thiẾt kẾ trong doanh nghiỆpocd.vn/bantin/2014/ldtd_10-2014.pdf · 50 doanh nghi˝p vi˝t nam...
TRANSCRIPT
Bài viết này đúc rút từ kinh nghiệm của
nhóm chuyên gia tư vấn hệ thống quản lý
tại OCD, những người theo sát quá trình
thực hiện cải cách hệ thống lương tại gần
50 doanh nghiệp Việt Nam với nhiều quy
mô trong những năm 2010 - 2014, cũng
đồng thời được tiếp cận thông tin về quá
trình này tại rất nhiều doanh nghiệp
khác.
Lý do cải cách hệ thống lương ở doanh
nghiệp
Doanh nghiệp cần cải cách hệ thống lương
khi họ nhận rõ sự không phù hợp của hệ
thống lương đối với hệ thống quản lý khác.
Sự không phù hợp này thể hiện ở những đặc
trưng dưới đây.
Trong doanh nghiệp có thể tồn tại hai hệ
thống sau:
Thang bậc lương truyền thống, vốn
là hệ thống thang bảng lương nhà
nước, hoặc được thiết kế theo nguyên
tắc tương tự với một số đặc điểm cơ
bản như khuyến khích «sống lâu lên lão
làng» thay vì tăng năng lực, nhanh
chóng «đụng trần» ở những ngạch cao,
phản ánh bằng cấp thay vì năng lực
thực tế.
Hệ thống tính thu nhập ngoài thang
bậc (được gọi là lương kinh doanh, bổ
sung hoặc hiệu quả, v.v.) là một hệ
thống tính toán trả lương hoặc thưởng
theo các tiêu chí khác so với hệ thống
lương truyền thống nêu trên. Hệ thống
này rất nỗ lực tạo ra giãn cách hợp lý
giữa các chức danh, nhưng vẫn có
nhiều điểm cần bàn như có nhiều yếu
tố trùng lặp với thang bậc nêu trên, quá
tả (chỉ theo kết quả kinh doanh) hoặc
quá hữu (rất nhiều tiêu chí, thiếu lý giải
vì sao).
Hệ quả là tổng thu nhập của người lao động
vẫn chưa phản ánh được năng lực, nỗ lực và
hiệu quả của họ.
Sử dụng quỹ không hiệu quả
Tình trạng này xảy ra khi doanh nghiệp
định biên không chính xác nghĩa là
doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nhân
sự so với nhu cầu, quản lý nhân sự
không hướng đến hiệu suất. Do đó, đối
với một quỹ lương không đủ lớn khiến
thu nhập không cạnh tranh hệ quả tất
yếu là nhân sự ra đi hoặc khó thu hút
người mới.
Tùy thuộc vào từng thời kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp mà cơ cấu trả lương
cố định và biến đổi chưa phù hợp sẽ
có ít nhiều ảnh hưởng đến từng cá
nhân, từng bộ phận hoặc cả cục diện
của doanh nghiệp. Cụ thể khi «lương»
quá ít, «bổng» rất nhiều thì tại những
thời điểm doanh nghiệp khó khăn,
nhóm kinh doanh có xu hướng không
chấp nhận mức thu nhập thấp mà ra đi.
Ngược lại, khi tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp tốt sự mất cân bằng
trong thu nhập giữa nhóm kinh doanh
và hỗ trợ lại dẫn đến những ngăn trở
trong tổ chức và sự bất mãn của nhóm
hỗ trợ. Viễn cảnh tương tự xảy ra khi
lương cố định quá nhiều, cơ cấu
thưởng không tương xứng với nhóm
kinh doanh trong thời kỳ doanh nghiệp
kinh doanh tốt.
Tóm lại, sử dụng quỹ lương không hiệu quả
khiến đội ngũ chủ chốt không có được cảm
giác hài lòng với cán cân nhận tiền sẽ không
khích lệ được kết quả công việc cũng như
giữ chân nhân sự.
