giới thiệu dslam

29
1. GII THIU V ISAM V KH NĂNG CUNG CP DCH V Các DSL Access Multiplexer (DSLAM) ban đầu được thiết kế cho dịch vụ truy cập internet tốc độ cao (HSI) bao gồm ATM-DSLAM và IP-DSLAM, đây là dịch vụ đầu tiên và là dịch vụ nỗ lực tối đa (best effort). Khi các dịch vụ thoại và video nói chung được giới thiệu ngày càng nhiều thì nhu cầu về băng thông từ phía khách hàng cũng tăng lên hay còn gọi khác đi là nhu cầu về tốc độ (speed) của khách hàng tăng lên. Các dịch vụ này được phát triển trên một hạ tầng sẵn có. Các node mạng khi đó được nghiên cứu theo hướng là có thể cung cấp đa dịch vụ, tập trung nhất là khả đảm bảo cung cấp nhiều dịch vụ về phía người dùng, doanh nghiệp cũng như là người dùng riêng rẻ. Vấn đề thiết kế các node mạng như vậy đặt ra một thách thức lớn nhất là đảm bảo vẫn cung cấp dịch vụ thoại cho từng thuê bao riêng rẻ, với các yêu cầu dịch vụ rất khác nhau (doanh nghiệp với thuê bao cá nhân), với các cam kết chất lượng dịch vụ khác nhau (QoS) và các thỏa thuận chất lượng cũng khác nhau (Băng thông, độ trễ, tốc độ cam kết tối thiểu…). 1.1 Tác động của nhu cầu tốc độ cao Đa dịch vụ (Multi-service) trên nền tảng từ một truy cập đơn lẻ là mấu chốt của sự nghiên cứu các thiết bị truy cập. Từ đó có thể cung cấp triple play: Dữ liệu, thoại, video.

Upload: bate-thuong

Post on 26-May-2015

3.245 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Giới thiệu dslam

1. GIƠI THIÊU VÊ ISAM VA KHA NĂNG CUNG CÂP DICH VU

Các DSL Access Multiplexer (DSLAM) ban đầu được thiết kế cho dịch vụ truy cập internet tốc độ cao (HSI) bao gồm ATM-DSLAM và IP-DSLAM, đây là dịch vụ đầu tiên và là dịch vụ nỗ lực tối đa (best effort). Khi các dịch vụ thoại và video nói chung được giới thiệu ngày càng nhiều thì nhu cầu về băng thông từ phía khách hàng cũng tăng lên hay còn gọi khác đi là nhu cầu về tốc độ (speed) của khách hàng tăng lên. Các dịch vụ này được phát triển trên một hạ tầng sẵn có. Các node mạng khi đó được nghiên cứu theo hướng là có thể cung cấp đa dịch vụ, tập trung nhất là khả đảm bảo cung cấp nhiều dịch vụ về phía người dùng, doanh nghiệp cũng như là người dùng riêng rẻ. Vấn đề thiết kế các node mạng như vậy đặt ra một thách thức lớn nhất là đảm bảo vẫn cung cấp dịch vụ thoại cho từng thuê bao riêng rẻ, với các yêu cầu dịch vụ rất khác nhau (doanh nghiệp với thuê bao cá nhân), với các cam kết chất lượng dịch vụ khác nhau (QoS) và các thỏa thuận chất lượng cũng khác nhau (Băng thông, độ trễ, tốc độ cam kết tối thiểu…).

1.1 Tác động của nhu cầu tốc độ cao

Đa dịch vụ (Multi-service) trên nền tảng từ một truy cập đơn lẻ là mấu chốt của sự nghiên cứu các thiết bị truy cập. Từ đó có thể cung cấp triple play: Dữ liệu, thoại, video.

Hình 1.1 Yêu cầu của thiết kế các DSLAM

Sự gia tăng nhu cầu băng thông dẫn đến kết quả là

Xuất hiện các kỹ thuật băng rộng mới như: ADSL, ADSL2, ADSL++, VDSL, FTTx… Tận dụng hơn nữa băng thông trên sợi quang và các thiết bị đầu xa. Khả năng nâng cấp (upgrade) của các DSLAM để đáp ứng các công nghệ truy cập mới.

Mỗi dịch vụ khác nhau có những yêu cầu về kỹ thuật đặc trưng mạng khác nhau. Sự tịnh tiến liên tục các lớp dịch vụ mới dựa trên những yêu cầu truy cập internet tốc độ cao, không chỉ yêu

Page 2: Giới thiệu dslam

cầu một node truy cập thông thường mà đôi khi nó hoạt động như là một node truyền dẫn, dịch vụ, quản lý liên quan lẫn nhau.

Mạng truy cập hiện có được thay đổi từ cung cấp các dịch vụ nỗ lực tối đa sang một kiến trúc mới sao cho có thể hỗ trợ nhiều dịch vụ đồng thời.

