hỌc vi Ện khoa h Ọc vÀ cÔng ngh ...gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26265.pdf ·...

28
TRN THTHU HƢƠNG NGHIÊN CU CHTO VÀ SDNG VT LIU NANO BẠC, ĐỒNG, SẮT ĐỂ XLÝ VI KHUN LAM ĐỘC TRONG THY VC NƢỚC NGT Chuyên ngành: Kthuật môi trƣờng Mã s: 9 52 03 20 TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Hà Ni - 2018 BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO VIN HÀN LÂM KHOA HC VÀ CÔNG NGHVIT NAM HC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGH---------------------------

Upload: trankiet

Post on 29-Aug-2019

213 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

TRẦN THỊ THU HƢƠNG

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU

NANO BẠC, ĐỒNG, SẮT ĐỂ XỬ LÝ VI KHUẨN LAM

ĐỘC TRONG THỦY VỰC NƢỚC NGỌT

Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trƣờng

Mã số : 9 52 03 20

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

---------------------------

Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ,

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Dương Thị Thủy - Viện Công nghệ môi trường

2. TS. Hà Phương Thư - Viện Khoa học Vật liệu

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp

Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn

lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ …’,

ngày … tháng … năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

1

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

1. Tính cấp thiết của luận án

Trong những gần đây, ô nhiễm môi trường đất, nước và

không khí đã trở thành vấn đề hết sức nan giải không chỉ ở Việt

Nam mà còn diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó ô nhiễm

môi trường nước là trầm trọng hơn cả. “Nở hoa nước” là hiện

tượng phát triển bùng phát của vi tảo, đặc biệt là vi khuẩn lam

(VKL) tại các thủy vực nước ngọt và thường gây ra những tác

động xấu lên môi trường như làm đục nước, tăng pH, giảm hàm

lượng oxy hòa tan do quá trình hô hấp hoặc phân hủy sinh khối

tảo và đặc biệt là việc phần lớn VKL sản sinh ra độc tố VKL có

độc tính cao. Ngăn ngừa và giảm thiểu phát triển mạnh mẽ của

VKL là vấn đề môi trường quan trọng cần được quan tâm.

Nhiều phương pháp đã được sử dụng như hóa học, cơ học, sinh

học… song hiệu quả không triệt để và khá tốn kém, gây ảnh

hưởng tới hệ sinh thái và khó tiến hành, đặc biệt là trong những

thủy vực lớn. Chính vì vậy việc tìm kiếm, phát triển những giải

pháp mới có hiệu quả, không gây ô nhiễm thứ cấp và thân thiện

với môi trường ngày càng được chú trọng nghiên cứu. Công

nghệ nano là công nghệ liên quan đến việc chế tạo và ứng dụng

các vật liệu có kích thước nano mét (nm). Ở kích thước nano,

vật liệu có nhiều đặc tính nổi trội như có kích thước nhỏ hơn

100 nm, có diện tích tiếp xúc bề mặt lớn so với khối lượng, tạo

ra ảnh hưởng của bề mặt Plasmon cộng hưởng, khả năng bám

dính tốt và được ứng dụng trong nhiều ngành nghề khác nhau

như y tế, mỹ phẩm, điện tử, xúc tác hoá học, môi trường... Vì

vậy luận án được thực hiện với đề tài: “Nghiên cứu chế tạo và

sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn lam

độc trong thủy vực nước ngọt” đã được lựa chọn thực hiện.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Nghiên cứu, chế tạo và xác định tính chất, đặc trưng của 03

vật liệu nano (bạc, đồng và sắt) và đánh giá khả năng diệt VKL

của vật liệu nano trong thủy vực nước ngọt.

3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án

2

- Chế tạo và xác định đặc trưng, tính chất của ba loại vật liệu

nano bạc, đồng và sắt.

- Đánh giá khả năng diệt và ức chế VKL của ba loại vật liệu.

- Đánh giá tính an toàn của vật liệu và các chế phẩm ứng

dụng.

- Thực nghiệm ứng dụng của vật liệu ở quy mô phòng thí

nghiệm với mẫu nước hồ Tiền.

Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu

1.1. Tổng quan về vật liệu nano

1.2. Tổng quan về vi khuẩn lam và hiện tƣợng phú dƣỡng

1.3. Tổng quan về các biện pháp xử lý ô nhiễm tảo độc

Chƣơng 2. Các phƣơng pháp nghiên cứu và thực nghiệm

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

2.2. Hóa chất, thiết bị sử dụng trong nghiên cứu

2.3. Các phƣơng pháp tổng hợp vật liệu

2.3.1. Tổng hợp vật liệu nano bạc bằng phương pháp khử hóa

học

Vật liệu nano bạc được tổng hợp bằng phương pháp khử hóa

học, ion Ag+ trong dung dịch muối bạc được khử thành Ag

0 nhờ

tác nhân khử NaBH4.

2.3.2. Tổng hợp vật liệu nano đồng bằng phương pháp khử hóa

học

Vật liệu nano đồng được tổng hợp bằng phương pháp khử

hóa học, khử ion Cu2+

từ muối đồng thành Cu0 nhờ tác nhân

khử NaBH4. 2.3.3. Tổng hợp vật liệu nano sắt từ bằng phương pháp đồng kết

tủa

Vật liệu nano sắt từ Fe3O4 được tổng hợp bằng phương pháp

đồng kết tủa của muối Fe2+

và Fe3+

bởi NH4OH.

2.4. Các phƣơng pháp xác định đặc trƣng cấu trúc vật liệu

Hình thái học của ba loại vật liệu nano được xác định bằng

một số phương pháp như kính hiển vi truyền qua (TEM), kính

hiển vi điện tử quét (SEM), phổ hồng ngoại (IR), phổ nhiễu xạ tia

3

X (XRD), phổ tử ngoại khả kiến (UV-VIS) và phổ tán sắc năng

lượng (EDX).

2.5. Các phƣơng pháp bố trí thí nghiệm

Các phương pháp thí nghiệm như nuôi cấy tảo, lựa chọn vật

liệu nano, đánh giá độc tính của vật liệu, đánh giá sự ảnh hưởng

của các loại kích thước vật liệu, đánh giá tính an toàn của vật liệu

nano lên vi tảo và thí nghiệm với nước hồ Tiền đã được bố trí.

2.6. Các phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng của vật liệu nano

đến sinh trƣởng của vi tảo

Để đánh giá ảnh hưởng của vật liệu nano đến sinh trưởng

của vi tảo, các phương pháp sau đã được sử dụng: OD, chla,

mật độ tế bào, các phương pháp phân tích một số chỉ tiêu chất

lượng môi trường (NH4+, PO4

3-) và phương pháp quan sát bề

mặt tế bào và cắt lát mỏng tế bào.

2.7. Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu

Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận

3.1. Tổng hợp vật liệu nano

3.3.1. Tổng hợp vật liệu nano bạc bằng phương pháp khử hóa học

3.1.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ nồng độ NaBH4/Ag+

Phổ đo UV-VIS (Hình 3.1) cho thấy dung dịch nano bạc hấp

thụ ở bước sóng trong khoảng 400 nm và hiệu suất hình thành

các hạt nano bạc đạt cực đại ở tỷ lệ 1:2. Kết quả chụp TEM

(hình 3.2), cho thấy hạt nano bạc thu được có kích thước nhỏ

hơn 20 nm.