Không có phương thức xây dựng và quản
lý quỹ lương phù hợp
Nhiều doanh nghiệp còn xem nhẹ việc
lập kế hoạch kinh doanh; kinh doanh
đến đâu trích lương đến đó chứ
không theo nguyên tắc hay dựa trên kế
hoạch kinh doanh. Nguồn chi lương
hay nguyên tắc hình thành quỹ không
rõ dẫn đến bị động, khó kiểm soát.
Bà Nguyễn Thị Nam Phương,
Phó Tổng Giám đốc, Tư vấn trưởng
Công ty Tư vấn Quản lý OCD
LÃNH ĐẠO & THAY ĐỔI | 02
1
2
3
DẪN DẮT SỰ THAY ĐỔI
XU HƯỚNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG LƯƠNGTRONG DOANH NGHIỆP TỪ 2010 - 2014
4
1
2
3
4
Nhiều doanh nghiệp coi việc quản lý
quỹ lương là của bộ phận tài chính.
Trên thực tế, bộ phận kinh doanh mới
nắm rõ được kế hoạch kinh doanh và
chi phí được giao để có thể chủ động
trả lương hay tạo thu nhập từ kết quả
đó. Trong khi đó, bộ phận tài chính chỉ
có trách nhiệm trả lương theo định
mức, mặt khác, lại không phải là bộ
phận có thể đẩy kết quả kinh doanh
lên.
Nguyên tắc trả các khoản cấu thành thu
nhập không rõ
Không rõ khuyến khích giá trị nào.
Người lao động không được biết thu
nhập được trả theo kết quả công việc
hay theo ngày công; doanh nghiệp
đang khích lệ hiệu suất, sáng tạo, hay
hợp tác… Tóm lại doanh nghiệp không
rõ ràng trong nguyên tắc đang tưởng
thưởng cho giá trị nào hay đang khích
lệ điều gì.
Khuyến khích «nhầm» các giá trị
không mong đợi như cần hiệu quả
công việc nhưng thưởng đồng đều và
tăng lương theo thời gian bất kể có thành
tích không; cần năng lực cao nhưng
không đánh giá và trả cao cho những
nhân viên «giỏi»; cần sự tâm huyết và
chuyên cần nhưng không có khoản nào
khích lệ.
Hệ thống lương phải đáp ứng được những
kỳ vọng rất khác biệt ở những nhóm lợi ích
khác nhau trong doanh nghiệp. Lãnh đạo
cấp cao trong doanh nghiệp ưu tiên việc
chia «chiếc bánh hữu hạn» quỹ lương hợp lý,
khuyến khích được hiệu quả quả sản xuất
kinh doanh đồng thời với thu hút và giữ
nhân tài. Phòng Nhân sự luôn mong muốn
xây dựng hệ thống lương dễ quản, dễ thực
hiện và phải đúng luật. Với các đối tượng
khác trong doanh nghiệp, họ luôn mong sao
nhận được một mức lương “cạnh tranh”
(nghĩa là luôn phải cao hơn, tăng hơn so với
mặt bằng và so với kỳ trước) và “công bằng”
(nghĩa là luôn phải có sự khác biệt đáng kể
giữa sự quan trọng, sự xuất sắc mà họ nhìn
thấy trong công việc của mình với người
khác). Do vậy, hệ thống giúp đạt được mục
tiêu của cả ba nhóm trên là loại hệ thống
lương mà doanh nghiệp đang hướng tới.
Xu hướng xây dựng hệ thống lương
doanh nghiệp
Trong hơn 4 năm từ 2010 tới nay, hễ các
doanh nghiệp có cải cách tiền lương đều
đồng loạt hướng tới xây dựng hệ thống
lương 3Ps” một số ít hướng tới P1 (Position –
Trả lương theo vị trí) và P3 (Performance – trả
lương theo kết quả công việc) vì họ cho rằng
những mong đợi nêu trên sẽ được đáp ứng
bởi nguyên tắc 3Ps sẽ tưởng thưởng rạch ròi
cho sự khác biệt của (i) Tầm quan trọng của vị
trí, (ii) Sự vượt trội của năng lực và (iii) Sự xuất
sắc của kết quả. Tuy nhiên không phải mọi
doanh nghiệp đều đạt tới bản chất của hệ
thống lương 3Ps.