1.2 Kiến trúc mạng truy cập có liên quan đến IP multi-Edge và công nghệ Ethernet:

DSLAM phải có khả năng cung cấp các giao diện ATM/GE. Cung cấp DHCP cho VoIP, STB, PPP cho dịch vụ HIS. Đảm bảo chất lượng (QoS) và bảo mật (Sercurity) ở node cạnh.

1.3 DSLAM phải trở thành một HUB thông minh cung cấp đa dịch vụ:

Phải có khả năng tập trung thuê bao và quản trị truy cập như điều khiển, cung cấp dịch vụ nào, khóa, hạn chế tốc độ, đóng mở những loại dịc vụ nào.

Thừa kế những tính năng tối ưu của công nghệ IP mang lại như: Multicast, IGMP proxy. Được kết cuối bằng giao diện GE của công nghệ Ethernet.

2. CAC ĐĂC TINH NÔI BÂT CUA ISAM-73022.1. Phát video không nghen:

Trên mỗi card LT đều có các giao tiếp tốc độ 1Gbps đến module SHUB, với tốc độ giao tiếp cao như vậy thì hầu như nghen không xảy ra tại các card này.

Đổng thời trên mỗi card LT đều hỗ trợ chức năng IGMP proxy.

Bên trong hỗ trợ phát multicast lớp 2.Cung cấp dịch vụ TV quảng bá và dịch vụ VoD hoàn

toàn. Phân phối dịch vụ tốc độ cao:

Đáp ứng đến 16 module LT với tốc độ mỗi LT là 1Gbps có dây.

Khối chuyển mạch với tốc độ chuyển mạch đến 24Gbps không nghen.

Đồng thời, hỗ trợ chức năng phân phối xư lý, làm cho hoạt động của hệ thống trơn tru hơn.

Hỗ trợ phân loại dịch vụ QoS lớp 2. Đây là hệ thống có khả năng được quản lý chung với

máy chủ ASAM, trong đó, ASAM còn có khả năng quản lý hệ thống với nhiều thiết bị và chủng loại khác nhau như 7330 ISAM FTTN, 7356 ISAM FTTB, 7354 ISAM FTTB…

Hình 1.2 ISAM-7302

Page 3: Giới thiệu dslam

Do đó, dễ dàng quản lý tập trung với phần mềm quản lý các dịch vụ DSL.Sư dụng chipset DSL giống như các thế hệ khác của các thiết bị ASAM nên đảm bảo tính

tương thích và thống nhất. Module Service Hub:Cung cấp 7 hoặc 8 giao diện FE hay GE cho các đường uplink hoặc nối đuôi (subtending).Là module hội tụ các link liên kết từ các thiết bị khác. Có khả năng cung cấp các dịch vụ truy cập Ethernet:Giao diện truy cập là FE hoặc GEQuang GE với cự ly tối đa 80km đối với loại SFP 1000B-Zx Với module LTCung cấp Multi-DSL 48 port, VDSL 24 port, SHDSL 24 port tùy theo loại LT được dùngDung lượng tối đa được cung cấp trên mỗi DSLAM là 768 port.Ngoài ra, LT còn có các chủng lại không dùng bộ chia (spliter), cộng với các chức năng đo

băng thông, trở kháng, SNR, tốc độ đáp ứng tối đa của đôi cáp.3. CAC GIAO TIÊP TRÊN ISAM-7302

Hình 1.3 Các giao tiếp trên ISAM-73023.1. Về phía người dùng:

- Cung cấp các chuân giao tiếp: ADSL, ADSL2, RE-ADSL2, ADSL2+, ann.M. Ngoài ra còn có thêm VDSL, SHDSL.

- Trên các ISAM-7302 còn cung cấp các giao diện quang GE trên sợi quang cho phep truy cập dựa trên công nghệ Ethernet.

3.2. Về phía mạng:

- ISAM-7302 kết nối ra mạng bằng giao tiếp GE/FE quang hoặc điện.- Ngoài ra, còn có các kết nối subtending, dùng cho mục đích đấu nối đuôi thêm các ISAM

khác. Các giao tiếp này cũng là các giao tiếp Ethernet GE hoặc FE.

Page 4: Giới thiệu dslam

Hình 1.4 Các kết nối của ISAM ra MAN-E4. KY THUÂT KÊT NÔI CAC ISAM

4.1. Đấu nối đuôi (subtending)

Đấu nối đuôi được sư dụng trong trường hợp đấu thêm vào một DSLAM 7302 sẵn có. Các ISAM được hỗ trợ cho việc đấu đuôi là ISAM 7302 và ISAM 7330 thông qua cáp Ethernet (FE/GE).

Đối với các node đứng độc lập, ISAM 7302 cung cấp chức năng tập trung lưu lượng hay cũng có thể hoạt động như một chuyển mạch Ethernet. Hệ thống quản lý se xem các host đấu nối đuôi như là các hệ thống ISAM đứng độc lập.