Hình 3.1. Phổ UV-VIS các

mẫu nano Ag phụ thuộc tỷ lệ

nồng độ NaBH4/Ag+

Hình 3.2. Ảnh TEM của nano

Ag phụ thuộc vào tỷ lệ nồng

độ BH4-/Ag

+

M3 M4 M5

M1 M2

4

3.1.1.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất ổn định chitosan

Kết quả đo UV-VIS trên hình 3.4 cho thấy dung dịch nano

Ag điều chế được hấp thụ ở bước sóng 402-411 nm. Ảnh TEM

của các mẫu nano bạc phụ thuộc vào nồng độ chitosan được thể

hiện trên hình 3.5. Nồng độ chitosan tối ưu cho quá trình điều chế

dung dịch keo nano bạc được chọn là 300 mg/L.

Hình 3.4. Phổ UV-VIS của

nano bạc phụ thuộc vào nồng

độ chitosan

Hình 3.5. Ảnh TEM của nano

bạc phụ thuộc vào nồng độ

chitosan

3.1.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ axit citric

Kết quả đo UV-VIS (Hình 3.7) cho thấy dung dịch nano bạc

được điều chế hấp thụ bước sóng trong khoảng 400-412 nm.

Với tỷ lệ [Citric]/[Ag+] = 3,0 các hạt nano bạc thu được có kích

thước nhỏ, đồng đều nhất và đều nhỏ hơn 20 nm, kết quả đo

TEM được thể hiện trên hình 3.8.

Hình 3.7. Phổ UV-VIS của

nano bạc phụ thuộc vào nồng

độ axit citric

Hình 3.8. Ảnh TEM của nano

Ag phụ thuộc nồng độ

[Citric]/[Ag+]

M6 M7

M8 M9 M10

M11

M12 M13

M14 M15 M16

5

Hình 3.9. Ảnh HR-TEM của vật liệu nano Ag khảo sát ở tỷ lệ

tối ưu

Cấu trúc hạt nano bạc ở tỷ lệ lựa chọn có cấu trúc tinh thể

lục giác điển hình của hạt nano kim loại. Ảnh HR-TEM ở hình

3.9 cho thấy các tinh thể có cấu trúc mạng lập phương tâm mặt

Fcc. Vật liệu nano bạc ở điều kiện tỷ lệ nồng độ chất khử

NaBH4/Ag+ là 1/4, tỷ lệ [Citric]/[Ag

+] = 3,0 và nồng độ

chitosan là 300 mg/L được tổng hợp để thử nghiệm ảnh hưởng

của vật liệu đến sinh trưởng của các đối tượng nghiên cứu trong

luận án.

3.1.2. Chế tạo vật liệu nano đồng bằng phương pháp khử hóa học

3.1.2.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ nồng độ NaBH4/Cu2+

Giản đồ XRD treen hinhf 3.19 xuất hiện cả ba đỉnh có cường

độ hoàn toàn trùng khớp với phổ chuẩn của kim loại đồng với

các mặt (111), (200), (220) tương ứng với góc 2θ = 43,3; 50,4

và 74,00 thuộc mạng Bravais trong cấu trúc lập phương tâm mặt

Fcc của kim loại đồng.

Hình 3.10. Phổ XRD của vật

liệu nano Cu khảo sát theo tỉ

lệ NaBH4/Cu2+

Hình 3.11. Ảnh SEM của các

mẫu nano đồng theo tỷ lệ

NaBH4/Cu2+

Kết quả đo SEM (Hình 3.11) của vật liệu được thực hiện để

xác định mức độ phân bố của hạt Cu và đo TEM để xác định

kích thước hạt nano Cu (Hình 3.12).

M1 M2

M3 M4 M5

6

Hình 3.12. Ảnh TEM của các

mẫu nano đồng theo tỷ lệ

NaBH4/Cu2+

Hình 3.13. Phổ XRD của vật

liệu nano Cu khảo sát theo

nồng độ Cu0

Kết quả đo TEM cho thấy, khi tỉ lệ nồng độ NaBH4/Cu2+

= 1

: 1 và 1,5: 1 thì các hạt nano Cu tạo ra có kích thước > 50 nm.

Các hạt phân bố khá đồng đều với kích thước khoảng 20- 50 nm

khi tỉ lệ NaBH4/Cu2+

= 2 : 1. Các hạt nano có hiện tượng co

cụm lại thành từng đám, phân bố không đồng đều, kích thước >

50 nm khi tỉ lệ NaBH4/Cu2+

= 3:1 và 4:1, phù hợp với kết quả

đo SEM. Để đáp ứng mục tiêu của luận án mẫu M3 (tỉ lệ

NaBH4/Cu2+

= 2:1) đã được chọn làm mẫu đại diện.

3.1.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ Cu0

Giản đồ XRD ở hình 3.1.3 của các mẫu nano Cu đều xuất

hiện các pic đặc trưng của vật liệu Cu. Các pic đặc trưng trên

giản đồ có cường độ rõ nét và độ bán rộng của đỉnh hẹp. Ngoài

ra, trên giản đồ XRD của vật liệu còn thấy xuất hiện các pic đặc

trưng của tinh thể CuO, Cu2O.

Hình 3.14. Ảnh SEM của vật

liệu nano Cu khảo sát theo

nồng độ Cu0

Hình 3.15. Ảnh TEM của vật

liệu nano Cu khảo sát theo

nồng độ Cu0

M1 M2

M3

M4 M5

N1 N2

N3 N4 N5

N1 N2

N3 N4 N5

7

Kết quả đo SEM (Hình 3.14) vật liệu cho thấy, các hạt nano

Cu tạo thành phân bố với kích thước không đồng đều khi nồng

độ của Cu0 tăng. Khi nồng độ Cu

0 = 2g/L, các hạt nano đồng

phân bố khá đồng đều với kích thước trong khoảng 20-40 nm.

Khi tăng nồng độ Cu0 = 3; 4g/L thì các hạt đồng tạo ra bắt đầu

có hiện tượng co cụm lại và tạo ra các hạt có kích thước > 50

nm, phân bố không đồng đều khi nồng độ Cu0 = 6; 7g/L, phù

hợp với kết quả đo TEM (Hình 3.15).

Cấu trúc vật liệu nano đồng ở tỷ lệ được lựa chọn cho thấy

các hạt nano Cu hình thành có bề mặt khá đồng nhất (ảnh SEM,

hình 3.16a), kích thước đồng đều trong khoảng 30 - 40 nm (ảnh

TEM, hình 3.16b) và có cấu trúc lập phương tâm mặt Fcc với

các đỉnh nhiễu xạ của các mặt phẳng mạng (111), (200) và

(220) tương ứng với góc 2θ = 43,3; 50,4 và 74,00 với cường độ

lớn (phổ XRD, hình 3.16c). Mẫu vật liệu này phù hợp với mục

tiêu của luận án và được lựa chọn cho các thử nghiệm tiếp theo.

a) b) Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Cu-51

01-085-1326 (C) - Copper - Cu - Y: 16.13 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 3.61500 - b 3.61500 - c 3.61500 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - Fm-3m (225) - 4 - 47.2416 - I/Ic PDF 8.9 - F4

1)

File: ThuyVCNMT Cu-51.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 1.000 ° - End: 79.990 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 0.3 s - Anode: Cu - WL1: 1.5406 - Generator kV: 40 kV - Generator mA: 40 mA - Creation: 06/10/2016 3:54:39 P

Left Angle: 42.490 ° - Right Angle: 44.350 ° - Obs. Max: 43.281 ° - d (Obs. Max): 2.089 - Max Int.: 1890 Cps - Net Height: 1668 Cps - FWHM: 0.231 ° - Raw Area: 852.6 Cps x deg. - Net Area: 440.4 Cps x deg.

