ddsh_vqg_vuquang
DESCRIPTION
ÂTRANSCRIPT
HỘI THẢO
Thúc đẩy truyền thông góp phần đẩy lùi nạn buôn bán động vật hoang dã trái phép
Nội dung bài giới thiệu:
- Phần 1: Giới thiệu sơ lược về
VQG Vũ Quang.
- Phần 2: Giới thiệu về Đa Dạng
sinh học của VQG Vũ Quang.
- Phần 3 : Áp lực lên công tác
Bảo tồn ĐDSH.
- Phần 4: Các nổ lực đang triển
khai
Phần 1
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG
1.1 Lịch sử hình thành
VQG Vũ Quang tiền thân là Lâm trường khai thác Lâm sản Vũ
Quang, năm 1994 Lâm trường Vũ Quang được chuyển thành KBT
Thiên nhiên. Ngày 30/7/2002, Quyết định số 102/2002/QĐ-TTG của
Thủ Tướng Chính phủ, chuyển hạng từ Khu BTTN Vũ Quang thành
Vườn Quốc gia với tổng diện tích 55.058,9 ha, đến năm 2008 sau quy
hoạch lại 3 loại rừng Vườn được điều chỉnh lại và có tổng diện tích là
56 923,6 ha, trong đó:
+ Diện tích rừng đặc dụng: 52.881,7 ha
+ Diện tích rừng phòng hộ: 3.689,9 ha
+ Diện tích rừng sản xuất: 352,0 ha
Chức năng nhiệm vụ chính của VQG Vũ Quang:
(Theo quyết định 102 / 2002 của thủ tướng chính phủ)
- Bảo tồn mẫu chuẩn về hệ sinh thái rừng Bắc Trường
Sơn, bảo tồn sự đa dạng sinh học đặc trưng của vùng
rừng tự nhiên phía Tây Nam khu IV, thuộc dãy
Trường Sơn tiếp giáp với biên giới Việt Nam - Lào.
- Góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái và gia tăng
độ che phủ rừng, bảo đảm an ninh môi trường và sự
phát triển bền vững về tự nhiên kinh tế của các tỉnh
Khu IV, đồng thời phát huy các giá trị của hệ sinh thái
rừng phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, tham
quan và du lịch sinh thái.
1.2 Cơ cầu tổ chức của VQG Vũ Quang
• Vườn hiện có 80 cán bộ đang làm việc thường xuyên.
• Trong đó có:
• 01 Giám đốc; 02 Phó giám đốc
• Phòng Khoa học và hợp tác Quốc tế
• Phòng Kê hoạch Tài chính
• Phòng Tổ chức Hành Chính
• Phòng Giáo dục Môi trường và Dịch vụ môi trường rừng
• Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia
- Hạt Kiểm lâm có 9 trạm KL và 1 đội KL cơ động.
Được bố trí cụ thể theo sơ đồ sau:
Hạt Kiểm Lâm VQG Vũ Quang
Phòng Kế hoạch Tài
Chính
Giám Đốc (Hạt Trưởng KL)
Phòng Tổ chức
Hành Chính
Phòng Khoa học &
Hợp tác Quốc tế
Phó Giám đốc
Phòng GDMT&DV MT Rừng
Phó Giám đốc
Trạm Kiểm Lâm
Hòa Hải
Trạm Kiểm Lâm
Hương Minh
Trạm Kiểm Lâm
Sao La
Đội Kiểm Lâm Cơ
Động
Trạm Kiểm lâm Cò
Trạm Kiểm Lâm
Hương Đại
Trạm Kiểm Lâm Khe Chè
Trạm Kiểm Lâm
Sao La
Trạm Kiểm Lâm
Sao La
*. Vị trí địa lý:
• Vườn Quốc gia Vũ quang nằm phía Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh. Có vị trí địa lý:
- 18o 09’- 18o26’ Vĩ độ bắc
- 105o16’- 105o33’ Kinh độ Đông.
• Phía Bắc giáp huyện Hương Sơn
• Phía Nam giáp huyện Hương Khê.
• Phía Đông giáp đường Hồ Chí Minh.huyện Vũ quang
• Phía Tây giáp nước bạn Lào.