4.2. Đấu mở rộng (Expansion)

Được sư dụng trong trường hợp đấu mở rộng thêm một host ISAM 7330 với các module LT dùng riêng thông qua các link mở rộng bằng giao diện quang GE. Ơ đấu nối mở rộng này thì chức năng tập trung lưu lượng và chức năng chuyển mạch Ethernet chỉ được thực hiện ở shelf host.

Hệ thống quản lý và phần mềm se xem như đây là một hệ thống ISAM đơn lẻ với các phần mở rộng.

Page 5: Giới thiệu dslam

Hình 1.5 Kỹ thuật đấu mở rộng và đấu nối đuôi4.3. Các kết nối trong một ISAM

Hình 1.5 Định nghia các kết nối trong một ISAM- Kết nối mạng (Network link): là các kết nối hướng lên của ISAM, đây là đường tập trung

lưu lượng từ phía người sư dụng về.- Kết nối ASAM: Kết nối đấu giữa các board LT đến khối tập trung SHUB được gọi là các

kết nối ASAM.- Kết nối mở rộng (Expansion): Kết nối đấu giữa các REM đến khối tập trung SHUB được

gọi là các kết nối mở rộng.

5. NGUYÊN LY HOAT ĐÔNG CUA ISAM

Page 6: Giới thiệu dslam

Các hệ thống ISAM với các đời khác nhau đều được xây dựng từ các khối chức năng giống như nhau. Tuy nhiên, có thể các kết nối se khác nhau tùy theo cấu hình của từng ứng dụng thực tế. Mô hình xư lý các gói tin của các đời ISAM là mô hình tương thích cho sự phát triển trong tương lai, đặc biệt là các ứng dụng đa phương tiện (multimedia) hay các dịch vụ dùng cho kinh doanh, được phân phối qua mạng thu gom lưu lượng IP/Ethernet

Hình 1.6 Sơ đồ khối của ISAM

5.1 Chưc năng OBC (On Board Controller): đây là chức năng điều khiển được tích hợp trên từng board.

5.2 Chưc năng IWF (InterWorking Function):

Việc đây dữ liệu (data forwarding) của một ISAM được thực hiện dựa trên cơ chế IWF trên từng board hay chức năng tập trung lưu lượng trên card NT. Cả 2 module trên đều hỗ trợ các cơ chế đây (forwarding engine) dữ liệu.

Đây là chức năng đây các frame, bao gồm thêm chức năng lọc dữ liệu và quản lý lưu lượng (QoS), tại tất cả các tốc độ của đường truyền.

Bên trong một ISAM, về căn bản vẫn là chuyển mạch dựa trên nền Ethernet. Do vậy, chức năng IWF đối với các giao tiếp DSL hoạt động ở mode chứa các gói tin ATM (ATM based) là se gơ bỏ hay thêm vào các mào đầu ở lớp AAL/ATM.

Page 7: Giới thiệu dslam

Khối LT được thiết kế nằm trên các board LT, được kết nối đến khối tập trung (SHUB) thông qua các ASAM-port hay các portt mở rộng (Expansion-port) trong trường hợp các board được găn trên các shelf mở rộng.

5.3 Khôi tâp trung SBUB (Service HUB):

Cốt loi của một ISAM là khối SHUB (Service Hub hay được hiểu là một switch tập trung lưu lượng), khối này có khả năng thực hiện chuyển mạch dung lượng 24Gbps dựa trên nền công nghệ Ethernet.

Ngoài ra, SHUB còn có các đấu nối uplink (đến EMAN), hay các giao diện đấu nối đuôi (đấu nối đến các luồng downstream DSLAM đấu thêm), hay đấu nối trực tiếp đến người dùng theo chuân

5.4 Công giao tiêp 802.3

Các port 802.3 là các cổng hoạt động ở lớp vật lý của các giao tiếp Ethernet, có chức năng tự cảm ứng trên đầu RJ-45 theo các tốc độ 10/100/1000Mbps và các giao tiếp quang FE/GE tùy theo các SFP găn thêm có hỗ trợ hay không.

5.5 Khôi LT

Đây là khối giao tiếp với đầu cuối khách hàng, khối này thực hiện 2 chức năng chính: là chức năng giao vận và chức năng IWF.

Chức năng giao vận:

Lọc thông cao: LT thực hiện tách sóng mang, loại bỏ các tín hiệu băng hep như POTS, ISDN, thu lại các tín hiệu DSL để xư lý.

Chức năng một modem:

Cung cấp các giao tiếp ở lớp vật lý đối với các tín hiệu DSL như chuân giao tiếp, đồng bộ, điện áp, băng thông, cách điều chế… Các loại LT có thể hỗ trợ các loại truy cập như: VDSL/SHDSL (EFM) hay xDSL/SHDSL. Tùy theo kết cuối sư dụng kỹ thuật truy cập mạng gì mà các LT tương ứng được sư dụng.