Nhìn lại cách xây dựng hệ thống lương tại
nhiều doanh nghiệp, sẽ thấy hầu hết doanh
nghiệp đều lập dự án xây dựng hệ thống
lương gồm nhiều giai đoạn:
Chuẩn hóa cơ cấu tổ chức
Xây dựng thang bảng lương cho vị trí
Xây dựng hệ thống đánh giá (kết quả
và/hoặc năng lực)
Xây dựng quy chế lương
Khó nhất là giai đoạn 1 do có nhiều xáo trộn
đối với nhân sự, còn nhầm lẫn về khái niệm vị
trí chức danh (vị trí việc làm) và người thực
hiện. Rất nhiều doanh nghiệp chỉ lập được
mô tả công việc cho cá nhân chứ không phải
cho vị trí
Để giảm thiểu rủi ro của việc thay đổi toàn
diện và triệt để hệ thống lương, các doanh
nghiệp có thể lựa chọn phương án triển khai
từng phần theo 2 cách sau:
Đầu tiên thử nghiệm ở diện hẹp (ví dụ
khối văn phòng, hoặc văn phòng trung
tâm hay một chi nhánh trước) rồi mở
rộng cho nhiều đối tượng hơn.
Chỉ thực hiện một vài công cụ đánh giá
và cách chi trả, sau đó áp dụng toàn bộ.
Ví dụ ban đầu chỉ xây dựng hệ thống
thang bảng lương và đánh giá kết quả
công việc kiểu truyền thống (cảm tính,
chung chung), sau đó mới triển khai
phần đánh giá cụ thể và lượng hóa
được.
Với phương thức xây dựng hệ thống lương
như trên, nhiều doanh nghiệp đã thành
công. Vẫn còn một số doanh nghiệp chưa
thực sự hiểu sâu rằng hệ thống lương 3Ps
cần các công cụ phù hợp nào để xây dựng,
do vậy khi áp dụng xong vẫn chưa thể mạnh
dạn triển khai toàn bộ các cải cách cần thiết
cho một hệ thống lương hiện đại. Các vấn đề
tồn đọng trong cách thức triển khai xây
dựng hệ thống lương tại doanh nghiệp sẽ
được bàn tới ở số sau.
Nguyễn Thị Nam Phương
LÃNH ĐẠO & THAY ĐỔI | 03
Giới thiệu
Tại sao với cùng một công việc, trong cùng
điều kiện như nhau, có người làm việc hiệu
quả còn người khác thì không? Các nghiên
cứu trong hơn ba mươi năm qua cho thấy
những cá nhân có thành tích vượt trội sử
dụng các hành vi khác nhau để hoàn thành
công việc. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
những cá nhân có thành tích vượt trội sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp và hành vi
so với những cá nhân khác chứ không phải là
một hành vi duy nhất.
Phương pháp quản lý dựa trên năng lực là
một phương pháp xác định, chuẩn hóa và áp
dụng các hành vi có thể tạo ra sự khác biệt về
hiệu quả giữa những cá nhân xuất sắc và
những người bình thường và đảm bảo một
cách hiểu thống nhất khi nói về các hành vi
quan trọng gắn với công việc.
Năng lực và khung năng lực
Năng lực ở đây được hiểu là bất cứ thái độ, kỹ
năng, hành vi , động cơ hoặc các đặc điểm cá
nhân khác có vai trò thiết yếu để hoàn thành
công việc, hoặc quan trọng hơn là có thể tạo
ra sự khác biệt về hiệu quả công việc giữa
người có thành tích vượt trội và người có
thành tích trung bình.