1.3. Vị trí địa lý
VQG VŨ QUANG
1.4. Khí hậu:
- Vũ Quang thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
nhiệt độ binh quân hàng năm 230c, nhiệt độ cao
nhất 41oC,(tháng 7), nhiệt độ thấp nhất 2,6 0c
(tháng 1).
- Lượng mưa binh quân hàng năm 2.304mm, ở
đây có 2 mùa rỏ rệt đó là mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 12, mùa khô từ
tháng 1đến tháng 6.
- Độ ẩm trung bình 85%.
1.5. Dân sinh, kinh tế xã hội
- Dân số: Vùng đệm của VQG
là khu vực dân cư gồm 8 xã,
Thị trấn với 7.588 hộ, 30 309
nhân khẩu, chủ yếu là Dân tộc
kinh, có một ít người người
dân tộc Lào di cư.
- Trình độ dân trí đã được cải
thiện, nhưng nhìn chung vẫn
còn thấp.
Phần 2.
ĐA DẠNG SINH HỌC
VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG
2.1 Đa dạng về hệ sinh thái.
• Vườn quốc gia Vũ Quang có 5 kiểu rừng chính được phân chia theo các đai cao
khác nhau:
- Rừng thường xanh trên đất thấp phân bố ở đai cao 100 - 300m
- Rừng thường xanh trên núi thấp phân bố trong khoảng đai cao từ
300m - 1.000m
- Rừng thường xanh trung bình phân bố trên đai có độ cao từ 1.000 -
1.400m. chủ yếu trạng thái này là các loài cây lá rộng.
- Rừng thường xanh trên núi cao: Phân bố ở đai cao 1.400 - 1.900m
Kiểu rừng này có một số loài cây lá kim, nhưng ưu thế là các loài họ Côm
Eleocarpaceae, họ dẻ Fagaeae, Long não Lauracaea, Mộc lan
Magnoliaceae. Đặc biệt ở đây có loài Du sam Keteleeria evelyniana.
- Rừng phân bố trên độ cao > 1.900m. Chủ yếu rừng lùn các loài Đỗ
quyên Rhododendron sp. cùng với các loài cây thuộc họ Dẻ
Fagaceae, Long não Lauraceae và họ Côm Elaeocarpaceae
Một số hình ảnh hệ sinh thái VQG Vũ Quang
2.2 Đa dạng thành phần loài, và gen.
Qua kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
trong nước và Quốc tế đến nay Vườn quốc gia
Vũ quang đã thông kê được:
TT Tªn viÖt nam Loµi Hä
1 Thùc vËt 1625 134
2 Thú 94 26
3 Bß s¸t , Õch nh¸i 65 18
4 C¸ 88 21
5 Bím 316 …
6 Chim 315 45
Sự đặc biệt…
• Vũ Quang là khu rừng đặc trưng cho Việt nam, cũng như
Đông Nam Á, là nơi khám phá những nguồn gen mới, nơi dự
trữ nhiều nguồn gen quý hiếm ở cấp Quốc gia và Quốc tế.
VQG Vũ Quang được Thế giới biết đến khi phát hiện được 2
loài thú mới: Saola và Mang lớn.
Một số loài thú quý hiếm ở VQG Vũ Quang
TT Tên khoa học Tên việt nam
Tình trạng
được bảo vệ Tình trạng bảo tồn
NĐ 32 CITES SĐVN IUCN
2006 2008 2007 2008
1 Nycticebus coucang Cu li lớn IB I VU VU
2 Nycticebus Pygmaeus Cu li bé IB I VU VU
3 Trachypithecus hatinhensis Voọc Hà Tĩnh IB II EN EN
4 Pygathrix nemaeus Voọc ngũ sắc
(Chà vá chân nâu) IB I EN EN
5 Hylobates leucogenys Vượn đen má trắng IB I EN CR
6 Hylobates leucogenys siki Vượn đen Siki
( vượn đen má hung) IB I EN -
7 Ursus thibetanus Gấu ngựa IB I EN VU
8 Ursus malayanus Gấu chó IB I EN VU
9 Lutra lutra Rái cá thường IB I VU NT
10 Felis bengalensis Mèo rừng IB II LC
11 Panthera tigris Hổ (Hổ Đông dương) IB I CR EN
12 pardofelis nebulosa Báo gấm IB I EN VU
13 Panthera pardus Báo hoa mai IB I CR NT
14 Catopuma temminckii Báo lửa IB I EN NT
15 Padoferlis marmorata Mèo gấm IB I VU VU
16 Elephas maximus Voi IB I CR EN
17 Megamuntiacus vuquangensis Mang lớn IB I VU EN
18 Bos gaurus Bò tót IB I EN VU
19 Capricornis sumatraensis Sơn dương IB I EN VU
20 Pseudoryx nghetinhensis Sao la IB I EN CR
21 Nesolagus timinsi Thỏ vằn IB EN
Phần 3 :
Những áp lực lên công tác
Bảo tồn dạng sinh học ở VQG Vũ
Quang và vùng phụ cận.
