vietnam research & forecast report | q22014 (vn)
TRANSCRIPT
Q2 2014 | TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
BÁO CÁO NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNGVIỆT NAM
www.colliers.com/vietnam
The Vista, Quận 2
KINH TẾ VIỆT NAM• Kinh tế vĩ mô của Việt Nam phục hồi nhờ vào
nguồn vốn FDI ổn địnhCẬP NHẬT TÌNH HÌNH KINH TẾ TP.HCM - HÀ NỘITÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG BĐS TP.HCM
Văn phòng• Tổng quan thị trường • Đánh giá thị trường• Dự đoánBán lẻ• Tổng quan thị trường • Đánh giá thị trường• Dự đoánCăn hộ bán• Tổng quan thị trường • Đánh giá thị trường• Dự đoánKhu Biệt thự - Nhà phố khép kín• Tổng quan thị trường • Đánh giá thị trường• Dự đoán
THỊ TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP TP.HCMTÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG BĐS HÀ NỘI
Văn phòng• Tổng quan thị trường • Đánh giá thị trường• Dự đoánBán lẻ• Tổng quan thị trường • Đánh giá thị trường• Dự đoánNhà ở• Tổng quan thị trường • Đánh giá thị trường• Dự đoán
NỘI DUNG
LƯỚT QUA THỊ TRƯỜNG BĐS VIỆT NAM
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1
2
3
5
7
9
10
11
12
13
VIỆT NAM | Q2 2014 | CẬP NHẬT KINH TẾ
P.1|ColliersInternational
TĂNG TRƯỞNG FDI CỦA VIỆT NAM
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Colliers International
Kinh tế vĩ mô của Việt Nam phục hồi nhờ vào nguồn vốn FDI ổn địnhTheo Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng của GDP
đạt 5,25% trong quý 2/2014, góp phần đưa chỉ số 6
tháng đầu năm lên mức 5,18%. Nền kinh tế vĩ mô của
Việt Nam vẫn tiếp tục phục hồi nhờ vào nguồn vốn FDI
ổn định cũng như sự gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu
(KNXK). Tuy nhiên, nhu cầu tiêu dùng nội địa thấp khiến
cho khu vực sản xuất tư nhân gặp nhiều khó khăn trong
khi tình trạng nợ xấu của các ngân hàng thương mại vẫn
tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Hành động đặt giàn khoan trái phép của Trung Quốc
đã gây ra một số trở ngại nhất định cho nền kinh tế, tuy
mức độ ảnh hưởng là không nhiều. Hiện nay, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Mỹ và Đài Loan đang là những nước dẫn đầu
về đầu tư tại Việt Nam. Tổng vốn đăng ký FDI của các
nhà đầu tư Trung Quốc tăng lên đáng kể trong những
năm gần đây, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hơn thế nữa, các hoạt động thương mại giữa hai nước
vẫn tiếp tục tăng trong nửa đầu năm 2014, cụ thể, KNXK
tăng ổn định ở mức 20,8% và KNNK tăng 21.1% so với
cùng kì năm ngoái.Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Colliers International
Dự đoán > Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu kỳ vọng được ký kết vào cuối năm nay sẽ
giúp KNXK tăng lên đáng kể khi 90% các sản phẩm của Việt Nam được giảm thuế suất xuống còn 0%. > Sự hợp tác này hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội giúp các công ty trong nước tiếp cận các dòng vốn từ các quốc
gia Châu Âu, cũng như học hỏi kinh nghiệm và tiếp thu nền khoa học kỹ thuật tiên tiến từ Châu Âu. > Vấn đề trọng tâm đang được chính quyền lưu ý hiện nay là việc giảm sự phụ thuộc vào kinh tế Trung Quốc, bên
cạnh đó Chính phủ nỗ lực hơn trong việc đáp ứng các điều khoản của Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương.
> Trong tương lai gần, hoạt động sản xuất của Việt Nam sẽ ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và tập trung tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới.
> Để đạt được những mục tiêu đề ra, cần sự hỗ trợ của nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm nâng cao cơ sở hạ tầng của lĩnh vực hậu cần, chuẩn bị nguồn nhân lực giàu kĩ năng, tăng khả năng quản lý chuỗi cung ứng và các phương tiện kết nối với các công ty nước ngoài.