Khi thiết kế và mô tả một năng lực, thông
thường có ba phần: định nghĩa năng lực, mục
đích sử dụng năng lực và các cấp độ của năng
lực. Phần định nghĩa về năng lực sẽ mô tả một
cách khái quát nhất năng lực là gì. Phần mục
đích sử dụng sẽ trả lời câu hỏi tại sao tổ chức
hoặc công việc này cần năng lực này hoặc tại
sao nó lại quan trọng?
Mỗi năng lực cụ thể sẽ bao gồm một số cấp
độ, mỗi cấp độ sẽ được mô tả cụ thể dưới
dạng một tập hợp các hành vi, cấp độ sau bao
gồm các năng lực của cấp độ trước đó. Tức
là, các hành vi của cấp độ trước đó là tiền đề
đối với các hành vi cao hơn. Số lượng các cấp
độ của mỗi năng lực phụ thuộc vào mức độ
phức tạp của các hành vi được mô tả.
Thông thường mỗi năng lực có thể có từ 3
đến 7 cấp độ (xem ví dụ trong bảng 1).
Mỗi vị trí khác nhau sẽ có các yêu cầu về cấp
độ khác nhau và do đó sẽ có các mức độ xuất
sắc khác nhau đối với vị trí đó. Thông thường,
chúng ta phải xác định cấp độ tối thiểu và cấp
độ xuất sắc của mỗi năng lực cho từng công
việc. Cấp độ tối thiểu là cấp độ thấp nhất phải
đạt được và được sử dụng nhiều trong tuyển
LÃNH ĐẠO & THAY ĐỔI | 04
VÀ ỨNG DỤNG TRONG KHUNG NĂNG LỰC
QUẢN TRỊ NHÂN SỰHOẠT ĐỘNG
DẪN DẮT SỰ THAY ĐỔI
dụng, đào tạo và xếp lương. Cấp độ xuất sắc
mô tả nội dung của các hành vi thể hiện trong
một năng lực cụ thể để đạt được thành tích
vượt trội khi thực hiện một loại công việc nhất
định. Cấp độ náy được sử dụng chủ yếu cho
phát triển nhân sự và quản trị thành tích để
giúp nhân viên đạt được thành tích vượt trội
hay xuất sắc. Cấp độ xuất sắc cho tổ chức biết
được nỗ lực đào tạo phát triển cần phải tập
trung vào đâu để đạt được sự cải thiện hiệu
quả công việc cao nhất. Cấp độ xuất sắc
không phải là tiêu chuẩn tối thiểu cũng như
không phải là mức không thể đạt được mà là
xác định một cấp độ ở đó người thực hiện
công việc sẽ đạt được hiệu quả cao nhất và có
thể thực hiện được trong giới hạn của mỗi vị
trí.
Bảng 1 là ví dụ về năng lực làm việc nhóm. Đối
với các vị trí là nhân viên trong một bộ phận,
cấp độ yêu cầu thường là cấp độ và cấp độ
xuất sắc là 2 hoặc 3 trong khi đối với một
trưởng bộ phận có thể yêu cầu ở cấp độ 3 và
cấp độ xuất sắc là ở mức 4.
Mỗi công việc sẽ yêu cầu một tập hợp các
năng lực - các kiến thức, kỹ năng và đặc điểm
cá nhân cần để hoàn thành tốt một vai
trò/công việc và tập hợp này gọi là khung
năng lực hoặc hồ sơ năng lực. Khung năng lực
là một phương pháp tổng hợp nhằm hỗ trợ
cho việc tuyển dụng và xây dựng chương
trình quy hoạch cán bộ lãnh đạo - quản lý, xây
dựng các chương trình đào tạo, phát triển
quản lý và lãnh đạo, xây dựng hệ thống quản
lý thành tích và đãi ngộ dành cho đối tượng
quản lý và lãnh đạo cũng như nhân viên trong
tổ chức.