VQG Vũ Quang
Áp lực từ 8 xã vùng đệm
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Thủy lợi, Thủy điện
Đường giao thông
Đất canh tác, khu dân cư tiến sát ranh giới
VQG
Chăn thả gia súc Khái thác trộm lâm
sản Bẫy bắt ĐVHD
……….
Nguy cơ
cháy rừng
Các nguy cơ đe dọa
đến ĐDSH ở VQG Vũ Quang
Khó khăn, thách thức
Cơ chế thực thi pháp luật chưa mạnh
Nhân lực còn thiếu,…….
Sự chống trả quyết liệt của Lâm tặc
Sự đầu tư cho công tác QL BVR chưa đáp ứng đủ nhu cầu
Sự phối hợp chưa cao giữa
các cơ quan chức năng
1- Từ người dân:
- Từ xa xưa người dân có thói quen sử dụng động vật hoang dã
để làm thuốc, thực phẩm, làm cảnh và quan niệm ĐVHD là
loại thực phẩm quý.
- VQG Vũ Quang nằm trên địa bàn của 8 xã (với 7.588 hộ, 30
309 nhân khẩu) vùng đệm và các xã lân cận đời sống khó
khăn, thiếu việc làm, thu nhập không ổn định, dân số tăng
nhanh, giá trị lâm sản ngày càng tăng cao, nhu cầu về gỗ và
các sản phẩm từ rừng cũng tăng, do vậy mà một số người dân
đã bất chấp Pháp luật để thực hiện hành vi khai thác trộm tài
nguyên rừng , săn bắt động vật hoang dã
- Dân trí thấp, cuộc sống mưu sinh dựa vào rừng nên sự hiểu
biết và nhận thức về pháp luật trong lĩnh vực QLBV rừng, bảo
vệ ĐVHD còn rất hạn chế.
- Ví dụ minh họa cụ thể:…. Các cuộc đối mặt , các vụ tấn
công gây thương tích cho kiểm thâm….
Trong vòng 10 năm nay trên địa bàn VQG quản lý đã xẩy
ra 8 vụ các đối tượng chống người thi hành công vụ, gây thương tích hay tổn thương cho cán bộ VC lực lượng kiểm lâm VQG. Có những vụ hết sức nghiêm trọng, điển hình như vụ ở Trạm Hòa hải, vụ ở Đội KL cơ động.v.v…
Hành vi vi phạm của các đối tượng ngày càng tinh vi, xảo quyệt, bất chấp mọi thủ đoạn để luồn lách,chống đối các cơ quan chức năng thực thi pháp luật.
2- Từ việc chia cắt sinh cảnh
VQG Vũ Quang hiện nay có 2 công trình là đập thủy lợi Ngàn
Trười – Cẩm Trang, đập Đá Hàn đang xây dựng dẫn đến một số
hệ sinh thái thay đổi, chia cắt làm ảnh hưởng đến sự tồn vong
và phát triển bền vững của các quần thể động, thực vật.
3- Lực lượng tham gia QLBV rừng
- Còn gặp nhiều khó khăn về biên chế, về trang thiết bị và những
điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác thực thi pháp luật.
Hiện nay mỗi nhân viên kiểm lâm chịu trách nhiệm quản lý
hơn 1.000 ha rừng, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa thì khó
có thể bảo đảm việc bảo vệ rừng tận gốc, và bảo vệ ĐVHD một
cách chặt chẽ.
- Nguồn lực và năng lực của đội ngũ thực thi về bảo vệ loài động
vật hoang dã còn hạn chế .