VIỆT NAM Q2/ 14 Y-O-Y Q3/ 14F
Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội 5,25% 0,3% Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (tỷ USD) 3,52 -21% Tổng kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD) 37,6 16,2% Tổng kim ngạch nhập khẩu (tỷ USD) 37,3 9,0% Chỉ số giá tiêu dùng 4,72% -1,8% Tổng mức bán lẻ (tỷ VNĐ) 737,6 10,7% Lượng khách quốc tế (triệu) 1,9 9,0%
Lãi suất cơ bản 9% 0,0%
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng (USD) 21.246 -0,9%
VN-Index 562,02 8,4% Giá vàng (triệu VNĐ/ lượng) 36,7 -9,79%
Tuy vậy, ngành du lịch lại vấp phải tổn thất lớn khi lượng du khách Trung Quốc giảm đột ngột sau 4 tháng đầu năm tăng gần
30% so với năm trước. Cũng theo thống kê lượng du khách đến Việt Nam quá cảnh tại Trung Quốc trong tháng 6 cũng đã
giảm 50% so với tháng 5.
TP.HCM & HÀ NỘI | Q2 2014 | CẬP NHẬT KINH TẾ
P.2|ColliersInternational
CHỈ SỐ FDI TP.HCM - HN THEO QUÝ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA TP.HCM - HN
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Colliers International
Giá trị kim ngạch xuất khẩu của TP.HCM dự kiến tăng mạnh trong năm 2014
Lượng vốn FDI giải ngân của Hà Nội tăng trong quý trước
> Tác động tích cực của chính sách thuế
cũng như các ưu đãi về đầu tư đã giúp
cho TP.HCM thu hút được nguồn vốn lớn
từ nước ngoài, đóng góp gần 23.3% ngân
sách thành phố trong quý 2/2014.
> TP.HCM với định hướng phát triển nền kinh
tế xuất khẩu, đã ghi nhận KNXK đạt xấp xĩ
14.182 triệu USD trong 6 tháng đầu năm
2014, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước.Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Colliers International
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Colliers International
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Colliers International
> Trong nửa đầu năm 2014, GRDP của Hà
Nội tăng 7.4% so với cùng kỳ năm ngoái.
> Cụ thể, ngành dịch vụ đóng góp 4,1 điểm
phần trăm vào mức tăng chung, ngành
công nghiệp và dịch vụ đóng góp 3,2 điểm
phần trăm.
> Nhìn chung CPI tháng Sáu đã tăng 6,43%
so với cùng kỳ năm trước.
TP.HCM | Q2 2014 | TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG
> TP ghi nhận con số ấn tượng về vốn đầu tư nước ngoài từ đầu năm đến nay, trong đó ngành BĐS chiếm 43,9%, xấp xỉ
302,3 triệu USD.
> Trong những quý tiếp theo, thành phố sẽ tiếp tục giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp cũng như đẩy mạnh hỗ
trợ các hoạt động sản xuất, đồng thời gấp rút hoàn thành các dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm.
> Về đầu tư nước ngoài, tổng vốn FDI đăng ký của Hà Nội tính từ đầu năm đến nay đạt 560 triệu đô-la Mỹ, tăng 13,7% so
với cùng kỳ năm ngoái, trong đó FDI thực hiện ước đạt 405 triệu đô-la Mỹ, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước.
> Đối với ngành du lịch, ước tính lượng khách quốc tế đến Hà Nội trong nửa đầu 2014 ước đạt 1,1 triệu lượt, tương đương
với mức tăng 28,2% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo lượng khách du lịch nội địa chỉ tăng 3,2% so với cùng kỳ năm
trước.