Lin

(C

ps)

0

100

200

300

400

500

600

700

800

900

1000

1100

1200

1300

1400

1500

1600

1700

1800

1900

2000

2100

2200

2300

2400

2500

2600

2700

2800

2900

3000

2-Theta - Scale

1 10 20 30 40 50 60 70 80

d=

2.0

89

d=

1.8

08

d=

1.2

78

c)

Hình 3.16. Đặc trưng chi tiết mẫu vật liệu nano đồng N1 (a)

Ảnh SEM, (b) Ảnh TEM, (c) Giản đồ XRD

3.1.3. Chế tạo vật liệu nano sắt từ bằng phương pháp đồng kết tủa

3.1.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ chất ổn định CMC

Kết quả khảo sát hình thái, kích thước và sự phân tán vật

liệu ở tỷ lệ giữa chất ổn định (CMC) và tiền chất (Fe3O4) lần

lượt là 1/1; 2/1; 3/1; 4/1 và 1/2 bằng phương pháp SEM và

TEM thể hiện trên hình 3.17 và 3.18. Kết quả chụp SEM cho

8

thấy, khi nồng độ CMC trong dung dịch cao thì các hạt nano sắt

thu được không đồng đều và kích thước hạt lớn, sự tập hợp giữa

các hạt nano dễ dàng xảy ra. Tại nồng độ CMC/Fe3O4 là 2/1 thì

các hạt nano sắt thu được có kích thước đồng đều nhất và đều

nhỏ hơn 20 nm.

Hình 3.17. Ảnh SEM cấu trúc

vật liệu nano sắt từ khảo sát

theo tỷ lệ CMC/ Fe3O4

Hình 3.18. Ảnh TEM cấu trúc

vật liệu nano sắt từ khảo sát

theo tỷ lệ CMC/Fe3O4

Kết quả chụp TEM cho thấy kích thước hạt nano thay đổi rất

khác nhau khi thay đổi nồng độ CMC. Khi tỷ lệ Fe3O4/CMC =

2:1 các hạt nano sắt thu được có kích thước nhỏ, đồng đều nhất

và nhỏ hơn 20nm, nằm trong giới hạn kích thước siêu thuận từ.

Vì vậy mẫu vật liệu có tỷ lệ Fe3O4/CMC = 2:1 (ký hiệu mẫu

FC21) được lựa chọn để khảo sát các yếu tố tiếp theo.

3.1.3.2. Kết quả đo hồng ngoại của vật liệu

Hình 3.19. Phổ hồng ngoại

của mẫu vật liệu Fe3O4 (a),

CMC (b), FC21 (c) và tổng

hợp phổ của ba mẫu (d)

Hình 3.20. Kết quả đo từ độ

của vật liệu FC21

9

Quan sát hình 3.19 ta thấy trên phổ IR của nano sắt từ về cơ

bản có các đỉnh giống các đỉnh của CMC và Fe3O4, điều này

chứng tỏ điều kiện tổng hợp vật liệu không phá vỡ trúc của

CMC. Do đó, phương pháp đồng kết tủa để tổng hợp vật liệu

phù hợp về độ tinh sạch cũng như hiệu suất.

3.1.3.3. Kết quả đo từ độ của vật liệu

Kết quả đo từ độ bão hòa thể hiện trên hình 3.20 cho thấy

các hạt nano sắt đều ở dạng siêu thuận từ. Từ độ bão hòa của

Fe3O4 và mẫu FC21 lần lượt là 68 emu/g và 49 emu/g tương

ứng với hàm lượng pha từ trong vật liệu. Kết quả chứng tỏ sự

tương tác bề mặt của pha từ với polyme làm giảm từ độ bão

hòa, phù hợp với kết quả phân tích TEM.

3.2. Đánh giá khả năng ức chế sinh trưởng và diệt vi tảo của

các loại vật liệu nano đã tổng hợp

3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn nồng độ của ba loại vật liệu nano

Bảng 3.1. Kết quả sàng lọc tác dụng diệt VKL M. aeruginosa

KG của các loại vật liệu nano chế tạo

TT Mẫu Nồng độ thử

nghiệm (mg/L)

Tác dụng

diệt VKL

1 Vật liệu nano Ag 3, 5 và 10 +++

3 Vật liệu nano Cu 3, 5 và 10 +++

5 Vật liệu nano

Fe3O4

5, 10, 100, 150 và

200 -

6 ĐC 0 -

Ghi chú: +++: tác dụng ức chế rất mạnh, ++: tác dụng ức chế mạnh, +: tác

dụng ức chế trung bình, -: không có tác dụng.

Hình 3.21. Ảnh hưởng của các vật liệu nano đến sinh trưởng

của chủng VKL M. aeruginosa KG sau 7 ngày.

Các thí nghiệm sàng lọc nồng độ được tiến hành nhằm đánh

giá nhanh tác dụng diệt VKL M. aeruginosa KG sau thời gian 7

10

ngày. Kết quả thu được ở bảng 3.1 và hình 3.21 cho thấy hai vật

liệu nano bạc và đồng ức chế sinh trưởng và phát triển của

chủng VKL M. aeruginosa KG sau 6 ngày thử nghiệm (Bảng

3.1 và hình 3.21a và b), trong khi đó vật liệu nano sắt từ không

có tác dụng diệt M. aeruginosa KG (Bảng 3.1 và hình 3.21c).

3.2.2. Ảnh hưởng của vật liệu nano bạc đến sinh trưởng và

phát triển của VKL M. aeruginosa KG và tảo lục C. vulgaris

3.2.2.1. Ảnh hưởng của vật liệu nano bạc đến sinh trưởng và

phát triển của VKL M. aeruginosa KG

Các thí nghiệm được tiến hành với các nồng độ vật liệu nano

bạc lựa chọn tăng dần từ 0; 0,001; 0,005; 0,01; 0,05; 0,1; 1ppm

trong 10 ngày. Các thông số đánh giá bao gồm: mật độ quang

học (OD), hàm lượng chla và mật độ tế bào vào các ngày 0, 2, 6

và 10 (Hình 3.22a, b). Độc tính của vật liệu nano bạc đến sinh

trưởng của VKL M. aeruginosa KG tính theo nồng độ vật liệu

bổ sung vào môi trường nuôi cấy gây ảnh hưởng đến 50% số

lượng cá thể (EC50) đạt 0,0075mg/L.

Kết quả mật độ tế bào và hàm lượng chla cho thấy, mật độ tế

bào và sinh khối trong mẫu đối chứng tăng tương ứng từ ngày

D0 (110.741 ± 6.317 tế bào/mL và 1,98 ± 0,06 µg/L tương ứng)

đến ngày kết thúc thúc thí nghiệm D10 (5.475.556 ± 541.274 tế

bào/mL và 23,4 ±2,96 µg/L tương ứng) (hình 3.23 a). Cả năm

dải nồng độ thử nghiệm đều gây độc tính cho tế bào tảo VKL M.

aeruginosa KG. Hiệu suất ức chế sinh trưởng (hình 3.23b) > 75%

chỉ xuất hiện ở 4 nồng độ thử nghiệm từ 0,01; 0,05; 0,1 và 1 ppm.

