầu về tác động của PMSG và HCG trên thú hoang dã cho thấy tăng hiệu quả sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt [20, 21]. Do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng của kích dục

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

2

tố lên khả năng sinh sản của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt là có cơ sở và rất cần thiết; nhằm cải thiện thành tích sinh sản, nâng cao hiệu quả chăn nuôi để vừa khai thác, vừa bảo tồn ngoại vi (ex-situ consevation) loài động vật hoang dã quý hiếm này. Từ những lí do cấp thiết trên, đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và ảnh hưởng của kích dục tố đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) trong điều kiện nuôi nhốt” được thực hiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án - Xác định được các đặc điểm sinh học và một số chỉ tiêu sinh lí-sinh hóa máu, nước tiểu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt. - Xác định sự thay đổi hormone sinh dục của cầy vòi hương cái và đánh giá tác động của kích dục tố lên khả năng sinh sản của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt nhằm bảo tồn đàn theo hướng phát triển số lượng. 3. Nội dung nghiên cứu của luận án - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học (ngoại hình, dinh dưỡng, tập tính, sinh trưởng, sinh sản) của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt. - Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí – sinh hóa máu, nước tiểu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt. - Nghiên cứu sự thay đổi hormone sinh dục của của cầy vòi hương cái trong điều kiện nuôi nhốt. - Nghiên cứu hiệu quả tác động của kích thích tố sinh dục (PMSG, HCG) đến sự sinh sản của cầy vòi hương cái.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Sơ lược về cầy vòi hương Phần này trình bày tổng quan các đặc điểm phân loại, ngoại hình, tập tính, sinh sản, phân bố của loài trong tự nhiên và tình hình nhân nuôi cầy vòi hương hiện nay. 1.2. Tình hình nghiên cứu về cầy vòi hương Phần này trình bày nghiên cứu về cầy vòi hương trên thế giới và Việt nam. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các tập tính, đặc

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

3

điểm sinh lí, sinh hóa máu của loài này trong tự nhiên, về tính đa dạng di truyền và sự phát sinh loài. 1.3. Tổng quan về PMSG và HCG Trình bày tổng quan các nghiên cứu về cấu trúc, chức năng, ứng dụng và những nghiên cứu về việc sử dụng của PMSG và HCG trong chăn nuôi. 1.4. Tổng quan về estrogen và progesterone

Trình bày tổng quan về cấu trúc, chức năng của estrogen và progesterone; phương pháp ly trích và xác định chúng qua phân. CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.1.1. Địa điểm

- Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học (CNSH) ở xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

- Trang trại Động vật hoang dã Thanh Long, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

- Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Đại học Thủ Dầu Một. - Trung tâm Công nghệ Sinh học Chăn nuôi-Phân viện chăn nuôi Nam Bộ.

2.1.2. Thời gian - Từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 04 năm 2019.

2.2. Chuồng trại, thức ăn, nước uống 2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt

2.3.1.1. Vật liệu Nghiên cứu sinh trưởng: Chọn 64 cá thể (32 đực, 32 cái) theo

dõi về các chỉ tiêu tăng trưởng liên tục từ 3 đến 24 tháng tuổi. Nghiên cứu sinh sản: Tiến hành theo dõi trên 32 cầy vòi hương

cái, 34 cầy vòi hương đực trước độ tuổi thành thục sinh dục; 42 cầy vòi hương cái đã trưởng thành sinh dục, đang giai đoạn sinh sản.

2.3.1.2. Chỉ tiêu khảo sát - Đặc điểm ngoại hình, một số tập tính thích nghi của cầy vòi

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

4

hương trong điều kiện nuôi nhốt: hoạt động, đặc điểm dinh dưỡng. - Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt: khối lượng, dài thân, dài đuôi, vòng ngực.

- Một số chỉ tiêu sinh sản của cầy vòi hương cái và đực trong điều kiện nuôi nhốt. 2.3.1.3. Phương pháp xác định khối lượng và kích thước các chiều đo Đo kích thước: chiều dài thân, đầu (HB), chiều dài đuôi (T), vòng ngực (C) và cân khối lượng cơ thể (W) theo Đặng Huy Huỳnh và cs. (2010).

2.3.1.4. Phương pháp nghiên cứu tốc độ sinh trưởng Sinh trưởng tuyệt đối (A): A= V2– V1/t2 – t1 Sinh trưởng tương đối (R%): R (%) = 2 (V2– V1) x 100 / (V1

+ V2). Trong đó:V1, V2 là giá trị khối lượng (kích thước) khảo sát ở thời điểm t1, t2.

2.3.1.5. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh sản - Phương pháp thực nghiệm: theo dõi trực tiếp và gắn camera

theo dõi vào chuồng nuôi. Các thông số được thu nhận và ghi chép cho từng cá thể thí nghiệm.

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Thực hiện điều tra, phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi về một số đặc điểm sinh sản của cầy vòi hương.

2.3.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí – sinh hóa máu, nước tiểu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt

2.3.2.1. Vật liệu Vật liệu nghiên cứu gồm 186 mẫu máu, 248 mẫu nước tiểu thu

từ 62 cá thể cầy vòi hương (30 đực, 32 cái). Cầy không bị bệnh, con cái không mang thai.

2.3.2.2. Chỉ tiêu khảo sát Khảo sát 18 chỉ tiêu sinh lý máu, 14 chỉ tiêu sinh hoá máu,

nước tiểu. Tất cả các chỉ tiêu được theo dõi trong tình trạng sức khỏe bình thường, theo độ tuổi và theo giới tính.

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

5

2.3.2.3. Phương pháp thu mẫu và phân tích máu -Thu mẫu: Mẫu máu được lấy qua tĩnh mạch gốc đuôi bằng

xilanh 3ml (kim tiêm cỡ 25Gx1). -Phân tích các chỉ số sinh lí máu: Phân tích trên máy Mindray

BC 2800 Vet. -Phân tích các chỉ tiêu sinh hoá máu: Các thông số sinh hóa máu được đo bằng máy phân tích hóa học (Abaxis Vetscan 2, Union City, CA, USA). 2.3.2.4. Phương pháp thu mẫu và phân tích nước tiểu - Phương pháp thu mẫu: Mẫu nước tiểu thu từ mặt sàn thép không gỉ của chuồng đặc dụng bằng xilanh, vào 18-20 giờ, 1 lần/tuần trong 1 tháng (cho mỗi cá thể). - Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hoá: phân tích trên máy phân tích tự động (Teco TC-101, Teco diagnostics, USA).