TP. HỒ CHÍ MINH Q2/ 14 Y-O-Y Q3/ 14F
Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội 8,7% 0,6% Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (triệu USD) 106 -18,2% Tổng kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD) 7,85 10,2%
Tổng kim ngạch nhập khẩu (tỷ USD) 7,06 -5,1% Chỉ số giá tiêu dùng 5,02% 2,54% Tổng mức bán lẻ (tỷ VNĐ) 159,5 6,6% Lượng khách quốc tế (triệu) 0.8 1,5%
HÀ NỘI Q2/ 14 Y-O-Y Q3/ 14F
Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội 7,4% -0,3% Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (tỷ USD) 522 13,7% Tổng kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD) 2,85 8,0% Tổng kim ngạch nhập khẩu (tỷ USD) 5,1 -21,5%
Chỉ số giá tiêu dùng 6,43% 1,0% Lượng khách quốc tế (triệu) 0,59 18,4%
TP.HCM & HÀ NỘI | Q2 2014 | CẬP NHẬT KINH TẾ TP.HCM | Q2 2014 | TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG
Tổng quanThị trường Bất Động SảnTP. Hồ Chí Minh
Khu vực Trung tâm TP.HCM
VIETTEL COMPLEX ĐANG ĐƯỢC HOÀN THIỆN
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG VĂN PHÒNG
P.3|ColliersInternational
HOẠT ĐỘNG CỦA HẠNG A, Q2 2014
NGUỒN CUNG VĂN PHÒNG TƯƠNG LAI, Q2 2014
Nguồn: Colliers International
Nguồn: Colliers International
Nguồn: Colliers International
Q2/ 14 Q3/ 14F*
Giá chào thuê trung bình
Tỷ lệ lấp đầy
Nguồn cung thị trường
Thị trường văn phòng giữ xu hướng đi lên > Trong quý 2/2014, tỷ lệ lấp đầy của các tòa nhà Hạng A được
cải thiện trong khi giá thuê giảm 0.74% so với quý trước, tuy vẫn
cao hơn 5% so với cùng kỳ năm trước.
> Tỷ lệ trống của các tòa nhà Hạng B ghi nhận được mức tăng
trưởng đáng chú ý khi giảm từ 9.2% xuống 8.6% trong quý này.
> Trong khi giá chào thuê trung bình của các tòa nhà Hạng B ở
khu vực Quận 1 tăng lên 19,48USD/ m2/ tháng thì khu vực bên
ngoài trung tâm trải qua một quý khó khăn khi phải đối mặt với
tình trạng cả giá thuê lẫn tỷ lệ lấp đầy đều giảm.
Đánh Giá Thị Trường > Hiện nay ngày càng ít các lựa chọn cho khách thuê có
nhu cầu tìm kiếm diện tích văn phòng phù hợp tại các tòa
nhà Hạng A, B tại khu vực trung tâm.
> Điều này mang lại nhiều cơ hội cho các chủ tòa nhà tại
các quận liền kề như Quận 2,3 và Quận 7 với mức giá
cạnh tranh và nhiều ưu đãi đi kèm.
> Đặc biệt là khu vực Quận 2 đã được quy hoạch trở thành
một khu trung tâm mới của thành phố với hệ thống cơ sở
hạ tầng nối liền với Quận 1 và các khu vực lân cận.
> Chúng tôi dự báo xu hướng dịch chuyển ra khỏi khu vực
trung tâm của thành phố sẽ trở nên phổ biến hơn trong
năm tới khi các tòa nhà với chất lượng cao như Lim 2
Tower, SSG Tower và Trụ Sở Điều Hành và Trung Tâm
Thương Mại Viettel hoàn thành.
> Hoạt động đầu tư cho thuê lại tại các tòa nhà văn phòng
cao cấp tại TP.HCM trở nên phổ biến hơn trong quý này
khi nhu cầu thuê tại các tòa nhà này vẫn tăng đều cùng
với việc diện tích thuê đang nhanh chóng bị lấp đầy.
Dự đoán > Trong nửa cuối năm 2014, chúng tôi dự kiến giá thuê lẫn
tỷ lệ lấp đầy của các tòa nhà tiếp tục được cải thiện nhờ
vào sự phục hồi của nền kinh tế tuy mức tăng trưởng
được dự đoán sẽ không bằng năm trước.
> Trong những quý kế tiếp, chiến lược được ưu tiên hàng
đầu của các chủ tòa nhà là giữ chân các khách thuê cũ
nhằm ổn định nguồn thu cũng như đảm bảo một chính
sách giá hợp lý giúp thu hút các khách thuê mới.