Hình 3.22. Ảnh hưởng của vật

liệu nano bạc đến sinh trưởng

của chủng VKL M.

aeruginosa KG sau 10 ngày

Hình 3.23. Ảnh hưởng của vật

liệu nano bạc tính theo mật độ

tế bào (a) và hiệu suất ức chế

sinh trưởng chủng VKL M.

11

tính theo mật độ quang (a) và

hàm lượng chla (b)

aeruginosa KG (b)

Kết quả chụp SEM cấu trúc bề mặt tế bào sau 48h tiếp xúc

với vật liệu nano bạc ở nồng độ 1 ppm thể hiện trong hình 3.24a

(mẫu đối chứng) và 3.24b (mẫu có bổ sung nano bạc với nồng

độ 1ppm). Ở mẫu đối chứng, tế bào VKL M. aeruginosa KG

hình tròn hoặc cầu với bề mặt ngoài tế bào trơn nhẵn, mịn màng

(hình 3.24a). Tế bào trở lên méo mó, co cụm lại sau khi tiếp xúc

với vật liệu nano bạc (hình 3.24b). Điều này chứng tỏ vật liệu

nano bạc đã làm thay đổi đáng kể hình thái của tế bào.

Hình 3.24. Kết quả chụp

SEM hình thái tế bào VKL M.

aeruginosa KG

Hình 3.26. Ảnh TEM cấu

trúc tế bào VKL M.

aeruginosa KG

Phương pháp kính hiển vi điện tử quét kết hợp EDX được

dùng để phân tích thành phần, trọng lượng và vị trí nano bạc

trên tế bào VLK M. aeruginosa KG. Kết quả ở hình 3.25 khẳng

định rằng nano bạc xuất hiện và bám trên bề mặt vi tảo với tỷ lệ

0,37% về trọng lượng.

Kết quả chụp TEM ở mẫu đối chứng (hình 3.26a) cho thấy,

siêu cấu trúc tế bào M. aeruginosa KG có thành tế bào rõ ràng,

các bào quan nằm gọn gàng trong tế bào. Khi tiếp xúc với vật

liệu nano bạc với nồng độ 1ppm sau thời gian 48h, tế bào VKL

đã bị phá huỷ (hình 3.26b). Điều này chứng tỏ vật liệu nano bạc

đã gây ảnh hưởng đến cấu trúc tế bào VKL M. aeruginosa KG.

Nguyên tố % trọng lượng % nguyên tử

C K 38,69 55,90

O K 30,59 33,18

Na K 1,95 1,47

Al K 6,02 3,87

Cu L 11,82 3,23

Ag L 0,37 0,06

a) b) a) b)

12

Totals 100,00

Hình 3.25. Phổ EDX và thành phần các nguyên tố xuất hiện

trên bề mặt tế bào VKL M. aeruginosa KG sau 48h tiếp xúc với

vật liệu nano bạc ở nồng độ 1ppm

3.2.2.2. Ảnh hưởng của vật liệu nano bạc đến sinh trưởng và

phát triển của tảo lục Chlorella vulgaris

Các thí nghiệm được tiến hành các nồng độ vật liệu nano bạc

lựa chọn tăng dần từ 0,005; 0,01; 0,05; 0,1; 1 và 5 ppm trong 10

ngày. Các thông số đánh giá bao gồm: mật độ quang học (OD),

hàm lượng chla và mật độ tế bào vào các ngày 0, 2, 6 và 10

(Hình 3.27b). Độc tính của vật liệu nano bạc đến sinh trưởng

của tảo lục C. vulgaris tính theo nồng độ vật liệu bổ sung vào

môi trường nuôi cấy gây ảnh hưởng đến 50% số lượng cá thể

(EC50) đạt 0,017mg/L.

Hình 3.27. Ảnh hưởng của vật

liệu nano bạc đến sinh trưởng

của tảo lục C. vulgaris: a) OD

và b) mật độ tế bào.

Hình 3.28. Ảnh hưởng của vật

liệu nano bạc đến sinh trưởng

của tảo lục C. vulgaris theo

hiệu suất ức chế sinh trưởng

(a) và chla (b)

Sau 48h tiếp xúc với vật liệu nano bạc, mật độ tế bào giảm từ

195.925 ± 18.770 (D0) xuống còn 82.778 ± 41.384 (D10) tế

bào/mL. Ở nồng độ 0,005 và 0,01 ppm, AgNPs không ảnh hưởng

đến sự phát triển của C. vulgaris, mật độ tế bào sau 2, 6 và 10

ngày tăng tuyến tính với mẫu đối chứng. Kết quả phân tích hàm

lượng chla (Hình 3.28b) cho thấy, ở các mẫu đối chứng và mẫu

có bổ sung 0,005 và 0,01 ppm vật liệu nano bạc, hàm lượng chla

tăng dần từ 2,0604 ± 0,3505 µg/L (D0) và đạt giá trị cao nhất ở

ngày kết thúc thí nghiệm 27,285 ± 4,6893 µg/L (D10). Hiệu suất

ức chế sinh trưởng của các nồng độ vật liệu nano bạc sau 10 ngày

13

được trình bày ở hình 3.28a. Ở các nồng độ thử nghiệm từ 0,05

đến 1 ppm hiệu suất ức chế đạt > 90%.

Kết quả chụp SEM cấu trúc bề mặt tế bào sau 48h tiếp xúc với

vật liệu nano bạc ở nồng độ 1 ppm thể hiện trong hình 3.29a

(mẫu đối chứng) và 3.29b (mẫu có bổ sung nano bạc với nồng độ

1ppm). Ở mẫu đối chứng, tế bào tảo lục hình cầu hoặc elip, các tế

bào nhẵn và bào quan trong tế bào nhìn rõ (hình 3.29a). Tế bào

trở lên méo mó, bề ngoài tế bào sần sùi và co cụm sau khi tiếp

xúc với vật liệu nano bạc (hình 3.29b). Điều này chứng tỏ vật liệu

nano bạc đã làm thay đổi đáng kể hình thái của tế bào.

Hình 3.29. Kết quả chụp SEM

hình thái tế bào tảo lục C. vulgaris

Hình 3.31. Ảnh TEM

cấu trúc tế bào tảo lục

C. vulgaris

Kết quả chụp SEM-EDX ở hình 3.30 khẳng định nano bạc

đã xuất hiện và bám trên bề mặt tảo lục với tỷ lệ 5,76% về trọng

lượng. Ảnh TEM siêu cấu trúc tế bào tảo lục C. vulgaris (hình

3.31a) cho thấy, ở mẫu đối chứng tế bào hình cầu hoặc elip, các

tế bào nhẵn và bào quan trong tế bào nhìn rõ. Khi tiếp xúc với

vật liệu nano bạc ở nồng độ 1ppm sau 48h, các tế bào tảo lục C.

vulgaris hơi méo, bề ngoài tế bào sần sùi và co cụm (hình

3.31b). Điều này chứng tỏ vật liệu nano bạc đã gây ảnh hưởng

đến cấu trúc tế bào tảo lục C. vulgaris.

Nguyên

tố

% trọng

lượng

% nguyên

tử

C K 41,56 50,84

O K 52,68 48,38

Ag L 5,76 0,78

Totals 100,00

Hình 3.30. Phổ EDX và thành phần các nguyên tố xuất hiện

trên bề mặt tế bào tảo lục C. vulgaris sau 48h

a) b) a) b)

14

3.2.3. Ảnh hưởng của vật liệu nano đồng đến sinh trưởng và

phát triển của VKL M. aeruginosa KG và tảo lục C. Vulgaris

3.2.3.1. Ảnh hưởng của vật liệu nano đồng đến sinh trưởng và

phát triển của VKL M. aeruginosa KG

Các thí nghiệm tương tự được thực hiện với vật liệu nano

đồng để khảo sát ảnh hưởng của vật liệu đến sinh trưởng và

phát triển của VKL M. aeruginosa KG. Kết quả thể hiện trong

hình 3.32.