5.6 Khôi điêu khiên va quan ly (control management)

Chức năng của khối này dùng cho công việ vận hành và bảo dương, kiểm tra thông tin, quản lý các shelf. Khối này cung cấp các chức năng quản lý hệ thống và mặt phăng điều khiển (control plane), đồng thời cung cấp một phần trong chức năng liên quan đến việc quản lý thuê bao, chức năng này thông thường không được tích hợp sẵn trong các sane phâm Switch Ethernet. Chức năng điều khiển được phân phối ra nhiều bộ điều khiển độc lập OBC. Nhờ vậy,

Page 8: Giới thiệu dslam

việc điều khiển hệ thống, SHUB, các khối LT theo thứ tự phân cấp, dễ dàng cho việc phân vùng lỗi và xư lý.

Giải thuật STP (Spanning Tree Protocol) Chuân 802.1d STP và 802.1w RSTP được hỗ trợ cho các cổng đấu lên mạng (network-port).

Chuân 802.3ad tập trung các đấu nối được hỗ trợ cho các cổng đấu lên mạng (network-port) và các cổng đấu nối đuôi (subtending port).

5.7 Khôi ACU (Alarm Control Unit)

Cung cấp chức năng tập hợp, phân phối các cảnh báo của các thiết bị và khách hàng.

5.8 Khôi Clock

Chịu trách nhiệm phát xung nhịp cho hệ thống. Khối này chứa một bộ dao động nội, trong đó, nó có thể thực hiện bám đồng bộ (locked) theo một nguồn xung nhịp tham chiếu từ ngoài hệ thống.

5.9 Khôi TAU (Test Access Unit)

Cung cấp các truy cập vào một line test bên ngoài và cung cấp điều khiển của rơ le MTA trên khối spliter. Khối này quản lý các chuyển mạch giữa các port MTA (nằm trên PWIO-B) và các đường dây thuê bao.

5.10 Khôi PWR (Power)

Đây là khối nhận nguồn DC-48V từ một nguồn DC bên ngoài, đồng thời thực hiện chức năng quản lý, lọc, phân phối, bảo mật nguồn.

5.11 Khôi SMAS (System MAC Address Storage)

Khối này được tích hợp trong một PROM dùng cho chức năng kiểm tra và chứa các địa chỉ MAC của các ISAM (địa chỉ MAC của các LT). Khi hệ thống ISAM khởi động, địa chỉ MAC được đọc bởi card NT trạng thái active (cũng có thể trong card NT đang trạng thái standby trong trường hợp card active bị lỗi). 24 địa chỉ MAC cho mỗi port trên khối SHUB, được lấy ra từ địa chỉ MAC hệ thống lưu trữ trên SMAS PROM.

Bằng kỹ thuật chứa địa chỉ MAC trong một board rời như vậy, địa chỉ MAC giống nhau có thể được duy trì khi có sự thay đổi giữa các LT active và standby, hay trong trường hợp các board được thay thế hay nâng cấp. Khối SMAS được xem như một phần tích hợp trên từng shelf. Trong đó khối SMAS thực hiện các chức năng tích hợp tùy theo cấu hình thực tế của ISAM.

Page 9: Giới thiệu dslam

6. CÂU HINH ISAM-73026.1. Giai phap FD shelf cua Alcatel

FD (Flexible Density) là một giải pháp của hang Alcatel cho các shelf. Khi các công nghệ truy cập ngày càng phát triển và được giới thiệu nhiều, dẫn đến việc cần thiết kế các shelf để có thể mang nhiều loại card trên đó. Hình ve sau cho thấy trình tự ra đời các shelf ISAM được hang Alcatel phát triển:

Hình 1.7 các Shelf khác nhau của ISAM

Sư dụng các shelf FD có thể tận dụng được tối đa kích thước của 1 rack (2592 port/3shelf/rack). Ngoài ra, có thể găn thêm các card LT như VDSL, Multi-DSL, Fiber Ethernet, Voice. Việc sư dụng một shefl FD cho nhiều chức năng như vậy làm giảm đáng kể giá thành đầu tư, thay vì phải tốn nhiều chi phí cho việc đầu tư nhiều loại rack khác nhau cho mỗi dịch vụ. Đó là cũng là một lựa chọn mềm dẻo cho tiến trình phát triển của các công nghệ truy cập gần đây.

Đặc điểm chính của shelf FD:

Các khe căm card Phổ dụng: Có thể sư dụng để căm card LT cũng như các card Spliter. Tận dụng được đến 3 shelf trên mỗi rack. Do đó số lượng thuê bao trên mỗi rack nhiều

hơn. Shelf FD có thể hỗ trợ các Spliter như: Multi-DSL, VDSL, POTS hay POTS/ISDN.

Như vậy, mỗi shelf có thể dùng cho:

Multi-DSL. Cáp quang Ethernet. Voice.