LÃNH ĐẠO & THAY ĐỔI | 05
Định nghĩa Tại sao quan trọng?
Làm việc nhóm là hoạt động mang tính hợp tác, xuyên qua các rào
cản văn hóa tổ chức.
Làm việc nhóm là hoạt động mang tính hợp tác, xuyên qua các
rào cản văn hóa tổ chức.
Cấp độ 1: Hợp tác làm việc Cấp độ 2: Quan hệ với người khác Cấp độ 3: Xây dựng nhóm Cấp độ 4: Tạo dựng phong
cách làm việc nhóm
Sẵn sàng hợp tác.
Không ngại hỏi lời khuyên từ
người khác.
Sẵn sàng giúp đỡ người khác
khi được yêu cầu.
Có nhận thức rằng cách hoàn
thành công việc của các
phòng ban, tổ chức là không
giống nhau.
Chủ động phối hợp với các
thành viên có những hoàn
cảnh khác nhau vào trong
các hoạt động của nhóm.
Tận dụng những kỹ năng và
ý kiến khác nhau.
Dành thời gian giúp người
khác suy nghĩ về các vấn đề.
Nói một cách tích cực về
người khác
Dành thời gian học hỏi và
tìm hiểu các tổ chức khác,
văn hóa khác.
Chủ động chia sẻ thông tin và
học hỏi cùng với đồng nghiệp
Xử lý xung đột hay vấn đề
trong nhóm một cách tích cực
và cởi mở.
Cung cấp thông tin phản hồi
rõ ràng cho các thành viên
trong nhóm.
Sử dụng hiểu biết về
những mối quan tâm khác
nhau của các thành viên trong
nhóm để đạt kết quả tích cực.
Sử dụng khả năng đồng cảm
để hiểu động lực của nhóm và
để hài hòa và điều phối nguồn
lực của nhóm.
Tạo ra cơ hội mới cho các
thành viên làm việc với
nhau, phá bỏ những rào cản
ảnh hưởng đến hiệu quả
công việc của nhóm.
Đặt ra những thách thức
cho mọi người cùng làm
việc.
Xây dựng mô hình để
hợp tác hiệu quả.
Trao quyền (thời gian và
nguồn lực) cho các nhóm
dự án.
Bảng 1: Năng lực làm việc nhóm
Lý do cải cách hệ thống lương ở doanh
nghiệp
Doanh nghiệp cần cải cách hệ thống lương
khi họ nhận rõ sự không phù hợp của hệ
thống lương đối với hệ thống quản lý khác.
Sự không phù hợp này thể hiện ở những đặc
trưng dưới đây.
Trong doanh nghiệp có thể tồn tại hai hệ
thống sau:
Thang bậc lương truyền thống, vốn
là hệ thống thang bảng lương nhà
nước, hoặc được thiết kế theo nguyên
tắc tương tự với một số đặc điểm cơ
bản như khuyến khích «sống lâu lên lão
làng» thay vì tăng năng lực, nhanh
chóng «đụng trần» ở những ngạch cao,
phản ánh bằng cấp thay vì năng lực
thực tế.
Hệ thống tính thu nhập ngoài thang
bậc (được gọi là lương kinh doanh, bổ
sung hoặc hiệu quả, v.v.) là một hệ
thống tính toán trả lương hoặc thưởng
theo các tiêu chí khác so với hệ thống
lương truyền thống nêu trên. Hệ thống
này rất nỗ lực tạo ra giãn cách hợp lý
giữa các chức danh, nhưng vẫn có
nhiều điểm cần bàn như có nhiều yếu
tố trùng lặp với thang bậc nêu trên, quá
tả (chỉ theo kết quả kinh doanh) hoặc
quá hữu (rất nhiều tiêu chí, thiếu lý giải
vì sao).