Hình 3.32. Sinh trưởng của chủng VKL M. aeruginosa KG ở

các nồng độ dung dịch nano đồng khác nhau (0,01; 0,05; 0,1; 1

và 5 ppm): OD (a); chla (b); mật độ tế bào (c)

Trong hai ngày đầu thử nghiệm, kết quả cho thấy không có

sự khác biệt về sinh trưởng giữa mẫu đối chứng và năm mẫu có

bổ sung vật liệu nano đồng. Đến ngày D10 ở các mẫu thực

nghiệm ghi nhận sinh khối của VKL M. aeruginosa KG lớn hơn

so với mẫu đối chứng (hình 3.32a, b).

Hình 3.33. Hiệu suất ức chế

sinh trưởng của VKL M.

aeruginosa KG sau 10 ngày

Hình 3.34. Ảnh SEM VKL M.

aeruginosa KG: a) mẫu đối

chứng và b) mẫu 1ppm vật

liệu nano sau 48h.

Giá trị đo chla (D0) ở mẫu thí nghiệm có bổ sung 1 và 5

ppm vật liệu nano đồng đạt 1,845 ± 0,1569 µg/L và 2,295 ±

0,1155 µg/L. Đến ngày cuối (D10), giá trị này chỉ còn 1,068 ±

1,001 µg/L và 0,1168 ± 0,0501 µg/L tương ứng. Ngược lại, hàm

lượng chla trong mẫu đối chứng tăng từ 2,485 ± 0,135 µg/L

(D0) lên 7,1501 ± 0,9766 µg/L (D10). Kết quả này cho thấy vật

a) b)

15

liệu nano đồng không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của VKL

M. aeruginosa KG ở nồng độ từ 0,01 đến 0,1 ppm. Hiệu suất ức

chế của vật liệu nano đồng đối với sinh trưởng của VKL M.

aeruginosa KG sau 10 ngày (Hình 3.33) ở nồng độ 1 và 5 ppm là

90,1% và 93,7% tương ứng. Kết quả tính toán nồng độ gây ảnh

hưởng 50% (EC50) theo giá trị đo OD của vật liệu nano đồng tới

sinh trưởng của VKL M. aeruginosa KG là 0,7159 mg/L.

Ảnh SEM ở hình 3.34 cho thấy khi tiếp xúc với dung dịch

nano đồng 1 ppm sau 48 giờ, các tế bào VKL M. aeruginosa KG

hơi bị méo và co cụm. Kết quả đo SEM-EDX xác định các

nguyên tố có trên bề mặt các tế bào VKL M. aeruginosa KG

minh chứng nano đồng đã bám trên bề mặt tế bào tảo với 11,63%

trọng lượng đồng (Hình 3.35).

Nguyên

tố

% trọng

lượng

% nguyên

tử

C K 57,97 69,85

O K 30,40 27,50

Cu L 11,63 2,65

Totals 100.00

Hình 3.35. Phổ EDX và thành phần các nguyên tố xuất hiện

trên bề mặt tế bào VKL M. aeruginosa KG sau 48h tiếp xúc với

vật liệu

Kết quả chụp TEM (Hình 3.36) cho thấy thành tế bào M.

aeruginosa KG tiếp xúc với vật liệu nano đồng bị phá vỡ, các

bào quan trong tế bào bị phá huỷ. Màng và thành tế bào không

còn nguyên vẹn so với tế bào ở mẫu đối chứng.

Hình 3.36. Ảnh TEM tế bào

VKL M. aeruginosa KG: đối

chứng (a) và mẫu có 1ppm

nano đồng sau 48h (b)

3.2.3.2. Ảnh hưởng của vật liệu nano đồng đến sinh trưởng và

phát triển của tảo lục C. vulgaris

Các thí nghiệm tương tự được thực hiện để khảo sát ảnh

hưởng của vật liệu nano đồng đến sinh trưởng và phát triển của

a) b)

16

tảo lục C. vulgaris. Ba thông số: mật độ quang học (OD) ở bước

sóng 680 nm, hàm lượng chla và mật độ tế bào đã được phân

tích ở các ngày 0, 2, 6 và 10. Kết quả thể hiện trong hình 3.37.

Hình 3.37. Sinh trưởng của tảo lục C. vulgaris ở các nồng độ

nano đồng khác nhau: OD (a); chla (b); mật độ tế bào (c)

Kết quả của ba thông số khảo sát là tương tự nhau. Ở tất cả

nồng độ thử nghiệm, sinh khối tế bào tăng trưởng tuyến tính

theo thời gian tiếp xúc với dung dịch vật liệu nano đồng và đạt

giá trị lớn nhất tại thời điểm kết thúc thí nghiệm (D10). Giá trị

mật độ quang OD trung bình đạt 0,012 ± 0,002 ở ngày (D0) và

0,514 ± 0,117 ở ngày (D10) (hình 3.37a). Hàm lượng chla tăng

dần ở tất cả các mẫu thử nghiệm, mật độ sinh khối sau 10 ngày

đã tăng từ 0,0121 ± 0,0019 µg/L (D0) lên 0,5137 ± 0,1171 µg/L

(D10) (hình 3.38b). Thông số mật độ tế bào cũng cho kết quả

tương tự (hình 3.37c).

Hình 3.38a cho thấy ở mẫu đối chứng, các tế bào có thành tế

bào rõ ràng, các bào quan nằm gọn gàng trong tế bào. Sau 48h

tiếp xúc với vật liệu nano đồng ở nồng độ 1ppm, thành tế bào

tảo lục C. vulgaris đã bị co lại, tuy nhiên tế bào không bị phá vỡ

(hình 3.38b). Kết quả đo SEM-EDX xác định các nguyên tố có

trên bề mặt các tế bào tảo lục C. vulgaris minh chứng nano

đồng đã không bám trên bề mặt tế bào tảo với 0 % trọng lượng

đồng (Hình 3.39).

Hình 3.38. Ảnh SEM tảo lục C.

vulgaris: a) đối chứng và b) mẫu

có 1ppm nano đồng sau 48h

Hình 3.40. Ảnh TEM tế

bào tảo lục C. vulgaris: a)

đối chứng và b) mẫu có

1ppm nano đồng sau 48h

a) b

) a) b)

17

Kết quả chụp TEM (Hình 3.40) cho thấy, ở mẫu đối chứng tế

bào có dạng hình cầu hoặc elip, các tế bào nhẵn và các bào quan

như lục lạp, thylakoid, các hạt và thành tế bào có thể nhìn thấy

rõ bằng TEM (hình 3.40a) thì sau khi khi tiếp xúc với vật liệu

nano đồng thành tế bào tảo lục C. vulgaris bị méo, bề ngoài tế

bào sần sùi nhưng tế bào vẫn còn nguyên, không bị vỡ (hình

3.40b).