- Phân tích Na+, K+ và Cl-: được đo từ dung dịch thu được sau khi ly tâm mẫu nước tiểu ở 3000 vòng/phút trong 10 phút (Roto x 32®-Hettich) và được thực hiện trên máy đo chọn lọc ion (model Roche 9180, Roche Diagnostics, Thụy Sĩ).

2.3.3. Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng hormone sinh dục của cầy vòi hương cái trong điều kiện nuôi nhốt

2.3.3.1. Vật liệu Mẫu phân được thu thập từ 12 cá thể cầy vòi hương cái trưởng thành, 3 ngày một lần trong 16 tháng.

2.3.3.2. Chỉ tiêu khảo sát Sự thay đổi các chỉ số nội tiết sinh dục: estradiol (E2), progesterone (P4) của cầy vòi hương cái trưởng thành trong các trường hợp: không mang thai, mang thai và mang thai giả.

2.3.3.3. Phương pháp thu mẫu và chiết xuất phân Các mẫu phân được thu thập vào khoảng 18-20 giờ, 3 ngày

một lần trong 16 tháng. Mẫu phân tươi (5g) được thu thập trong túi nhựa (kích thước 200 x 140 x 0.04 mm; Uni Pack Mark Series-G, Seisan Nippon Co., Tokyo, Japan) và được bảo quản ở -200C cho đến khi phân tích. Sau khi rã đông, 0,2 g được cân và đặt vào bình thủy

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

6

tinh chứa 2 ml methanol 90%. Sau khi lắc 30 phút (trên máy lắc HS 260 -IKA, Đức), mẫu được ly tâm ở 1.700 vòng trong 20 phút (trên máy EAB 20, Đức). Sau khi ly tâm, khoảng 1 ml dung dịch được chiết vào lọ eppendorf 1,5 ml và đông lạnh ở -200C cho đến khi sử dụng. Phần còn lại được cho vào lọ thủy tinh và sấy khô để xác định trọng lượng khô của phân [110].

2.3.3.4. Xét nghiệm hormone Lượng P4 và E2 trong phân đã được xác định với hệ thống xử lý ELISA Dynex DS2 hoàn toàn tự động (Dynex, USA). Bộ KIT ELISA Progesterone (DRG International, Inc., Đức) và Estradiol (DRG International, Inc., Đức).

2.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thích tố sinh dục (PMSG, HCG) đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương cái

2.3.4.1. Vật liệu Tổng số 54 cầy vòi hương cái trưởng thành, sau khi khảo sát được phân thành 3 nhóm: - Nhóm 1: Cầy tơ chậm lên giống lần đầu (sau 24 tháng tuổi chưa thấy biểu hiện động dục); n=14. - Nhóm 2: Cầy cái chậm động dục lại (sau khi sinh 12 tháng chưa thấy biểu hiện động dục lại); n=15. - Nhóm 3: Cầy sinh sản hiệu quả thấp (1 lứa/năm; số con trên lứa ít, từ 1-2 con/lứa); n=25. 2.3.4.2. Chỉ tiêu khảo sát - Sự thay đổi các chỉ số nội tiết sinh dục: estradiol (E2), progesterone (P4) sau khi tiêm PMSG và HCG (từ 2 ngày trước khi tiêm (ngày -2) đến ngày tiêm (ngày 0) và 8 ngày sau điều trị.

- Thời gian xuất hiện động dục và thời gian kéo dài động dục của cầy vòi hương cái sau khi tiêm PMSG và HCG. - Tỉ lệ cầy vòi hương cái động dục (số con động dục/tổng số con được điều trị). - Tỉ lệ cầy vòi hương cái mang thai (số con mang thai/ tổng số con được điều trị). - Số cầy vòi hương sơ sinh trung bình trên ổ.

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

7

- Khối lượng trung bình của con sơ sinh. - Tỉ lệ cầy vòi hương còn sống trên ổ sau 24 giờ và sau 1 tháng (số con còn sống/ tổng số con được sinh ra). 2.3.4.3 Loại hormone sinh sản sử dụng

Hỗn hợp PMSG/HCG (tỉ lệ 2:1): tên thương mại là Gestavet (Vương quốc Anh). Mỗi lọ chứa 400 IU PMSG /200 IU HCG khô lạnh và lọ chứa 5ml dung môi cho dung dịch tiêm. 2.3.4.4. Các công thức tiêm hormone sinh sản Lô đối chứng (ĐC): 0 IU PMSG + 0 IU HCG (Không tiêm) Lô thí nghiệm 1 (CT1): 20 IU PMSG + 10 IU HCG Lô thí nghiệm 2 (CT2): 30 IU PMSG + 15 IU HCG Lô thí nghiệm 3(CT3): 40 IU PMSG + 20 IU HCG Thí nghiệm được thực hiện tất cả các công thức đối với cầy ở 3 nhóm. Mỗi lô thí nghiệm có từ 3 cầy trở lên. 2.4.4.5. Bố trí thí nghiệm Bảng 2. 5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tiêm kích dục tố

Lô thí nghiệm ĐC CT1 CT2 CT3 Nhóm 1 (n=14) 3 4 4 3 Nhóm 2 (n=15) 3 4 4 4 Nhóm 3 (n=25) 3 7 7 8

2.3.4.6. Quy trình tiêm Con cái được chích bắp (IM) vào lúc 8 giờ sáng, không tính đến chu kỳ động dục. Sau tiêm 24 giờ, cầy được ghép đôi và theo dõi. 2.3.4.7. Phương pháp xác định sự thay đổi hormone Quy trình thu mẫu, chiết xuất phân, xét nghiệm hormone được thực hiện tương tự 2.3.3.3 và 2.3.3.4. 2.3.4.8. Phương pháp xác định động dục - Phương pháp quan sát (mắt thường, camera). - Phương pháp lâm sàng: theo dõi sự mang thai và sinh con của cầy vòi hương cái.