Page 10: Giới thiệu dslam

Hình 1.8 Các card có thể găn trên shelf FD6.2. Kiên truc cua ISAM 7302 –FD

- Khe căm phổ dụng (universal): đây một là khái niệm trong các thế hệ thiết bị ISAM hàm ý là các slot mà trên đó ta có khả năng căm được nhiều loại card khác nhau, card LT cũng như card Spliter. Vì vậy, một shelf FD có thể được cấu hình như là một shelf LT, sheft Spliter hay là hỗn hợp giữa hai loại trên. Shelf hỗn hợp là loại shelf đi từng cặp LT xen kẻ Spliter, phía trước có găn cáp kết nối từ card LT cheo sang Spliter.

- Shelf NFSX-A là một trường hợp của FD Shelf, trên đó có 16 khe căm phổ dụng, 2 khe căm NT và 1 khe căm NTIO. Theo cách căm này, Card NT có thể được sư dụng dự phòng cho Card NT còn lại. Tuy nhiên card NT thứ nhì và NTIO có thể được xem như là các khe căm phổ dụng. Như vậy, Shelf NFSX-A có thể mở rộng lên đến 18 khe phổ dụng.

- Board NT: Được tích hợp chức năng tập trung với khả năng chuyển mạch24Gbps, thường được gọi là SHUB. Có 2 chuyển mạch Ethernet riêng biệt trên board NT, mỗi chuyển mạch dung lượng 12Gbps, do đó, tổng số ta có 24Gbps trên mỗi board NT. Do đó, có thể đáp ứng đến 16 kết nối GE và 8 kết nối Ethernet mở rộng. Các kết nối Ethernet mở rộng này có thể sư dung như 1 uplink, mở rộng, hay là một kết nối trực tiếp đến người sư dụng đầu cuối. Board NT cho shelf FD có thể đưa ra 2 kết nối Ethernet. Card NTIO có thể mở rộng ra đến 6 kết nối Ethernet ra ngoài.

- Trong trường hợp mà khe căm thứ nhì và khe căm NTIO được sư dụng như các khe phổ dụng, 2 trong số 8 kết nối se được sư dụng như kết nối ASAM còn lại 6 uplink vào SHUB cho các mục đích khác.

- Xung nhịp clock và chức năng điều khiển cũng được tích hợp trên board NT.

Page 11: Giới thiệu dslam

Hình 1.9 Kiến trúc ISAM-7302- Mỗi card LT được kết nối đến card NT (SHUB) thông qua board lưng (Back Panel) sư

dụng 1 kết nối ASAM điện 1 GE. Board lưng của shelf FD cũng được thiết kế để hỗ trợ cho việc phát triển đến số lượng thuên bao càng nhiều trên 1 shelf và băng thông đến thuê bao cũng cao hơn.

- Nguồn và các chứng năng chung của shelf (như đen cảnh báo, quạt..) được tích hợp sẵn trên rack ISAM-7302.

- Chức năng TAU không được thể hiện trên hình ve trên, nhưng thực tế vẫn có chức năng này nếu như Shelf được sư dụng ở LT mode. Cổng RJ45 cho việc kiểm tra thuê bao (kết nối đến TAU) được thiết kế trên card NTIO. Tuy nhiên cần phải có một card riêng biệt cho chức năng TAU, card này có thể được găn trên khe của shelf Spliter.

- Chức năng SMAS được thực hiện bằng board riêng và được găn rời trên board lưng.

6.3. Kêt cuôi trên ISAM-7302

Để chuyển dữ liệu, trên ISAM-7302, Board LT là một khối chính yếu. Chức năng IWF được thực hiện chủ yếu trên khối này, chức năng tập trung thì được thực hiện trên board NT. Tất cả dữ liệu đi qua ISAM-7302 đều phải đi qua NT.

ISAM-7302 được thiết kế để có thể chứa được nhiều card LT. Các LT khác nhau cho các công nghệ truy cập DSL khác nhau.

Các subrack của ISAM-7302 có thể được sư dụng ở 2 mode:

Page 12: Giới thiệu dslam

- Mode LT: các subrack chỉ được trang bị các board LT, các card spliter tương ứng nằm ở một subrack spliter riêng. Subrack này có thể nằm cùng rack hay trên một rack khác.

- Mode Combo: Một subrack được trang bị đồng thời board Spliter và board LT. Với mỗi board LT, spliter tương ứng của nó được đặt ngay slot bên phải kế tiếp.

- Trên ISAM-7302, mỗi LT kết nối đến NT thông qua board lưng với giao diện 1 GE điện.

6.4. Board NT

- Tất cả dữ liệu khi đi qua ISAM-7302 đều đi qua Board NT. Đó là một Ethernet Switch tốc độ chuyển mạch 24Gbps. Khối SHUB trên board NT có chức năng chính là đây lưu lượng về phía mạng thu gom lưu lượng Ethernet.