Nguyên

tố

% trọng

lượng

% nguyên

tử

C K 51.48 58.56

O K 48.52 41.44

Cu L 0.00 0.00

Totals 100.00

Hình 3.39. Phổ EDX và thành phần các nguyên tố xuất hiện

trên bề mặt tế bào tảo lục C. vulgaris sau 48h tiếp xúc với vật

liệu nano đồng ở nồng độ 1ppm

Kết quả EC50 của hai loại vật liệu (Bảng 3.2) cho thấy, cả

hai dạng vật liệu nano bạc và nano đồng đều có tác động ức chế

sinh trưởng đối với vi tảo. Tuy nhiên vật liệu nano đồng có khả

năng diệt tảo có chọn lọc hơn so với vật liệu nano bạc. Vật liệu

này có độc tính với VKL M. aeruginosa KG nhưng lại có ảnh

hưởng không đáng kể tới sự phát triển của tảo lục có ích C.

vulgaris (Bảng 3.2). Nên vật liệu nano đồng được lựa chọn cho

các nghiên cứu tiếp theo.

Bảng 3.2. Độc tính của vật liệu nano bạc và đồng đến sinh

trưởng của VKL M.aeruginosa KG và tảo lục C.vulgaris

Vật liệu nano

Ag (mg/L)

Vật liệu nano

Cu (mg/L)

C. vulgaris (EC50) 0,017 -

M. aeruginosa

(EC50) 0,0075 0,7159

3.2.3.3. Ảnh hưởng của kích thước nano đồng đến sinh trưởng

của VKL M. aeruginosa KG

18

Kết quả thử nghiệm ảnh hưởng sinh trưởng của chủng VKL

M. aeruginosa KG dưới tác động của các nồng độ dung dịch vật

liệu nano đồng (0; 0,01; 0,05; 0,1; 1 và 5 ppm) với 3 dạng kích

thước hạt khác nhau (<10 nm; 25-40 nm và >50 nm) ở các ngày

D0, D1, D3, D6 và D10 được trình bày ở hình 3.41.

Hình 3.41. Sinh trưởng của VKL M. aeruginosa KG dưới tác

động của các nồng độ dung dịch và các kích thước hạt đồng khác

nhau (nm) a) kích thước <10; b) kích thước 25-40 và c) kích

thước >50

Ở cả ba loại kích thước hạt khả năng ức chế mạnh nhất được

ghi nhận ở các nồng độ 1 ppm và 5 ppm, sinh trưởng của VKL

giảm dần theo thời gian và theo nồng độ nano bổ sung vào môi

trường. Mật độ quang (OD) tăng không đáng kể và đạt 13÷18%

(ở nồng độ 1ppm) hoặc giảm nhiều lần so với giá trị ban đầu -

42% ÷ -66% (ở nồng độ 5 ppm). Ngoài ra, không có sự khác biệt

về sinh trưởng và sinh khối VKL ở mẫu thí nghiệm có bổ sung

các hạt nano có kích thước 25-40 và kích thước >50 nm. Kiểm

tra khả năng ức chế sinh trưởng VKL của vật liệu CuSO4, kết

quả cho thấy tế bào VKL bị chết ngay sau khi tiếp xúc với dung

dịch đồng, sinh khối tế bào giảm dần theo thời gian so với ngày

đầu tiên D0 (0,63 0,21g/L) và đạt giá trị thấp nhất ở ngày

D10 (0,48 0,075 g/L).

Trong các thí nghiệm sử dụng vật liệu nano Cu kích thước

lớn (30 nm ÷ 40 nm và ≥ 50 nm), mật độ quang và hàm lượng

chla đo được tăng dần theo thời gian với các giá trị đo được khi

kết thúc thí nghiệm. Giá trị này tăng tương ứng khoảng 5÷6 lần

so với ban đầu và cao hơn 20% ÷ 30% lần so với mẫu đối

chứng. Trong khi đó, ở kích thước hạt ≤ 10 nm các giá trị này

có cùng xu hướng với hai kích thước trên song khả năng ức chế

M. aeruginosa KG được thể hiện rõ hơn khi các thông số OD và

19

chla thấp hơn và chỉ đạt khoảng 15% tại cùng thời điểm (Hình

3.42). Giá trị này vẫn thấp hơn so với sinh khối của tế bào VKL

vào ngày D10 ở các mẫu có bổ sung vật liệu nano có kích thước

25÷40 và >50nm. Với kích thước hạt đồng <10 nm, tác động

của hạt nano đồng lên sinh trưởng của các tế bào VKL M.

aeruginosa KG có sự khác biệt so với hai dạng hạt kích thước

25-40 nm và >50 nm.

Hình 3.42. Sự thay đổi chla

(A) và OD (B) của VKL M.

aeruginosa KG ở các kích

thước hạt nano đồng khác

nhau

Hình 3.43. Hiệu suất ức chế

sinh trưởng chủng VKL

M.aeruginosa KG ở các kích

thước hạt nano đồng khác

nhau

Kết quả trên hình 3.43 cho thấy, với các kích thước hạt nano

đồng 25÷40 và >50nm, hiệu suất ức chế sinh trưởng chỉ được

ghi nhận ở nồng độ dung dịch đồng thử nghiệm là 1 và 5 ppm

(>85%). Trong khi đó hiệu suất ức chế sinh trưởng của hạt nano

đồng kích thước <10 nm được ghi nhận ngay cả ở nồng độ dung

dịch đồng từ 0,01 ÷ 0,1 ppm (với hiệu suất ức chế sinh trưởng

dao động từ 22,1% đến 55%).

3.3. Kết quả đánh giá tính an toàn của vật liệu nano (ảnh

hƣởng của vật liệu nano đồng đến một số sinh vật khác)

3.3.1. Ảnh hưởng của vật liệu nano đồng đến giáp xác D.

magna

Kết quả ở hình 3.44 cho thấy, các nồng độ nano đồng khác

nhau ảnh hưởng khác nhau đến D.magna. Tỷ lệ phần trăm cá

thể chết sau 24 giờ phơi nhiễm ở mẫu đối chứng (mẫu không bổ

sung vật liệu nano đồng) là 2,5% và ở mẫu có bổ sung nano

đồng với nồng độ 5ppm là 100%. Tại thời điểm 48h, 100% các

cá thể Daphnia thí nghiệm đều chết ở các nồng độ từ 1 ppm đến

20

5 ppm so với tỷ lệ chết chỉ có 10% ở mẫu đối chứng tại cùng

thời điểm. Đối với các nồng độ còn lại (0,01; 0,05 và 0,1 ppm)

tỉ lệ sống sót khá cao, ở hai nồng độ 0,05 và 0,1ppm sau 24h tỉ

lệ này dao động từ 75 đến 97% và sau 48 h là 50 đến 90%.

Riêng nồng độ 0,01ppm không ghi nhận có hiện tượng cá thể

D.magna bị chết ở hai thời điểm phơi nhiễm trên (24 và 48h), tỷ

lệ sống sót của loài giáp xác thử nghiệm đạt 97,5 và 90% tương

ứng với hai thời điểm phơi nhiễm so với mẫu đối chứng.

Kết quả xác định nồng độ gây chết 50% (LC50) của vật liệu

nano đồng đối với quần thể D.magna ghi nhận tại hai thời điểm

phơi nhiễm 24 và 48 giờ tương ứng là 0,298 và 0,1ppm (Bảng

3.3).

Hình 3.44. Tỷ lệ cá thể

sống/chết của D. magna sau

24h và 48h

3.3.2. Ảnh hưởng của vật liệu nano đồng đến bèo tấm Lemna sp.

Ảnh hưởng của các nồng độ vật liệu nano đồng khác nhau

đến khả năng sinh trưởng của bèo Lemna sp. giữa ngày đầu tiên

(D0) và ngày thứ bảy (D7) thể hiện trong hình 3.45.