Hệ quả là tổng thu nhập của người lao động
vẫn chưa phản ánh được năng lực, nỗ lực và
hiệu quả của họ.
Sử dụng quỹ không hiệu quả
Tình trạng này xảy ra khi doanh nghiệp
định biên không chính xác nghĩa là
doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nhân
sự so với nhu cầu, quản lý nhân sự
không hướng đến hiệu suất. Do đó, đối
với một quỹ lương không đủ lớn khiến
thu nhập không cạnh tranh hệ quả tất
yếu là nhân sự ra đi hoặc khó thu hút
người mới.
Tùy thuộc vào từng thời kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp mà cơ cấu trả lương
cố định và biến đổi chưa phù hợp sẽ
có ít nhiều ảnh hưởng đến từng cá
Cấu trúc của khung năng lực
Để thiết lập một nền tảng hiệu quả cho hoạt động quản lý nhân sự nói chung và nâng cao năng lực
lãnh đạo quản lý nói riêng, mỗi vị trí quản lý hoặc lãnh đạo cũng như nhân viên trong tổ chức sẽ có
một khung năng lực. Các năng lực này có thể chia làm hai nhóm:
Năng lực cốt lõi (core competencies) – gồm các năng lực cần thiết cho tất cả các vị trí như kỹ năng
giao tiếp, năng lực ra quyết định và giải quyết vấn đề…
Năng lực theo vai trò (Role speci c competencies)– là các năng lực ứng dụng cho các vị trí cụ thể
trong tổ chức như năng lực lãnh đạo, năng lực tư duy chiến lược. Trong bảng 2, năng lực theo vai
trò chính là năng quản lý và lãnh đạo (chỉ dành cho quản lý và lãnh đạo).
Trong thực tế triển khai, ngoài việc xác định hai nhóm năng ở trên, các doanh nghiệp có thể bổ sung
thêm một nhóm năng lực nữa là năng lực chuyên môn. Năng lực chuyên môn (technical compe-
tence) – là các kiến thức, kỹ năng và khả năng chuyên môn gắn với lĩnh vực cụ thể có vai trò thiết yếu
trong việc hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn.
Việc chia ra làm ba nhóm như vậy chỉ mang tính chất tương đối vì thường có sự chồng lấn lên nhau.
Ví dụ, năng lực giao tiếp là năng lực cốt lõi vì nó cần thiết cho mỗi công việc nhưng nó lại là yếu tố
cấu thành trong năng lực chuyên môn của nhân viên bán hàng.
Ngô Quý Nhâm
Giám đốc Dịch vụ Tư vấn Chiến lược, OCD
LÃNH ĐẠO & THAY ĐỔI | 06
Nhóm năng lực và năng lựcCấp độ và yêu cầu
Các năng lực cốt lõi
Kỹ năng giao tiếp
Xây dựng quan hệ và kỹ năng nhân sự
Phát triển và quản lý bản thân
Năng lực thích ứng
Định hướng khách hàng
Giải quyết vấn đề
Hành động trung thực
Chủ động và sáng tạo
Động lực và cam kết
Năng lực lãnh đạo và quản lý
Kỹ năng lãnh đạo
Huấn luyện và phát triển nhân viên
Khuyến khích động viên người khác
Thúc đẩy làm việc nhóm
Tư duy chiến lược
Tạo ảnh hưởng
1 2 3 4 5
Bảng 2: Khung năng lực của trưởng phòng Marketing
1
3
2
4
5
9
8
7
6
1
2
3
4
5
6
Hệ thống lương phải đáp ứng được những
kỳ vọng rất khác biệt ở những nhóm lợi ích
khác nhau trong doanh nghiệp. Lãnh đạo
cấp cao trong doanh nghiệp ưu tiên việc
chia «chiếc bánh hữu hạn» quỹ lương hợp lý,
khuyến khích được hiệu quả quả sản xuất
kinh doanh đồng thời với thu hút và giữ
nhân tài. Phòng Nhân sự luôn mong muốn
xây dựng hệ thống lương dễ quản, dễ thực
hiện và phải đúng luật. Với các đối tượng
khác trong doanh nghiệp, họ luôn mong sao
nhận được một mức lương “cạnh tranh”
(nghĩa là luôn phải cao hơn, tăng hơn so với
mặt bằng và so với kỳ trước) và “công bằng”
(nghĩa là luôn phải có sự khác biệt đáng kể
giữa sự quan trọng, sự xuất sắc mà họ nhìn
thấy trong công việc của mình với người
khác). Do vậy, hệ thống giúp đạt được mục
tiêu của cả ba nhóm trên là loại hệ thống
lương mà doanh nghiệp đang hướng tới.