- Ngoài ra, một chức năng khác không kem tầm quan trọng của board NT là tạo mặt phăng điều khiển (control plane). Đây là một miền trao đổi thông tin riêng biệt so với dữ liệu người dùng, được sư dụng để trao đổi thông tin khai thác và vận hành, khám phá đầu xa, quản lý shelf. NT cung cấp các giao diện dùng cho quản lý như CRAFT, LAN, RCRAFT ra ngoài, giao diện kết cuối mạng I/O.

- Trên card NT, có một khối giao tiếp và biến đổi quang điện, khối này cung cấp 2 giao diện Ethernet. Một

giao diện được dùng như là kết nối mạng (Network Links), giao diện còn lại có thể được dùng nối đuôi ISAM khác hay cũng được dùng như là kết nối mạng. Chức năng biến đổi quang điện có chịu trách nhiệm chuyển tín hiệu điện từ SHUB sang tín hiệu quang (GE) ra ngoài và ngược lại.

- Chức năng cấp xung clock (BITS) có khi có hoặc không, trùy tho từng loại board NT.

Hình 1.10 Kết cuối của ISAM

Hình 1.11 board NT

Page 13: Giới thiệu dslam

- Ngoài ra, ISAM-7302 còn có thể chạy ở chế độ song song 2 board NT, một ở chế độ active một ở chế độ stanby (còn được gọi là mode radundancy).

- Trên ISAM-7302 còn có khối ACU được tích hợp sẵn trên board NT, khối này có khả năng thu thập đến 5 ngo vào cảnh báo khác nhau: mất AC, cảnh báo cưa, cảnh báo cầu chì, 2 cảnh báo quạt lỗi để đưa về NT. Khối ACU gưi các cảnh báo đến NT và cảnh báo này được đưa vào hệ thống quản lý thiết bị.

6.5. Lăp đăt Rack ISAM-7302 6.5.1. Rack ETSI

- Một rack ETSI kích thước 2200mm x 600mm x 300mm, chứa vừa khít 3 shelf FD. Với các shelf XD thì chỉ chứa tối đa 2 shelf trên rack ETSI. Do các shelf có khả năng hoạt động độc lập ở chế độ stand-alone, chế độ này cho phep mỗi FD shelf tự cấp nguồn và các chức năng khác như đưa cảnh báo ra ngoài trên từng shelf FD ISAM-7302 riêng. Do đó, có khả năng lăp đặt được đến 3 shelf độc lập trên một rack ETSI mà không cần phần TRU (Top Rack Unit).

- TRU: đây là một lựa chọn mở rộng trên rack ISAM-7302, chỉ được sư dụng trong trường hợp rack kiêm luôn chức năng cấp nguồn cho từng shelf. Đối với các shelf trước FD, shelf không có chức năng tự cấp nguồn thì các rack luôn có phần TRU.

6.5.2. Các cấu hình có thể thực hiện trên rack ETSI

Sau đây là các tùy chọn cấu hình lăp đặt cho mỗi rack có thể:1) 1 rack với 1 shelf FD

NFSX-A FD subrack2) 1 rack với 2 shelf FD

2x NFSX-A FD subrack3) 1 rack với 3 shelf FD

3x NFSX-A FD subrackTrong 3 cách bố trí trên, các FD shelf có thể được cấu hình như là shelf LT, shelf hỗn hợp

hay shelf Spliter.4) 1 rack với 1 shelf XD MTA spliter và 1 shelf FD.

Shelf ASPS-A: shelf ISAM XD có hỗ trợ chức năng kiểm tra MTA.Shelf NFSX-A: là shelf FD được cấu hình như một shelf LT.

5) 1 rack với 1 shelf XD dạng spliter và một shelf dạng LT.

ASPS-C: shelf ISAM XD không hỗ trợ chức năng kiểm tra MTA.Shelf NFSX-A: là shelf FD được cấu hình như một shelf LT.Dưới cùng của mỗi shelf có chứa một thiết bị lọc bụi bân.

Page 14: Giới thiệu dslam

Cấu hình 1 rack 3 shelf LT có thể không thực hiện được do xảy ra khả năng quá nhiệt, điều này cần phải cân nhăc kỹ. Với các shelf hỗn hợp, spliter/LT thì điều trên có thể được thực hiện.

6.5.3. Shelf NFXS-A

Đây là 1 shelf với các khe căm phổ dụng (universal) giảm kiến trúc board lưng. Loại shelf này dùng với số lượng thuê bao lớn. Có thể lăp đặt trong các rack ETSI.

Như vậy, trong một shelf FD, tối đa có thể lăp đặt là: (16+2)*48=864 line.

Page 15: Giới thiệu dslam

Một shelf FD được chia làm các phần chính như sau:

- Vùng căm card: vùng này được thể hiện trên hình ve, dùng để căm card NT, NTIO, LT và spliter.