Hình 3.45. Sự khác biệt về sinh khối của bèo Lemna sp. giữa

ngày thử nghiệm đầu tiên (D0) và ngày cuối cùng (D7) dưới tác

động của các nồng độ dung dịch nano đồng khác nhau

Ở thời điểm ban đầu (D0) khối lượng của bèo ở mẫu đối

chứng là 0,028 ± 0,0006 mg. Tại các mẫu có bổ sung dung dịch

21

vật liệu nano đồng với các nồng độ là: 0,01; 0,05; 0,1; 1 và 5

ppm sinh khối bèo Lemna sp. được ghi nhận lần lượt là: 0,0363

± 0,0163 mg; 0,0286 ± 0,0013 mg; 0,0306 ± 0,004; 0,0272 ±

0,0035 mg và 0,0288 ± 0,0023 mg tương ứng. Khối lượng bèo

sau 7 ngày thí nghiệm tại mẫu đối chứng và mẫu có bổ sung

dung dịch vật liệu nano đồng với các nồng độ 0,01; 0,05; 0,1; 1

và 5 ppm thay đổi tương ứng như sau: 0,0363 ± 0,004 mg;

0,0343 ± 0,004 mg; 0,0393 ± 0,0069 mg; 0,0366 ± 0,0027 mg;

0,0226 ± 0,0006 mg và 0,0208 ± 0,0021 mg.

Kết quả ở hình 3.46 cho thấy ở các mẫu có bổ sung nồng độ

dung dịch nano đồng là 1 và 5 ppm sinh trưởng của bèo tấm bị

tác động và ở hai nồng độ này sinh khối của bèo tấm Lemna sp.

bị giảm ở ngày D7 so với thời điểm ban đầu (D0). Tuy nhiên,

khi quan sát cánh bèo ở các nồng các độ này, từ 6 cá thể bèo (24

lá, độ dài rễ: 2cm rễ) ban đầu đến ngày kết thúc thí nghiệm (D7)

chúng tôi ghi nhận số cánh bèo tăng lên là 35 lá với độ dài rễ

0,1 cm. Như vậy, có thể thấy rễ bèo chịu tác động sau khi tiếp

xúc với vật liệu nano đồng.

Hình 3.46. Hiệu suất ức chế sinh

trưởng của vật liệu nano đồng đến

bèo Lemna sp. sau 7 ngày

Kết quả nghiên cứu ở hình 3.46 cho thấy ở hai mẫu có bổ

sung nồng độ dung dịch vật liệu nano đồng là 1 và 5 ppm, hiệu

suất ức chế thấp chỉ đạt >40 %. Điều này thể hiện vật liệu nano

đồng có khả năng ức chế sinh trưởng đến bèo Lemna sp. ở

những nồng độ nhất định.

3.4. Kết quả thực nghiệm với mẫu nƣớc hồ thực tế (hồ Tiền)

Biến động sinh khối quần xã TVN nước hồ Tiền dưới tác

động của dung dịch nano đồng 1ppm được trình bày tại hình

3.47. Sinh khối ban đầu ở mẫu đối chứng là 11,42 ± 0,17 g/L

(D0) và đã tăng nhẹ cho đến khi kết thúc thí nghiệm (D8) giá trị

này đạt 12,6 ± 1,18 g/L. Ngược lại, ở mẫu thí nghiệm có bổ

22

sung dung dịch nano đồng 1 ppm sinh khối vi tảo ở thời điểm

ban đầu (D0) là 12,03 ± 0,21 g/ L sau đó giảm dần đến ngày

cuối (D8) chỉ còn 6,46 ± 0,89 g/ L.

Hình 3.47. Biến động sinh

khối thực vật nổi (chla) giữa

mẫu đối chứng và mẫu có bổ

sung 1ppm dung dung dịch

nano đồng

Hình 3.48. Biến động mật độ

tế bào chi VKL Microcystis

(b) và tổng mật độ tế bào thực

vật nổi (a) giữa mẫu đối chứng

và mẫu có bổ sung 1ppm dung

dung dịch nano đồng

Hình 3.48a, b trình bày biến động mật độ tế bào TVN và tế

bào chi VKL Microcystis trong các mẫu. Ở mẫu đối chứng, mật

độ tế bào TVN và tế bào chi VKL Microcystis không có sự

khác biệt đáng kể giữa ngày đầu tiên (D0) và ngày cuối cùng

(D8). Ngược lại, ở mẫu thí nghiệm sau khi tiếp xúc với dung

dịch nano đồng tổng mật độ tế bào giảm dần so với mẫu đối

chứng, giữa ngày đầu tiên (D0) và ngày cuối cùng (D8) có sự

khác biệt rõ rệt, giá trị thấp nhất được khi nhận ở thời điểm kết

thúc thí nghiệm (D8).

Kết quả thí nghiệm cho thấy hiệu quả ức chế của dung dịch

nano đồng tính theo hàm lượng chla là 48%; tính theo mật độ tế

bào TVN 44,7% và 52% khi tính theo mật độ tế bào chi VKL

Microcystis. Kết quả nghiên cứu này có thể khẳng định rằng

dung dịch nano đồng có khả năng ứng dụng trong kiểm soát

sinh trưởng của VKL Microcystis.

Để đánh giá tổng thể ảnh hưởng của vật liệu nano lên môi

trường khi áp dụng, ngoài các chỉ tiêu sinh học, các thông số hóa

học và vật lý như pH, nhiệt độ, oxy hòa tan, độ đục… cũng được

xác định để đánh giá chất lượng môi trường trước và sau khi xử

lý với vật liệu nano (Bảng 3.4). Kết quả trong bảng 3.4 cho thấy

hàm lượng amoni dao động trong khoảng từ 0,309 - 1,45 mg N/L

và hàm lượng photpho dao động 0,01 mg P/L. Giá trị đo của các

23

thông số độ dẫn điện, tổng chất rắn hòa tan, hàm lượng muối khá

ổn định trong suốt quá trình và dao động trong khoảng tương ứng

là 19,4 - 19,6 và 0,11. Giá trị của hai thông số pH và hàm lượng

oxy hòa tan (DO) dao động trong khoảng 8,1 - 8,8 và 1,56 - 1,61

mg/L. Nhiệt độ nước trong mẫu thí nghiệm dao động trong

khoảng 18 - 230C. Trong mẫu thử nghiệm, hàm lượng muối nitơ

cao hơn so với đối chứng, tuy nhiên cả hàm lượng các muối nitơ

và photpho trong các mẫu thí nghiệm đều nằm trong khoảng giới

hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT đối với chất

lượng nguồn nước mặt.

Bảng 3.4. Biến động giá trị của các thông số thuỷ lý, thuỷ hoá

trong các mẫu thí nghiệm (bổ sung vật liệu nano đồng 1 ppm) và

mẫu đối chứng (nước hồ Tiền không bổ sung dung dịch vật liệu

nano đồng).