Xu hướng xây dựng hệ thống lương
doanh nghiệp
Trong hơn 4 năm từ 2010 tới nay, hễ các
doanh nghiệp có cải cách tiền lương đều
đồng loạt hướng tới xây dựng hệ thống
lương 3Ps” một số ít hướng tới P1 (Position –
Trả lương theo vị trí) và P3 (Performance – trả
lương theo kết quả công việc) vì họ cho rằng
những mong đợi nêu trên sẽ được đáp ứng
bởi nguyên tắc 3Ps sẽ tưởng thưởng rạch ròi
Hệ thống lương 3P là gì?
Hệ thống lương 3P là hệ thống lương được xây dựng sao cho các cấu phần thu nhập cá nhân phản ánh được ba
yếu tố (1) Position – Ví trị công việc, (2) Person – Năng lực cá nhân và (3) Performance – Kết quả công việc.
Ưu điểm của hệ thống lương 3P
Phương pháp trả lương 3P khắc phục được các nhược điểm của phương pháp trả lương truyền thống như quá
chú trọng đến bằng cấp hoặc thâm niên, không phân biệt được năng lực thực hiện công việc và đóng góp của
cá nhân vào hiện thực hóa mục tiêu doanh nghiệp.
Trả lương phù hợp với tầm ảnh hưởng của vị trí đối với doanh nghiệp, tạo tính cạnh tranh so với thị trường
của cùng một tập hợp các chức năng.
Thu hút và giữ chân nhân viên giỏi nhờ tạo động lực thông qua thực thi sự công bằng khi trả lương tương
xứng với năng lực
Khuyến khích nâng cao hiệu quả công việc do trả lương tương xứng với đóng góp của nhân viên vào kết quả
chung của doanh nghiệp
LÃNH ĐẠO & THAY ĐỔI | 07
Làm rõ chiến lược kinh doanh hoặc định hướng chiến lược
Chuẩn hóa cơ cấu tổ chức trên cơ sở chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Chuẩn hóa hệ thống chức danh và mô tả công việc trên cơ sở phân bổ các
chức năng của doanh nghiệp
CÁC BƯỚC XÂY DỰNG HỆ THỐNG LƯƠNG 3P
1. CHUẨN HÓA CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HỆ THỐNG CHỨC NĂNG, CHỨC DANH
Xây dựng từ điển năng lực
Xây dựng khung năng lực cho các vị trí
Đánh giá năng lực cá nhân theo khung năng lực của vị trí
2. XÂY DỰNG KHUNG NĂNG LỰC VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CÁ NHÂN
TẠO ĐỘNG LỰC, THU HÚT NGƯỜI TÀI
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
LƯƠNG 3PCÔNG CỤ QUẢN LÝ
LÃNH ĐẠO & THAY ĐỔI | 08
Điều kiện xây dựng và áp dụng thành công hệ thống lương 3P
Ưu điểm của hệ thống lương 3P do Công ty Tư vấn OCD xây dựng:
Xây dựng bản đồ chiến lược
Xây dựng BSC công ty
Xây dựng KPI các bộ phận
Xây dựng KPI cho các vị trí chủ chốt
Xây dựng quy chế đánh giá kết quả
3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ (KPI)
Doanh nghiệp có chiến lược hoặc định hướng chiến lược rõ ràng
Ban Giám đốc quyết tâm, đặt rõ mục tiêu cho sự thay đổi, dành thời gian tham gia dự án và
ra quyết định ở những thời điểm cần thiết
Tổ công tác hiểu biết và tâm huyết với dự án
Các trưởng bộ phận tham gia tích cực và có trách nhiệm