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

8

2.4. Xử lí số liệu Các tham số thống kê: giá trị trung bình cộng (X̅), độ lệch

chuẩn (SD); hệ số biến thiên CV (%); kiểm định t-test; phân tích ANOVA một nhân tố với mức ý nghĩa α=0,05; được xử lí bằng phần mềm MS-Excel 2013.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học

3.1.1. Đặc điểm hình thái, dinh dưỡng và một số tập tính của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi Về hình thái, cầy vòi hương trong điều kiện nuôi cũng có những đặc điểm đặc trưng của loài như trong điều kiện tự nhiên. Bộ lông màu xám mốc hoặc hung mốc, mút lông phớt đen; dọc sống lưng, sườn có đốm màu nâu đen hoặc thường tạo thành ba sọc chạy dọc sống lưng từ vai đến gốc vai đến gốc tai. Đuôi có vệt không rõ hoặc màu đen ở phần gốc đuôi, phần mút đuôi thường có màu đen, tuy nhiên ở một số cá thể có thể màu trắng; phần mũi, má, tai, phần dưới đùi và bốn vó chân có màu đen; bụng xám. Khi cầy còn non, sọc đốm nâu màu đen chưa rõ ràng, lông thô. Càng lớn dần bộ lông càng mượt và đốm màu nâu đen càng rõ ràng. Mặt có 2-3 đốm sáng ở trán hoặc cạnh mắt.

Về đặc điểm dinh dưỡng, cầy vòi hương là loài ăn tạp. Kết quả khảo sát cho thấy, cầy ăn được nhiều loại trái cây. Loại trái cây ưa thích của cầy là chuối. Trong chăn nuôi, tùy theo mùa vụ có thể thay đổi nguồn thức ăn khác nhau. Về nguồn thức ăn động vật, cầy đặc biệt thích ăn các loại thịt, cá, trứng. Theo Đặng Huy Huỳnh và cs., (2010); Duckworth (2016), cầy vòi hương là động vật ăn tạp, hầu hết các thức ăn mà con người ăn chúng đều ăn được [7, 111].

Về tập tính hoạt động, cầy chủ yếu hoạt động ban đêm, ngày ngủ. Các hoạt động bài tiết chủ yếu thực hiện vào đầu của pha hoạt động chiều tối. Cầy có tập tính bảo vệ lãnh thổ rất cao. Khi thả ghép con khác vào chung ô chuồng, chúng sẽ cắn nhau. Cầy chỉ chịu ghép đôi khi con cái có biểu hiện động dục.

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

9

3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt

3.1.2.1. Tăng trưởng khối lượng Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng khối lượng của 64 cầy vòi

hương được thể hiện ở bảng 3.1. Bảng 3. 1. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cầy vòi hương trong điều kiện

nuôi

Bảng 3.1 cho thấy, khối lượng cầy vòi hương được theo dõi

có tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các giai đoạn tháng tuổi, điều này phù hợp với quy luật sinh trưởng theo giai đoạn. Tốc độ tăng trưởng khối lượng có xu hướng tăng dần từ 3-12 tháng tuổi, sau đó chậm dần từ 12-24 tháng tuổi. Giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao nhất là từ tháng 9-12 với mức tăng trưởng tuyệt đối trung bình của mỗi cá thể đực là 10,1 g/con/ngày, sinh trưởng tương đối R%= 41,52 %, các chỉ số này tương ứng ở giới cái là 8,54 g/con/ngày và R% là 41,78%.

3.1.2.2. Tăng trưởng chiều dài thân Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của cầy vòi

hương được thể hiện qua bảng 3.2. Bảng 3 2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi

X̅(g) Sx Cv%

A (g/con/ng

ày)Rw%

X̅(g) Sx Cv%

A (g/con/ng

ày)Rw%

3 782 118.5 15.15 727 82.7 11.38 55 >0,056 1,152 126.1 10.95 4,11 a 38,26 a 975 125.3 12.85 2,76 b

29,14b 177 <0,05

9 1,735 109.1 6.29 6.48 40.39 1,456 117.8 8.09 5.34 39.57 279 <0,0512 2,644 113.5 4.29 10.10 41.52 2,225 113.7 5.11 8.54 41.78 419 <0,0515 3,245 128.1 3.95 6.68 20.41 2,848 120.7 4.24 6.92 24.56 397 <0,0518 3,533 108.5 3.07 3.20 8.50 3,175 118.9 3.74 3.63 10.86 358 <0,0521 3,743 116.3 3.11 2.33 5.77 3,335 84.7 2.54 1.78 4.92 408 <0,0524 3,925 105.2 2.68 2.02 4.75 3,516 93 2.63 2.01 5.28 409 <0,05X̅ 5.14 20.22 4.71 21.16

Tháng tuổi

Đực (n=32) (1) Cái (n=32) (2)

X̅1 - X̅2 P

X̅ (cm) Sx Cv%A

(cm/con/tháng)

Rw% X ̅ (cm) Sx Cv%A

(cm/con/tháng)

Rw%

3 39.89 0.38 0.95 38.67 0.32 0.83 1.22 >0,056 48.49 0.44 0.91 2.87 19.46 46.39 0.46 0.99 2.57 18.15 2.10 >0,059 56.27 0.46 0.82 2.59 14.85 53.24 0.53 1.00 2.28 13.75 3.03 <0,05

12 62.55 0.55 0.88 2.09 10.57 59.01 0.55 0.93 1.92 10.28 3.54 <0,0515 68.92 0.45 0.65 2.12 9.69 65.12 0.54 0.83 2.04 9.84 3.80 <0,0518 70.36 0.77 1.09 0.48 2.07 67.41 0.31 0.46 0.76 3.46 2.95 <0,0521 71.33 0.41 0.57 0.32 1.37 68.68 0.29 0.42 0.42 1.87 2.65 <0,0524 71.62 0.41 0.57 0.10 0.41 69.03 0.30 0.43 0.12 0.51 2.59 <0,05X ̅ 1.51 8.35 1.45 8.27

Tháng tuổi

Đực (n=32) (1) Cái (n=32) (2)

X̅1 - X̅2 P

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

10

Bảng 3.2 cho thấy, tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của cầy vòi hương có xu hướng chậm dần qua các tháng tuổi. Giai đoạn tăng trưởng chiều dài thân nhanh nhất ở giai đoạn 3-6 tháng với mức tăng trưởng tuyệt đối 2,87 cm/con/tháng, tăng trưởng tương đối R% = 19,46% (cho giai đoạn 3 tháng) ở con đực và 2,57 cm/con/tháng, tăng trưởng tương đối R% = 18,15% ở con cái. Sau tháng thứ 15, khi chiều dài thân gần đạt giới hạn tốt đa của loài thì sự tăng trưởng ở giai đoạn từ 18-24 tháng rất ít (0,10-0,76 cm/con/tháng).