- Giá dẫn dây quang (Fiber conduct) dùng để dẫn các dây quang cho NTIO và NT.- Quạt (Fan unit): Quạt được kem theo một miếng lọc bụi bân, miếng lọc này có thể dễ

dàng rút ra để vệ sinh trong khi quạt vẫn hoạt dộng bình thường.- PWR: là khối cấp nguồn cho Shelf, các ngo vào DC cấp cho shelf thông qua khối này,

trong đó còn có CB (Circuit Breaker), đen cảnh báo hệ thống.

Một shelf có tất cả là 19 khe trống để căm board.

Như hình ve, khu vực 3 card ở giữa dùng để căm card NT-A, NTIO, NT-B. 16 khe còn lại là các khe phổ dụng, các khe này có thể dùng để căm các card LT, spliter.

Các NTIO hay NT-B có thể dược thay bằng các card LT, nâng tổng số card NT có thể chứa được trên shelf này là 18.

6.5.4. Các cấu hình Shelf FDcó thể áp dụng của ISAM-7302

Một subrack ISAM-7302-FD có thể được sư dụng ở nhiều mode:

- Mode LT: Subrack FD ngoài card NT, NTIO còn lại tất cả là card LT, các card spliter tương ứng của các card LT trên có thể được căm trên một subrack rời khác.

Page 16: Giới thiệu dslam

- Mode spliter: trong trường hợp này, các card spliter được găn vào các khe LT, và trên một subrack như vậy chỉ dùng toàn spliter. Ơ mode này, không cần đến NT, NTIO, khối quạt cũng không cần thiết.

- Mode hỗn hợp (mixed-shelf): còn gọi là cấu hình Combo, từng cặp LT và Spliter đi kem nhau trên subrack.

Như trên hình ve, nếu cần có NT dự phòng, chỉ căm được tối đa là 16 card LT. Trường hợp không cần NT dự phòng, cũng không cần giao tiếp Ethernet ra ngoài bằng NTIO thì vị trí khe số 17 và 18 có thể được thay bằng các card LT. do vậy một shelf FD có thể chứa 18 card LT.

Trong trường hợp shelf được cấu hình ở mode Combo, từng cặp LT/Spliter được sư dụng xen kẻ nhau, Spliter tương ứng của LT được đặt ngay bên phải của LT đó. Cách đấu cáp connector như trên hình ve.

Với cấu hình có card NT dự phòng, có thể sư dụng tối đa 16 slot trên mỗi shelf, trong đó 8 slot spliter và 8 slot LT. Nếu không cần card dự phòng NT, NTIO, ta được 18 slot trên mỗi shelf, trong đó gồm 9 slot spliter và 9 slot LT.

Kết nối giữa board LT và spliter là một cáp 48 đôi với 2 connector 48 cặp chân. Phía trước mỗi card Spliter là cáp 48 cặp dây về phía tổng đài PSTN. Trong cấu hình này, không có hỗ trợ chức năng kiểm tra MTA.

6.5.5. Card NANT Version A (NANT-A)

Page 17: Giới thiệu dslam

Hình Card NANT-A

Có nhiều loại card NANT, version A, B, C, D, E. Trong đó NANT-A được sư dụng rộng rai hơn hết. NANT-A còn có 2 tùy chọn là có hoặc không có giao diện đồng bộ BITS.

Card NANT-A thực hiện chức năng chính là chuển mạch Ethernet và điều khiển cho ISAM-7302 và ISAM-7330. Thêm nữa, nó cũng cho phep đấu nối mở rộng. Nó quản lý các xDSL, shelf, và chuyển mạch. Khối SHUB được tích hợp trên Card NANT-A.

Card NANT-A được căm trên các shelf ISAM-7302 và ISAM-7330. Số lượng card LT, số giao diện Ethernet mở rộng được giới hạn tùy theo loại shelf nào được sư dụng.

Card NANT-A điều khiển các dịch vụ IP băng thông cao, các kết nối xDSL bằng việc cung cấp chuyển mạch Ethernet 24Gbps. Ơ chiều dữ liệu xuống (downstream) Card NANT-A là kết cuối của phía mạng với các giao diện quang, điện hay thông qua các card NTIO.

Card NANT-A chuyển mạch Ethernet cho các lưu lượng IP. Các packet đến phía thuê bao xDSL tương ứng se được đây qua Card LT thông qua các giao tiếp nằm trên board lưng. Ơ hướng lên, NANT-A se nhận các packet từ các Card LT cũng thông qua các giao tiếp trên board lưng. Các dịch vụ mạng IP băng thông cao được NANT-A chuyển trực tiếp ra mạng hoặc chuyển qua NTIO trong trường hợp card này đảm nhiệm chức năng truyền dẫn.