Tư vấn giàu kinh nghiệm triển khai dự án lương 3P, có kinh nghiệm dẫn dắt sự thay đổi có
kỹ năng dẫn dắt thảo luận tốt và quản lý dự án chặt chẽ
Công ty CP Tư vấn Quản lý OCD là đơn vị tư vấn hệ thống lương 3P giàu kinh nghiệm
hàng đầu Việt Nam, đã từng tư vấn hệ thống lương 3P cho nhiều doanh nghiệp lớn với
các mô hình kinh doanh khác nhau và phức tạp về các vấn đề cần giải quyết
Hệ thống lương 3P do OCD xây dựng liên kết chặt chẽ với chiến lược và chuỗi giá trị của
doanh nghiệp
Có phương án phân bổ quỹ lương gắn kết chặt chẽ với kế hoạch kinh doanh
Liên kết chặt chẽ với Khung năng lực và Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả (KPI)
Có bảng tính minh họa được tự động hóa, hỗ trợ cho công tác thiết kế và điều chỉnh hệ
thống, chi tiết tính toán đến từng nhân viênXây dựng bộ tiêu chí đánh giá giá trị
công việc
Đánh giá giá trị công việc
Thiết kế hệ thống khung, bậc lương
Phác thảo quy chế lương
4. XÂY DỰNG HỆ THỐNG KHUNG, BẬC LƯƠNG CHO VỊ TRÍ
Xếp bậc lương cho các cá nhân
Lập bảng tính minh họa cho sử dụng
quỹ lương và quy chế lương
Hoàn thiện quy chế lương
Lập phương án chuyển đổi sang hệ
thống mới (nếu cần thiết)
5. TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỆ THỐNG LƯƠNG 3P
KPI
Mọi ý kiến góp ý xin gửi về:
Ban biên tập Bản tin Lãnh đạo và Thay đổi
Tel: (84 4) 35537799
Công ty Tư vấn Quản lý OCD
137 Chùa Láng, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Email: [email protected] – Website: www.ocd.vn
Facebook: http://www.facebook.com/OCDConsulting
© OCD.2014
Giới thiệu
Tại sao với cùng một công việc, trong cùng
điều kiện như nhau, có người làm việc hiệu
quả còn người khác thì không? Các nghiên
cứu trong hơn ba mươi năm qua cho thấy
những cá nhân có thành tích vượt trội sử
dụng các hành vi khác nhau để hoàn thành
công việc. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
những cá nhân có thành tích vượt trội sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp và hành vi
so với những cá nhân khác chứ không phải là
một hành vi duy nhất.
Phương pháp quản lý dựa trên năng lực là
một phương pháp xác định, chuẩn hóa và áp
dụng các hành vi có thể tạo ra sự khác biệt về
hiệu quả giữa những cá nhân xuất sắc và
những người bình thường và đảm bảo một
cách hiểu thống nhất khi nói về các hành vi
quan trọng gắn với công việc.
Năng lực và khung năng lực
Năng lực ở đây được hiểu là bất cứ thái độ, kỹ
năng, hành vi , động cơ hoặc các đặc điểm cá
nhân khác có vai trò thiết yếu để hoàn thành
công việc, hoặc quan trọng hơn là có thể tạo
ra sự khác biệt về hiệu quả công việc giữa
người có thành tích vượt trội và người có
thành tích trung bình.
Khi thiết kế và mô tả một năng lực, thông
thường có ba phần: định nghĩa năng lực, mục
đích sử dụng năng lực và các cấp độ của năng