3.1.2.3. Tăng trưởng chiều dài đuôi Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi

hương được thể hiện ở bảng 3.3. Bảng 3. 3. Tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi

Bảng 3.3 cho thấy, tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi

hương tăng tương đối đồng đều qua các giai đoạn tháng tuổi, tuy nhiên, tăng nhanh hơn ở giai đoạn 6-12 tháng tuổi (R% từ 8-10,14%). Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (A) trung bình là 0,95 cm/con/tháng, tốc độ tăng trưởng tương đối (R%) là 6,21% (ở con đực) và A=0,93 cm/con/tháng, R% = 6,20% (ở con cái).

3.1.2.4. Tăng trưởng vòng ngực Kết quả theo dõi về chiều đo vòng ngực của cầy vòi hương

trong điều kiện nuôi được thể hiện qua bảng 3.4.

X̅ (cm) Sx Cv%

A (cm/con/thán

R% X ̅ (cm) Sx Cv%A

(cm/con/thán

R%

3 36.44 0.93 2.55 36.02 1.18 3.28 0.42 >0,056 38.24 0.95 2.48 0.60 4.82 37.68 1.28 3.40 0.55 4.50 0.56 >0,059 41.45 0.91 2.20 1.07 8.06 40.82 1.18 2.89 1.05 8.00 0.63 >0,05

12 45.36 0.91 2.01 1.30 9.01 44.68 1.33 2.98 1.29 9.03 0.68 >0,0515 48.64 0.91 1.87 1.09 6.98 48.19 1.34 2.78 1.17 7.56 0.45 >0,0518 51.37 0.87 1.69 0.91 5.46 50.88 1.22 2.40 0.90 5.43 0.49 >0,0521 54.25 0.80 1.47 0.96 5.45 53.57 1.25 2.33 0.90 5.15 0.68 >0,0524 56.31 0.78 1.39 0.69 3.73 55.62 1.03 1.85 0.68 3.75 0.69 >0,05X ̅ 0.95 6.21 0.93 6.20

Tháng tuổi

Đực (n=32) (1) Cái (n=32) (2)

X̅1 - X̅2 P

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

11

Bảng 3. 4. Tốc độ tăng trưởng vòng ngực của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi

Bảng 3.4 cho thấy, tốc độ tăng trưởng vòng ngực cao ở giai

đoạn 3 - 12 tháng tuổi và đạt cao nhất ở giai đoạn 9 tháng tuổi (A=1,27 cm/con/tháng, R=15,07% ở con đực và A=1,06 cm/con/tháng, R=13,21% ở con cái). Điều này phù hợp với quy luật tốc độ tăng trưởng vòng ngực nhanh ở giai đoạn thành thục về tính ở động vật. Tuổi thành thục sinh dục của cầy vòi hương ở giai đoạn 9-12 tháng tuổi [111].

3.1.3. Đặc điểm sinh sản của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt

3.1.3.1. Tuổi thành thục sinh dục và biểu hiện động dục Kết quả theo dõi tuổi thành thục sinh dục của cầy vòi hương

(32 cầy cái, 34 cầy đực) trong điều kiện nuôi nhốt tại địa điểm nghiên cứu được thể hiện qua bảng 3.5. Bảng 3. 5. Tuổi thành thục sinh dục của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt

Ghi chú: Các ký tự khác nhau trong cùng một hàng thì sự sai khác

có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

X̅ (cm) Sx Cv%

A (cm/con/tháng

Rw% X ̅ (cm) Sx Cv%A

(cm/con/thán

Rw%

3 21.21 0.92 4.34 20.83 0.81 3.89 0.38 >0,056 23.43 0.83 3.54 0.74 9.95 22.56 0.71 3.15 0.58 7.97 0.87 >0,059 27.25 0.75 2.75 1.27 15.07 25.75 0.70 2.72 1.06 13.21 1.50 <0,05

12 29.36 0.93 3.17 0.70 7.45 27.64 0.70 2.53 0.63 7.08 1.72 <0,0515 29.87 0.92 3.08 0.17 1.72 28.24 0.74 2.62 0.20 2.15 1.63 <0,0518 30.32 0.90 2.97 0.15 1.50 28.68 0.66 2.30 0.15 1.55 1.64 <0,0521 30.54 0.86 2.82 0.07 0.72 28.93 0.82 2.83 0.08 0.87 1.61 <0,0524 30.66 0.85 2.77 0.04 0.39 29.12 0.78 2.68 0.06 0.65 1.54 <0,05X ̅ 0.45 5.26 0.39 4.78

Tháng tuổi

Đực (n=25) (1) Cái (n=25) (2)

X̅1 - X̅2 P

Độ tuổi (tháng)

Số con Tỉ lệ(%)

Khối lượngtrung bình

(kg)

Độ tuổi (tháng)

Số con Tỉ lệ(%)

Khối lượngtrung bình

(kg)9 0 0 9 2 5.88 1.8410 4 12.50 2.38 10 9 26.47 2.4511 5 15.63 2.43 11 14 41.18 2.5612 9 28.13 2.51 12 6 17.65 2.6113 6 18.75 2.58 13 3 8.82 2.8614 3 9.38 2.62 14 0 0.00

Chưa biểu hiệnđộng dục

24-30 5 15.63 3.26 0 0

X̅ 11,96a 2,50ns 10,97b 2,52ns

SD 1.22 0.08 1.03 0.04

Biểuhiện

thành thục

Cái (n=32) Đực (n=34)Chỉ tiêutheo dõi

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

12

Qua bảng 3.5 cho thấy, cầy vòi hương cái bắt đầu biểu hiện

động dục trong khoảng từ 10 – 14 tháng tuổi với cân nặng trung bình

từ 2,38- 2,62 kg. Tuổi có tỷ lệ cầy cái biểu hiện thành thục chiếm tỷ lệ

nhiều nhất là 12 tháng (28,13%). Tuổi thành thục trung bình là 11,96

tháng, với cân nặng trung bình là 2,50 kg. Theo Nelson (2013) cầy vòi

hương động dục trong độ tuổi từ 11 – 12 tháng tuổi [112].