Ngoài ra NANT-A cũng hỗ trợ quản lý lưu lượng inband thông qua các giao tiếp. Card NANT-A hỗ trợ quản lý nội đài (local managemant) thông qua các giao tiếp trên. Ơ phía trước mỗi NANT-A có 2 giao diện GE. Các giao diện này được thiết kế cho mục đích chính là đấu subtending hay đấu mở rộng. Một port trên đó là một kết nối quang GE với tốc độ cố định là

Page 18: Giới thiệu dslam

1000BASE-X và chỉ có dùng SFP. Một port còn lại được gọi là Combo port, nó có thể dùng như là một giao diện quang 1000BASE-X hay như một kết nối điện RJ45 10/100/1000BASE-T.

Có 3 giao diện quản lý trên card NANT-A là:

- Giao diện BITS với kết nối RJ45.- Giao diện CRAFT với kết nối RJ45.- Giao diện quản lý Ethernet với kết nối RJ45.

Dây CRAFT được đấu nối như sau:

Hình cổng CRAFT

6.5.6. Các version khác của NANT6.5.6.1. NANT version B, C

Các NANT version khác được thiết kế tương tự như NANT-A, nhưng mở rộng thêm các giao tiếp, khi đó NANT-A thực hiện thêm chức năng NTIO, tức là có thể đấu mở rộng hay subtending thêm các ISAM khác.

NANT-B

Page 19: Giới thiệu dslam

- Thêm 6 giao tiếp quang GE trên NT board.- Cung cấp chức năng đo kiểm thuê bao thông qua khối TAU tích

hợp trên board.- Cung cấp các ngo vào cảnh báo môi trường thông qua cổng

RS232

Hình 1.12 NANT-B

NANT-C

- Có đến 12 cổng quang GE Ethernet trên board NT active.- Cung cấp các uplink đến mạng ngoài hay các giao tiếp đến các khối

mở rộng.

Hình1.13 NANT-C

NANT-D - Có 6 cổng GE quang và 4 cổng GE điện trên NT active.

Page 20: Giới thiệu dslam

- Cung cấp giao tiếp TAU để thực hiện đo kiểm thuê bao.- Có 2 giao tiếp MTA nối tiếp.- Cung cấp các ngo vào cảnh báo môi trường thông qua cổng RS232

Hình NANT-D

NANT-E: - Cung cấp 16 giao tiếp quang GE trên NT active.- Cung cấp các uplink đến mạng ngoài hay các giao tiếp đến các

khối mở rộng.

Hình NANT-B

6.5.7. Card NALT

Page 21: Giới thiệu dslam

- Là card giao tiếp thuê bao.

- Chức năng multi-DSL:

Mỗi card 48 port. Các công nghệ truy cập hỗ trợ là ADSL, ADSL2,

ADSL2+, READSL, AnnexM. Hỗ trợ POTS và ISDN.

- Các connector được kết nối trực tiếp vào mặt trước của card.

- Giao tiếp GE đến phía NT thông qua board lưng.- Chức năng chuyển đổi các ATM cell sang gói tin

Ethernet. - Hoạt động ở Layer 2 và Layer 3, QoS.

6.5.8. Card NSLT: SHDSL

- Chức năng SHDSL: được sư dụng cho các thuê bao dùng công nghệ truy cập SHDSL tốc độ đối xứng về phía CPE.

Mỗi card 24 port. Tốc độ hỗ trợ từ 152kbps đến 5.696kbps với các

nấc nhảy là 64kbps. Nghia là các profile khách hàng phải thỏa: 152kbps + n*64kbps với n là số nguyên.

- Cung cấp xung đồng bộ 8KHz đến CPE.- Hỗ trợ mode 2 dây hay mode bonding (4 dây, 6

dây, 8 dây) đến đầu cuối CPE để mở rộng tốc độ ATM.- Hỗ trợ 8 link đến CPE ghep kênh theo kỹ thuật IM

để mở rộng tốc độ. - Được găn trên khe LT.

6.5.9. Card NVLT – VDSL

Page 22: Giới thiệu dslam

- Cung cấp các port VDSL2 hay VDSL2+.

Mỗi card 24 hoặc 48 port. Hỗ trợ POTS và ISDN.

- Giao tiếp 1 GE đến card NT.

6.5.10. Card NELT – Ethernet line

- Cung cấp 16 giao diện FE quang.

Mỗi card 24 hoặc 48 port. Hỗ trợ POTS và ISDN.

- Giao tiếp 100Mbps đến khách hàng dùng cáp quang đơn mode cự ly khoảng 10km.

- Chuyển mạch layer 3.

Card này được thiết kế cho 2 ứng dụng chính: là cung cấp các kết nối FTTH đến khách hàng và chức năng mở rộng 3G hay WireMAX sau này.

6.5.11. Nguồn trong ISAM-7302

Page 23: Giới thiệu dslam

Hình khối cấp nguồn trên shelf FD

Khối này được thiết kế cho các Shelf FD trong trường hợp đứng riêng, tự cấp nguồn. Khi đó, TRU là không cần thiết. Cung cấp ngo vào nguồn DC, phân phối và cảnh báo đen hệ thống.