Thông số Đối chứng Nano Cu

(1mg/L)

pH 8,8 (8,4 - 9) 8,1 (7,1 - 9)

Nhiệt độ nước (0C) 21,4 (18,8 - 23) 21,3 (18 - 23,2)

Độ dẫn (µS/cm) 19,4 (18,6 - 19,1) 19,6 (18,1 - 20)

Oxy hoà tan (mg/L) 1,61 (1,4 - 1,7) 1,56 (1,4 - 1,7)

TDS (mg/L) 0,11 0,11

NH4+-N (mg/L) 0,309 (0,17 -

0,57)

1,45 (0,36 - 1,02)

PO43-

-P (mg/L) 0,01 (0,0025 -

0,03)

0,014 (0,002 -

0,056)

Cu (mg/L) 0 0,6

24

KẾT LUẬN

Trên cơ sở kết quả tổng hợp vật liệu nano và thực nghiệm

đánh giá tác dụng dụng diệt và ức chế vi khuẩn lam có thể rút ra

một số kết luận chính như sau:

1. Đã tổng hợp và xác định được đặc trưng của ba loại vật

liệu nano bạc, đồng và sắt. Nano bạc và đồng tổng hợp bằng

phương pháp khử hóa học, nano sắt tổng hợp bằng phương pháp

đồng kết tủa. Các hạt nano phân bố đồng đều, kích thước trung

bình của hạt nano bạc là 15nm, nano đồng là 30 nm và nano sắt

từ là 15-20nm và có tính chất siêu thuận từ. Hai loại vật liệu

nano (nano bạc và đồng) có tác dụng ức chế sinh trưởng đối với

chủng VKL M. aeruginosa KG.

2. Đã đánh giá được độc tính của vật liệu nano bạc đối với

VKL M. aeruginosa KG và tảo lục C. vulgaris cao hơn so với vật

liệu nano đồng, EC50 (Ag) có giá trị 0,0075 mg/L với VKL M.

aeruginosa KG và 0,07 mg/L với tảo lục C. vulgaris; EC50 (Cu)

là 0,7159 mg/L với M. aeruginosa KG. Hiệu suất ức chế sinh

trưởng đạt > 75% ghi nhận ở 4 nồng độ nano bạc bổ sung (0,01;

0,05; 0,1 và 1 ppm) và đạt > 90% khi nồng độ nano đồng là 1 và

5 ppm nano đồng. Vật liệu nano đồng không ức chế sinh trưởng

của chủng tảo lục C. vulgaris và được lựa chọn cho các thí

nghiệm tiếp theo.

3. Đã khảo sát tính an toàn của vật liệu nano đồng đối với hai

nhóm sinh vật mô hình chuẩn là bèo tấm Lemna minor và giáp

xác Daphnia magna. Vật liệu nano đồng có khả năng ảnh hưởng

đến sinh trưởng của cả hai nhóm sinh vật song hiệu suất ức chế

sinh trưởng thấp và chỉ ghi nhận ở nồng độ cao từ 1 -5 ppm.

4. Đã thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của vật liệu nano đồng

đối với mẫu nước hồ thực tế. Ở nồng độ vật liệu nano đồng bổ

sung là 1ppm, hiệu suất ức chế đối với sinh trưởng tính theo

thông số mật độ tế bào của chi Microcystis trong quần xã thực

vật nổi thu từ hồ Tiền là 52%. Các thông số thủy lý, thủy hóa

nước hồ Tiền trong quá trình ứng dụng xử lý tảo bằng vật liệu

25

nano đồng ổn định trong suốt quá trình thí nghiệm và đều nằm

trong khoảng giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:

2015/BTNMT đối với chất lượng nước mặt.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Đã nghiên cứu chế tạo và lựa chọn được hai loại vật liệu

nano bạc và đồng tổng hợp bằng phương pháp khử hóa học có

khả năng diệt vi khuẩn lam M. aeruginosa KG.

2. Đã khảo sát khả năng ức chế và diệt vi khuẩn lam của vật

liệu nano bạc, đồng và chứng minh cả hai loại vật liệu đều có

khả năng ức chế sinh trưởng của vi khuẩn lam. EC50 của vật

liệu nano bạc đối với vi khuẩn lam M. aeruginosa KG là 0,0075

mg/L và của nano đồng là 0,7159 mg/L. Hiệu suất ức chế sinh

trưởng đạt > 75% ghi nhận ở 4 nồng độ nano bạc bổ sung (0,01;

0,05; 0,1 và 1 ppm) và đạt > 90% khi nồng độ nano đồng là 1

và 5 ppm nano đồng.

3. Đã đánh giá khả năng diệt VKL của vật liệu nano đồng

đối với mẫu thực vật nổi thu tại hồ Tiền, ĐH BK ở quy mô pilot

(10L). Vật liệu nano đồng gây ức chế sinh trưởng đối với quần

xã thực vật nổi (chiếm ưu thế là nhóm VKL Microcystis)

khoảng 52%. Độc tính của vật liệu nano đồng đối với bèo tấm

Lemna sp, giáp xác D. magna được xác định ở nồng độ cao từ 1

-5 ppm.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

1. Duong TT., Le TS., Tran TTH., Nguyen TK., Ho TC., Dao TH.,

Le TPQ., Nguyen HC., Dang DK., Le TTH., Ha PT. 2016.

Inhibition effect of engineered silver nanoparticles to bloom

forming cyanobacteria. Adv. Nat. Sci.: Nanosci. Nanotechnol. 7

(3). doi:10.1088/2043-6262/7/3/035018.

2. Tran TTH, Nguyen TK, Nguyen TTT, Ha PT, Le TPQ, Do VB,

Dinh THV, Trinh QH, Duong TT; Nanoparticles as a control for

cyanobacterial bloom. J. Viet. Env. 8(3), 2016: 161-166.

3. Tran THH., Duong TT., Ha PT., Nguyen TK., Dang DK., Dao

TH (2016). The initial results for investigating effects of

nanomaterials on growth and development of cyanobacterial

population on Microcystis aeruginosa. ISBN 978-604-913-088-5,

(65-79), 2015.

4. Trần Thi Thu Hương, Dương Thị Thủy, Đặng Đình Kim, Hà

Phương Thư và nnk. Ảnh hưởng của một số vật liệu nano kim loại

đến sinh trưởng VKL Microcystis aeruginosa KG. Journal of

Science and Technology 53 (3A) (2015).

5. Trần Thị Thu Hương, Nguyễn Trung Kiên, Dương Thị Thủy và

nnk. Ảnh hưởng của các vật liệu nano bạc lên sinh trưởng của bèo

Lemma sp. Tạp chí Công nghệ Sinh học 14(2): 1-8, 2016.

6. Nguyễn Trung Kiên, Trần Thị Thu Hương, Dương Thị Thủy.

Ảnh hưởng độc tính của vật liệu nano đồng đến sự sinh trưởng của

Daphnia magna. Tạp chí Sinh học, tập 39 số 2 năm 2017.

7. Lê Văn Bắc, Trần Thị Thu Hương, Dương Thị Thủy. Ảnh hưởng

của vật liệu nano đồng đến sinh trưởng của bèo tấm Lemna sp. Tạp

chí Khoa học G N Khoa học T nhi n và Công nghệ Tập

33 Số 1S 2017 22-27.

8. Trần Thị Thu Hương, Dương Thị Thủy. Sinh trưởng của chủng

tảo lục Chlorella vulgaris dưới tác động của vật liệu nano bạc. Tạp

chí Khoa học G N Khoa học T nhi n và Công nghệ Tập

33 Số 1S 2017 1-3.

9. Nguyễn Trung Kiên, Trần Thị Thu Hương, Nguyễn Hoài Châu,

Dương Thị Thủy. Ảnh hưởng của kích thước hạt nano đồng đến sự

sinh trưởng của vi khuẩn lam Microcystis aeruginosa. Tạp chí

Công nghệ Sinh học tập 16 số 1 2018. Giấy chấp nhận đăng ngày

25 tháng 12 năm 2017.