3.1.2.2. Hoạt động giao phối, tỉ lệ mang thai và thời gian

mang thai

Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi theo dõi kết quả sinh

sản của 42 cầy cái, với 84 lượt ghép đôi. Kết quả theo dõi tỉ lệ mang

thai và thời gian mang thai được trình bày ở bảng 3.6.

Bảng 3. 6. Tỉ lệ và thời gian mang thai ở cầy vòi hương

Ghi chú: các ký tự trong cùng một cột khác nhau thì sự khác nhau

có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

3.1.3.3. Số cầy sinh ra trên lứa, tỉ lệ sống sót, đặc điểm con

sơ sinh và tuổi cai sữa

Kết quả theo dõi số cầy non sinh ra trên lứa, đặc điểm con sơ

sinh và tỉ lệ sống sót của 56 lứa đẻ theo dõi được trình bày ở bảng 3.7.

Địa điểmSố lượng cầy

ghép đôi (n=84)Số lượng cầy

mang thai (con)Tỉ lệ

mang thai (%)Thời gian mang

thai (ngày)

Đồng Nai 30 14 46,67a 61,2

Thủ Đức 54 42 77,78b 60,8X̅ 66.67 60.9SD 1.3

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

13

Bảng 3 .7. Số cầy con sinh ra trên lứa và tỉ lệ sống sót

Ghi chú: các ký tự trong cùng một cột khác nhau thì các khác nhau

có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Qua bảng 3.7 cho thấy, cầy đẻ mỗi lứa từ 1 – 4 con. Số con

trên lứa trung bình của cả 56 lứa được theo dõi là 2,38 con. Trong tự nhiên, theo Đặng Huy Huỳnh và cs., (2010), cầy đẻ 2-4 con [7]; theo Nelson (2013) là 2-5 con, trung bình 3,4 con/ lứa [112].

Cầy sơ sinh rất nhỏ, yếu chưa thể đứng vững được, có khối lượng trung bình 95,16 gram. Sau thời gian 7-10 ngày, vành tai cầy mở ra, từ 12 – 15 ngày cầy sẽ mở mắt. 3.2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí – sinh hóa máu, nước tiểu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt

3.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lí máu của cầy vòi hương theo giới tính

Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh lí của 186 mẫu máu từ 62 cá thể cầy vòi hương trưởng thành (30 đực, 32 cái) được trình bày qua bảng 3.8.

Sau khi sinh

Sau 24h

Sau 48h

Sau 1 tuần

Sau 1 tháng

Khi cai sữa

Con sơ sinh

Khi cai sữa

1 42 63 34 1

X̅1 1,86 a 96,93 ns585,36 ns

SD 0.77 7.45 26.851 62 153 144 7

X̅2 2,55 b 94,57 ns 59142 ns

SD 0.92 6.27 19.38X ̅ 2.38 96.15 90.03 87.22 81.53 80.83 80.83 95.16 590.83

85.98

Thủ Đức

(n=42)

Đồng Nai (n=

14)

592.65

Số con sống sót(con / tỉ lệ %)

585.36

107 101 97 93 92 92

100.00 94.39 90.65 86.92

Khối lượng (X̅, gr)

94.57

85.98

Số consinh ra(con)

Địa điểm

Số cầy mẹ (con) n=56

96.9322 20 20 17 17

84.62 76.92 76.92 65.38

17

65.38 65.38

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

14

Bảng 3. 8. Một số chỉ số sinh lí máu của cầy vòi hương theo giới tính

Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

15

3.2.2. Một số chỉ tiêu sinh lí máu của cầy vòi hương theo tuổi Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh lí của 186 mẫu máu từ 62

cá thể cầy vòi hương theo nhóm tuổi được trình bày qua bảng 3.9. Bảng 3. 9. Các chỉ số sinh lí máu của cầy vòi hương theo nhóm tuổi

Chỉ số 3-<12 tháng (n= 31) >12 tháng (n=31)

X̅ ± SD X̅ ± SD

WBC (109/L) 13,92 ± 3,11 10,72 ± 1,74

Lympho (109/L) 6,33 ± 1,84a 4,82 ± 2,59b

Mono (109/L) 0,51 ± 0,21a 0,45± 0,18b

Gran (109/L) 7,08 ± 1,96 5,26 ± 1,72

Lympho (%) 45,47 ± 8,19a 43,00 ± 19,31b

Mono (%) 3,69 ± 1,09a 4,24 ± 1,69b

Gran (%) 50,84 ± 8,42 52,76 ±19,31

RBC (1012/L) 12,43 ± 2,97a 9,52 ± 2,27b

HGB (g/L) 120,80 ± 14,84 120,68 ± 14,76

HCT (%) 32,80 ± 11,14a 26,68 ± 7,43b

MCV (fL) 32,63 ± 3,54 36,02 ± 3,08

MCH (pg) 10,29 ± 2,71 13,63 ± 4,62

MCHC (g/dL) 4,29 ± 1,99 4,82 ± 1,26

RDW (%) 16,99 ± 0,95a 17,59 ± 1,11b

PTL (109/L) 313,80 ± 51,47a 358,70 ± 109,52b

MPV (fL) 6,45 ± 0,48a 6,83 ± 0,99b

PDW 14,17± 0,73 14,08 ± 0,82

PCT (%) 0,21 ± 0,05 0,21 ± 0,04

Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Page 18: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

16

3.2.3. Các chỉ số sinh hóa máu của cầy vòi hương Các chỉ tiêu sinh hóa máu theo giới tính được thể hiện trong

bảng 3.10.