4- Các văn bản pháp quy, các chính sách của nhà nước trong công
tác bảo vệ rừng chưa đủ sức răn đe
“Có những vụ mua bán hổ sống, hổ đã bị giết nấu cao hoặc
buôn bán ngà voi, sừng tê giác nhưng chỉ bị xử phạt hành
chính hoặc phạt tù từ 1-2 năm. Sở dĩ mức án nhẹ như vậy vì…
luật quy định cũng rất nhẹ.”(Báo CAND)
5- Lợi nhuận mang lại từ hoạt động săn, bắt, buôn bán ĐVHD là
rất lớn do vậy mà một số người dân và các đối tượng buôn
bán, vận chuyển ĐVHD đã bất chấp Pháp luật và mọi thủ đoạn
để thực hiện hành vi khai thác trộm tài nguyên rừng, săn bắt
thú rừng ...
Phần 4: Các hoạt động đang triển khai nhằm bảo
tồn ĐDSH ở VQG Vũ Quang 1. Tăng cường Công tác Quản lý Bảo vệ rừng chống săn bắt các
loài động vật hoang dã: Tuần tra tận gốc, phối hợp với các
cơ quan chức năng trên địa bàn triển khai hoạt động phòng
chống khai thác, săn bắt, buôn bán Động vật hoang dã…
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học.
Vườn Quốc gia Vũ quang đã phối hợp với các tổ chức, các Viện
nghiên cứu để triển khai một số hoạt động điều tra,khảo sát các
loài như: Ong, Nhện, Dơi , Vượn…, lâp ô tiêu chuẩn theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng.
3. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân
về Bảo vệ rừng – Bảo tồn Đa dạng sinh học như: Tuyên truyền
phổ biến pháp luật đến các thôn xóm cho người dân; Tổ chức
hoạt động Giáo dục môi trường cho học sinh các trường vùng
đệm.
4. Các dự án đang triển khai.
• Dự án đầu tư phát triển Vườn Quốc gia Vũ Quang . (Chính
phủ Việt Nam).
Với các hoạt động như:
+ Xây dựng cơ sở Hạ tầng
+ Giao khoán bảo vệ rừng
• Dự án:Đánh giá nhu cầu bảo tồn và xây dựng phương án bảo
tồn các loài nguy cấp ở Vườn Quốc gia Vũ Quang và các xã
phụ cận
Với các hoạt đông:
+ Nâng cao năng lực cán bộ Vườn
+ Điều tra khảo sát xây dựng phương án bảo tồn loài nguy cấp
+ Hướng đến hoạt động bảo tồn liên biên giới
3.3. Các hoạt động cần kêu gọi hỗ trợ cho công tác
Bảo tồn
1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu Khoa học
• Thực hiện các hoạt động điều tra giám sát các loài
động thực vật quý hiếm.
• Đặc biệt các hoạt đông như:
- Điều tra thú móng guốc (Sao La, Mang lớn, Bò
Tót…),
- Điều tra giám sát các loài linh trưởng (Vượn đen má
trắng, Vượn Siki, Vọoc chà vá chân nâu…)
- Điều tra khảo sát đàn Voi châu á ở VQG VQ và đề
xuất phương án bảo tồn.
- ….
2. Triển khai các hoạt động phát triển Cộng đồng như:
- Phát triển hoạt động Du lịch sinh thái
- Triển khai các hoạt động đồng quản lý, chia sẻ lợi ích, dịch
vụ môi trường rừng
- Hỗ trợ triển khai các mô hình phát triển kinh tế hộ…
3. Tăng cường thực thi pháp luật về Bảo vệ phát triển rừng
và bảo tồn Đa dạng Sinh học, Với các hoạt động như:
- Tập huấn nâng cao năng lực thực thi pháp luật cho cán bộ
kiểm lâm, các cơ quan chức năng liên quan
- Tăng cường khả năng phối hợp giữa các cơ quan chức năng.
4. Liên kết với các tổ chức quốc tế và phía khu bảo tồn
Nakai Nam Theun xây dựng các chương trình trao đổi
thông tin, dự án nhằm thực hiện tốt công tác bảo tồn đa
dạng sinh học liên biên giới và phát triển, mở rộng vùng
phụ cận.
Cảm ơn quý vị đã quan
tâm theo dõi.
Xin cảm ơn !