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG VĂN PHÒNG
P.4|ColliersInternational
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG VĂN PHÒNG
P.3|ColliersInternational
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG VĂN PHÒNG
P.4|ColliersInternational
Thị trường Văn phòng TP.HCM
* USD/ m2/ tháng (trên diện tích thực tế)
STT Dự án Vị tríNăm hoàn thành
Diện tích thực tế (m2)
Phí dịch vụ(*) Tỷ lệ thuê Giá chào thuê
(*)
1 Saigon Centre 65 Lê Lợi 1996 11.650 6,5 95% 40,02 Saigon Tower 29 Lê Duẩn 1997 13.950 6,0 99% 37,03 Sunwah Tower 115 Nguyễn Huệ 1997 20.800 6,0 91% 43,04 The Metropolitan 235 Đồng Khởi 1997 15.200 6,0 94% 41,05 Diamond Plaza 34 Lê Duẩn 1999 15.936 8,0 99% 41,06 Kumho Asiana Plaza 39 Lê Duẩn 2009 26.000 8,0 93% 49,07 Bitexco Financial Tower 45 Ngô Đức Kế 2010 37.710 8,0 88% 34,08 President Place 93 Nguyễn Du 2012 8.330 6,0 97% 30,0
9 Times Square 22-36 Nguyễn Huệ 2012 9.000 7,0 60% 50,0
Hạng A 158.576 7,0 90,4% 39,8
1 OSIC 8 Nguyễn Huệ 1993 6.500 6,0 94% 20,02 Yoco Building 41 Nguyễn Thị Minh Khai 1995 5.000 5,0 100% 16,03 Somerset Chancellor Court 21-23 Nguyễn Thị Minh Khai 1996 3.200 5,0 98% 21,04 Central Plaza 17 Lê Duẩn 1997 6.094 5,0 100% 26,05 Saigon Riverside Office 2A-4A Tôn Đức Thắng 1997 10.000 5,0 96% 20,06 Saigon Trade Center 37 Tôn Đức Thắng 1997 31.416 6,0 96% 23,07 Harbour View Tower 35 Nguyễn Huệ 1997 8.000 6,0 98% 22,0
8 MeLinh Point Tower 02 Ngô Đức Kế 1999 17.600 6,5 99% 24,09 Zen Plaza 54-56 Nguyễn Trãi 2001 11.037 6,0 95% 21,0
10 Bitexco Office Building 19-25 Nguyễn Huệ 2003 6.000 5,5 92% 25,011 The Landmark 5B Tôn Đức Thắng 2005 8.000 6,0 82% 21,012 Opera View 161-167 Đồng Khởi 2006 3.100 7,0 90% 26,013 Indochina Park Tower 4Bis Nguyễn Đình Chiểu 2006 2.145 4,0 77% 10,014 Petro Tower 1-5 Lê Duẩn 2007 13.304 5,0 99% 30,015 City Light 45 Võ Thị Sáu 2007 10.000 5,0 98% 15,016 The Landcaster 22Bis Lê Thánh Tôn 2007 7.000 5,0 100% 24,017 Gemadept Tower 5 Lê Thánh Tôn 2008 14.000 6,5 100% 23,018 Fideco Tower 81-85 Hàm Nghi 2008 15.000 6,0 100% 20,019 Havana Tower 132 Hàm Nghi 2008 7.326 6,0 99% 21,020 Sailing Tower 51 Nguyễn Thị Minh Khai 2008 16.910 5,0 96% 26,021 Royal Center 235 Nguyễn Văn Cừ 2008 14.320 5,0 100% 23,022 TMS 172 Hai Bà Trưng 2009 4.000 4,0 100% 23,023 Bao Viet Tower 233 Đồng Khởi 2010 10.650 6,0 100% 21,024 Green Power Tower 35 Tôn Đức Thắng 2010 15.600 6,0 96% 22,025 Vincom Center 68-70-72 Lê Thánh Tôn 2010 56.600 5,0 70% 23,026 Saigon Royal 91 Pasteur 2010 5.340 4,0 100% 19,027 A&B Tower 76 Lê Lai 2010 17.120 6,0 98% 29,028 Maritime Bank Tower 192 Nguyễn Công Trứ 2010 19.596 5,0 89% 23,029 Empress Tower 138 Hai Bà Trưng 2012 19.538 5,0 93% 26,030 Lim Tower 9-11 Tôn Đức Thắng 2013 29.265 6,0 97% 28,0
Hạng B 364.396 6,0 89,5% 23,1
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ
P.5|ColliersInternational
HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG, Q2 2014
DỰ ÁN SC VIVOCITY TẠI KHU NAM SÀI GÒN
Nguồn: Colliers International
Nguồn: Colliers International
Nguồn: Colliers International
HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG THEOKHU VỰC
Xu hướng trái chiều giữa trung tâm mua sắm và cửa hàng mặt phốThị trường bán lẻ TP.HCM tiếp tục đà suy giảm với việc đi xuống
của cả giá thuê và tỷ lệ lấp đầy trong nửa đầu năm 2014.