Bảng 3. 10. Các chỉ số sinh hoá máu của cầy vòi hương theo giới tính

Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Page 19: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

17

3.2.4. Một số chỉ tiêu sinh hóa nước tiểu của cầy vòi hương theo giới tính

Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh hóa của 244 mẫu nước tiểu từ 62 cá thể cầy vòi hương (30 đực, 32 cái) được trình bày qua bảng 3.12. Bảng 3. 12. Các chỉ số sinh hoá nước tiểu của cầy vòi hương theo giới tính

Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Page 20: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

18

3.2.5. Một số chỉ tiêu sinh hóa nước tiểu của cầy vòi hương theo tuổi

Kết quả theo dõi các chỉ số sinh hóa nước tiểu theo 2 nhóm tuổi: sau cai sữa và trước thành thục sinh dục (3-<12 tháng), nhóm trưởng thành (>12tháng) được trình bày ở bảng 3.13. Bảng 3. 13. Các chỉ số sinh hoá nước tiểu của cầy vòi hương theo nhóm tuổi

Chỉ số 3-<12 tháng (n= 31) >12 tháng (n=31)

Mean ± SD Mean ± SD Khối lượng (g) 1.735±109,1a 3.335 ±84,7b Dài thân (mm) 56,27±0,46a 71,62±0,41b Urobilinogen (µmol/L)

10,44 ±1,06 10,88 ±1,27

Glucose (mmol/L) Neg1a 0,47±0,22b Billirubin (µmol/L) 0,46±0,06 0,35±0,05

Ketone (mmol/L) 0,13±0,02 0,17±0,03 Specific Gravity 1,02±0,01 1,02±0,01 Blood (Ery/µL) neg neg pH 7,55±0,17 7,51±0,52 Protein (g/L) 16,01±1,27 15,88±1,31 Nitrite neg neg Leukocytes (Leu/µL)

3,82 ± 0,12a 5,35 ± 0,37b

Ascorbic acid (mmol/L)

0,15±0,03 0,17±0,05

K (mmol/L) 173,23±43,12 185,27±51,25 Na (mmol/L) 69,86±11,07a 83,75±16,32b Cl (mmol/L) 149,58±43,42 157,47±32,24

3.4. Kết quả nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng hormone sinh dục của cầy vòi hương cái trong điều kiện nuôi nhốt

3.4.1. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone trong phân cầy vòi hương không mang thai 3.4.1.1. Estradiol trong phân ở cầy không mang thai

Nồng độ E2 phân trong cầy không mang thai trong nghiên cứu này dao động từ 0,05 đến 7,01 µg/g df, trung bình 1,07 ± 0,84 µg/g df

Page 21: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

19

và đỉnh là 3,22 ± 0,64 µg/g df. Theo Putranto (2011), ở một số loài thuộc bộ ăn thịt (Carnivora), hàm lượng E2 của loài hổ Siberi dao động từ 0,39 đến 0,49 µg/g, trung bình E2 của hổ Bengal là 0,45 µg/g, và của hổ Sumatra là 2,36 µg/g [89].

Sự thay đổi nồng độ E2 cho thấy có tính chu kỳ. Thời gian của mỗi chu kỳ dao động từ 26,8-33,1 ngày, trung bình là 28,6 ± 2,29 ngày. Giai đoạn này có thể so sánh với (27,0 ngày) của hổ Siberia [89] và hổ Bengal (29.3 ngày) [88], nhưng khác với mèo (21 ngày) hoặc báo (10 -20 ngày) [120]. 3.4.1.2. Progesterone trong phân ở cầy vòi hương không mang thai

Progesterone trong phân của cầy cái không mang thai có mức dao động từ 0,15 đến 12,32 µg/g với trung bình chung là 1,72 ± 2,16 µg/g (Bảng 3.15). Theo Putranto (2011), mức progesterone phân của hổ Siberia dao động từ 0,27 đến 38,19 µg/g và của hổ Sumatra dao động từ 0,09 đến 18,52 µg/g, và hàm lượng này ở Bengal Tigers là 36,05 µg/g [89].

Hàm lượng progesterone ở cầy vòi hương cũng thay đổi theo thời gian. Đỉnh progesterone phân bố từ 6,03-12,32 (µg/g) với trung bình 7,26 ± 1,11 (µg/g). Chu kỳ thay đổi mức progesterone dao động từ 26,6 đến 31,0 ngày với trung bình 27,8 ± 2,80 ngày.

3.4.2. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone trong phân cầy vòi hương mang thai

Trong thời gian mang thai, mức P4 trong phân của cầy vòi hương dao động từ 6,21 đến 23,12 µg/g, với trung bình là 15,17 ± 5,22 µg/g. Giá trị này cao hơn từ 5 đến 7 lần (Mean=6,3 lần) (P <0.05) so với giai đoạn không mang thai và sau thụ tinh. Ở những cá thể có mang thai, P4 tăng đáng kể trong khoảng thời gian từ 60 đến 63 ngày sau khi thụ tinh

Nồng độ E2 của một cá thể cầy vòi hương trong thời gian mang thai tương đối thấp hơn so với các giai đoạn khác. Fecal E2 dao động từ 0,22 đến 1,05 µg/g, trung bình là 0,74 ± 0,23 µg/g. Sau khi sinh con, E2 tăng lên và đánh dấu sự phục hồi của hoạt động buồng trứng từ 25-30 ngày sau sinh (Hình 3.16-3.19). Ngược lại, ở những cá thể mang thai, có sự thay đổi E2 không đáng kể (khoảng 0,35-1,99 µg/g) so với những cá thể không mang thai (P> 0,05) và thấp hơn rõ rệt so với thời kỳ mang thai (P <0,05). Kết quả này tương tự như kết

Page 22: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

20

quả quan sát thấy ở mèo, báo và hổ; sự bài tiết estrogen trong phân không được quan sát thấy trong quá trình mang thai [120].

3.4.3. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone trong phân cầy vòi hương mang thai giả

Ở những cá thể mang thai giả, cũng có những thay đổi đáng kể trong P4 sau khi thụ tinh, nhưng thời gian thay đổi chỉ là 26-30 ngày. Mức P4 trong phân ở giai đoạn này dao động từ 8,02 đến 11,47 µg/g với mức trung bình là 9,73 ± 1,73 µg/g. Giá trị này cao hơn đáng kể so với các cá thể cầy không mang thai nhưng thấp hơn đáng kể so với những con vật có thai (P <0,05). Trong các nghiên cứu khác, theo Putranto (2011), ở leopard cats, clouded leopards, snow leopards và cheetahs đã được báo cáo là tăng hàm lượng P4 trong thời gian của quá trình mang thai giả [89]. Do đó, chỉ số để phân biệt giữa thai kỳ và mang thai giả là cả về thời gian và mức độ tăng của P4 trong phân. 3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kích thích tố sinh dục (PMSG, HCG) đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương cái

3.5.1. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone sau khi tiêm kích dục tố

Kết quả theo dõi sự thay đổi E2 và P4 cho thấy, hàm lượng E2 trong phân của cầy ở các nghiệm thức bắt đầu tăng lên ở ngày thứ 1 sau khi tiêm, tăng đạt đỉnh vào ngày thứ 2 và sau đó giảm dần từ ngày thứ 3. Hàm lượng E2 trung bình ngày thứ 2 khi đạt đỉnh ở công thức 1 là 2,59 µg/g df, nghiệm thức 2 là 2,69 µg/g df và nghiệm thức 3 là 3,16 µg/g df; trong đó cao nhất là ở nghiệm thức 3. Như vậy, khi liều điều trị cao hơn (40IU PMSG) làm tăng lượng hormone sinh dục ở nhóm cầy được điều trị (P<0,05). Trong khi đó ở lô đối chứng, hàm lượng E2 trong phân có thay đổi qua các ngày, tuy nhiên sự thay đổi này không đáng kể (P>0.05). Đến ngày thứ 8, hàm lượng hormone trong phân ở tất cả các nghiệm thức giảm đạt gần với giá trị trước khi tiêm kích dục tố (ngày -2 và ngày -1).

3.5.2. Thời gian xuất hiện các biểu hiện và kéo dài động dục Ở tất cả các nhóm thí nghiệm, thời gian xuất hiện động dục

trung bình từ 1,1 ngày (CT3 ở nhóm 2) đến 2,6 ngày (CT1 ở nhóm 2 và nhóm 3) sau khi tiêm kích dục tố. Trong đó, CT3 luôn có thời gian xuất hiện động dục sớm nhất (từ 1-1,5 ngày). Thời gian xuất hiện động dục có tương quan chặt chẽ với thời gian xuất hiện đỉnh của E2 (R=0,82). Thời gian kéo dài động dục ở tất cả các công thức từ 2,9 đến 3,9 ngày, trong đó thời gian ngắn nhất là ở CT1 và dài nhất là ở

Page 23: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

21

CT3. Thời gian này dài hơn so với thời gian biểu hiện động dục ở cầy không tiêm kích dục tố vào mùa sinh sản (từ 2-3 ngày). Phân tích thống kê cho thấy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) về thời gian xuất hiện động dục và thời gian kéo dài động dục giữa các công thức trong từng nhóm cầy thí nghiệm. CT3 luôn có thời gian xuất hiện động dục sớm nhất và thời gian kéo dài động dục lâu nhất.

3.5.3. Kết quả sử dụng các công thức hormone lên một số chỉ tiêu sinh sản

Kết quả theo dõi hiệu quả sinh sản sau khi tiêm kích dục tố cho thấy, tỉ lệ cầy động dục tăng so với đối chứng ở tất cả các nhóm cầy thí nghiệm, tỉ lệ cầy mang thai cao nhất ở CT3 với tỉ lệ lần lượt là 66,67% (nhóm 1), 100% (nhóm 2) và 75,0% (nhóm 3).

Bảng 3. 19. Tổng hợp kết quả theo dõi hiệu quả sinh sản sau khi tiêm kích dục tố Lô thí nghiệm Đơn vị ĐC CT1 CT 2 CT 3

n 9 15 14 15

Số cầy động dục Con 1 12 12 14

Tỉ lệ % 11,11a 80,00b 85,71c 93,33d

Số cầy mang thai Con 1 10 10 12

Tỉ lệ % 11,11a 66,67b 71,43c 86,67d

Số con non/ lứa (X̅ ± SD)

Con/lứa

2±0a

3,04± 0,47b

3,41± 0,66c

3,53± 0,90c

Khối lượng con sơ sinh (X̅ ± SD)

(g)

95,5±0

96,15± 2,14

95,72± 2,17

94,02± 3,35

Tỉ lệ sống sót sau 48 giờ

(%)

100,00a

86,60b

86,35b

90,00b

Tỉ lệ sống sót sau 1 tháng

(%) 100,00a 83,57b

82,57b 82,83b

Ghi chú: Sự khác nhau của các ký tự (a, b, c, d) trong cùng một hàng thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05), theo kiểm định T-test với mức ý nghĩa α=0,05.

Page 24: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận

1.1. Đặc điểm sinh học của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt

- Luận án đã mô tả đặc điểm hình thái, dinh dưỡng, tập tính; xác định được tốc độ tăng trưởng của cầy vòi hương ở giai đoạn 3-24 tháng tuổi. Tốc độ tăng khối lượng trung bình là 5,14 g/con/ngày (đực) và 4,71 g/con/ngày (cái); tăng trưởng chiều dài thân đầu trung bình là 1,51 cm/con/tháng (đực) và 1,45 cm/con/tháng (cái). Tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu nhanh nhất ở thời kì 6-12 tháng.

- Cầy cái có tuổi thành thục sinh dục trung bình là 11,96 tháng và ở cầy đực là 10,97 tháng. Thời gian mang thai trung bình 60,9 ngày. Số cầy vòi hương sinh ra trong mỗi lứa từ 1-4 con, trung bình 2,38 con/lứa. Cầy sơ sinh nặng trung bình 95,16 gram.

1.2. Các chỉ tiêu sinh lí – sinh hóa máu, nước tiểu của cầy vòi hương

- Các chỉ số sinh lí và sinh hoá máu ở cầy vòi hương theo nhóm tuổi và theo giới tính đã được xác định. Số lượng hồng cầu trung bình là 11,06 x 1012/L, hàm lượng hemoglobin 120,74 gr/L. Số lượng bạch cầu trung bình là 12,32 x 109/L; công thức bạch cầu: Lymphocyte 44,24%, Monocyte 3,96%, Gran 51,8%. Số lượng tiểu cầu trung bình là 336,25 x 109/L.

- Đã xác định các chỉ số sinh hoá nước tiểu của cầy vòi hương: bạch cầu (4,63 Leu/µL), nitrit (âm tính), hồng cầu (âm tính), Protein (15,94 g/L), Glucose (0,46 mmol/L), thể Keton (0,15 mmol/L), Bilirubin (0,41 µmol/L); tỷ trọng trung bình (SG) là 1,02, pH là 7,53; Urobilinogen (UBG) là 0,1 µmol/L; K+ là 179,25 mmol/L, Cl- là 153,53 mmol/L, Na+ là 76,82 mmol/L.

Page 25: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

23

1.3. Sự thay đổi hormone sinh dục của của cầy vòi hương cái trong điều kiện nuôi nhốt

- Luận án đã xác định sự thay đổi hormone estradiol và progesterone trong phân của cầy vòi hương khác nhau ở các giai đoạn không mang thai và mang thai. Ở cầy cái không mang thai, nồng độ Estradiol dao động từ 0,05-7,01 µg/g df; sự thay đổi có tính chu kỳ, trung bình mỗi chu kì là 28,6 ngày. Đỉnh của Estradiol là 3,22 ± 0,64 µg/g df; tương ứng với thời gian xuất hiện các biểu hiện động dục. - Ở giai đoạn mang thai, hàm lượng Progesterone trong phân cao, trung bình là 15,17 µg/g df; có thể dùng chỉ tiêu này làm chỉ thị xác định sự mang thai ở cầy vòi hương.

1.4. Tác động của kích thích tố sinh dục (PMSG, HCG) đến sự sinh sản của cầy vòi hương cái.

- Sau khi tiêm PMSG và HCG, hàm lượng hormone estradiol và progesterone thay đổi; Estradiol tăng đạt đỉnh ở ngày thứ 2, progesterone đạt đỉnh ở ngày thứ 4. Thời gian xuất hiện động dục sau khi tiêm từ 1-2 ngày, kéo dài từ 3-4 ngày.

- Hiệu quả sinh sản của cầy vòi hương được cải thiện sau khi điều trị kết hợp PMSG và HCG. Liều tiêm 40 IU PMSG /20 IU HCG cho hiệu quả sinh sản cao nhất. Tỉ lệ động dục, tỉ lệ mang thai, số con sinh ra trên lứa tăng. Kích dục tố không ảnh hưởng đáng kể đến khối lượng con sơ sinh và tỉ lệ sống sót. 2. Kiến nghị

- Tiếp tục nghiên cứu các chỉ số sinh lí, sinh hoá máu và nước tiểu của cầy vòi hương trong các trường hợp bệnh lý. - Phân tích hormone trong phân là một phương pháp hữu ích để xác nhận thời kỳ động dục, mang thai, không mang thai hoặc mang thai giả ở cầy vòi hương. Có thể sử dụng phương pháp này trên các động vật hoang dã khác trong điều kiện nuôi nhốt. - Cần kết hợp sử dụng siêu âm buồng trứng và quan sát tế bào âm đạo để đóng góp thêm vào các kỹ thuật trợ hỗ sinh sản trên cầy vòi hương trong điều kiện nuôi.

Page 26: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

24

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm sinh học (ngoại hình, dinh dưỡng, tập tính, sinh trưởng, sinh sản) của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt ở Việt Nam. Luận án cung cấp dữ liệu quan trọng góp phần hoàn thiện kỹ thuật nhân nuôi; tăng hiệu quả bảo tồn cầy vòi hương; tạo tiền đề cho các nghiên cứu tương tự trên các loài động vật hoang dã khác trong điều kiện nuôi. 2. Các chỉ số sinh lí - sinh hoá máu, nước tiểu theo nhóm tuổi và theo giới tính ở cầy vòi hương lần đầu tiên công bố tại Việt Nam. Các kết quả này là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, chẩn đoán và chăn nuôi thú hoang dã. 3. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về sự thay đổi các chỉ số nội tiết sinh dục bằng phương pháp không xâm lấn (non-invasive), nhằm xác định thời kì động dục của cầy vòi hương. Luận án đã xác định sự thay đổi hormone estradiol và progesterone trong phân của cầy vòi hương ở giai đoạn không mang thai, mang thai và mang thai giả. 4. Luận án đã đánh giá tác động của kích dục tố (PMSG, HCG) đến sự thay đổi estradiol và progesterone, đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương cái trong điều kiện nuôi nhốt. Kết quả này góp phần ứng dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trên thú hoang dã; triển khai cho nông hộ, khu chăn nuôi; nhằm nâng cao hiệu quả sinh sản để vừa khai thác, vừa bảo tồn ngoại vi (ex-situ conservation) loài động vật quý hiếm này.

Page 27: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ …gust.edu.vn/media/27/uftai-ve-tai-day27096.pdfCó thể tìm hiểu luận án tại: ... Trình bày tổng quan

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thanh Bình, Một số đặc điểm sinh trưởng của cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) trong điều kiện nuôi nhốt, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2017, 33 (1S), 207-213

2. Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Phuong Thao, Nguyen Thanh Binh, Study on hematological parameters of common palm civets (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) in captivity. Journal of biotechnology, 2017, 15(3A): 71-76.

4. Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Yến Nhi, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Nguyễn Thanh Bình, Ảnh hưởng của một số khẩu phần thức ăn đến khả năng sản xuất cà phê chồn nguyên liệu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt, Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, 2017, Số 2 (33), 161-169.

4. Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thanh Bình, Một số đặc điểm sinh sản của cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) trong điều kiện nuôi nhốt, Kỉ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7, 2017, 694-701.

5. Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thanh Bình, Ảnh hưởng của chế độ ăn đến khả năng sản xuất cà phê chồn nguyên liệu của Cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) trong điều kiện nuôi nhốt. Kỉ yếu hội nghị Khoa học toàn quốc Chăn nuôi - Thú y, 2017, 283-289

6. Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Phuong Thao, Nguyen Thanh Binh, A non-invasive technique to monitor reproductive hormone levels in common palm civets, Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777. Academia Journal of Biology, 2018, 40(3): 74–81. https://doi.org/10.15625/2615-9023/v40n3.12654.

7. Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Phuong Thao and Nguyen Thanh Binh, Blood and urinary biochemical parameters of the Commom Palm Civets (Paradoxurus hermaphroditus, Pallas 1777) in captivity, Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics, 2018, 235, 90-96.