Cả hai chỉ số của Khối Đế Thương Mại (KDTM) đều giảm nhẹ cùng
sự xuất hiện của mặt bằng trống trong khu vực trung tâm sau thời
gian dài luôn được thuê kín.
Mặc dù giá thuê đã giảm, tỷ lệ lấp đầy của cả Trung Tâm Bách Hóa
và Trung Tâm Thương Mại lần lượt tăng 3% và 2%, chủ yếu do các
khu bán lẻ ngoài trung tâm.
Ngược lại, chúng tôi ghi nhận hoạt động mở rộng kinh doanh của
các thương hiệu F&B quốc tế với việc mở cửa nhà hàng thứ 2 của
McDonald’s, cửa hàng thứ 3 của Starbucks và thứ 17 của Baskin
Robbins.
Đánh Giá Thị Trường
Các khu mua sắm trung tâm cố gắng giữ khách thuê > Trong quý trước, chúng tôi ghi nhận diện tích trống đáng kể
trong các khu mua sắm ở khu vực trung tâm lẫn cận trung tâm
mặc cho sự điều chỉnh giảm giá thuê của chủ đầu tư.
> Tình hình trì trệ của sức mua kéo dài buộc khách thuê, đặc
biệt là thương hiệu nội địa, xem xét lại kết quả kinh doanh
trong khi những nhãn hàng quốc tế tận dụng cơ hội để nắm
lấy những vị trí đắc địa nhằm củng cố thị phần.
> Tuy nhiên xu hướng đóng cửa hoặc dời đi vẫn lấn át việc mở
rộng.
> Những mặt bằng nhà phố có diện tích trung bình 150-200m2
khu vực trung tâm đang là điểm nóng của thị trường.
Dự đoán > Áp lực cạnh tranh dự kiến sẽ tăng trong năm sau với
nhiều dự án đang hoàn thành bao gồm SC Vivocity (Q.7),
Viettel Complex (Q.10), Lim Tower 2 (Q.3), SSG Tower
(Bình Thạnh).
> Dù vậy, các giao dịch mua Pico Plaza (Tân Bình) của Lotte
và khu bán lẻ thuộc Trung tâm Y Tế Kỹ Thuật Cao (Bình
Tân) của Aeon Mall gần đây cho thấy tiềm năng của thị
trường VN trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài.
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ
P.6|ColliersInternational
Q2/ 14 Q3/ 14F*
Giá chào thuê trung bình
Tỷ lệ lấp đầy
Nguồn cung
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ
P.5|ColliersInternational
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ
STT Dự án Địa chỉ Vị tríNăm hoàn thành
Diện tích thực tế
Giá thuê TB(USD/m2/tháng) Tỷ lệ thuê
1 Hotel Continental Saigon 132-134 Đồng Khởi Quận 1 2000 200 90 100%2 Caravelle Hotel 19 Công trường Lam Sơn Quận 1 2000 150 95 100%3 New World Hotel 79 Lê Lai Quận 1 2000 1.000 40 100%4 Sheraton Saigon 88 Đồng Khởi Quận 1 2002 750 125 67%5 Opera View Công trường Lam Sơn Quận 1 2006 1.260 100 100%6 The Manor 1 91 Nguyễn Hữu Cảnh Bình Thạnh 2006 2.000 20 90%7 Saigon Pearl 92 Nguyễn Hữu Cảnh Bình Thạnh 2009 5.000 16 75%8 Rex Arcade 141 Nguyễn Huệ Quận 1 2010 2.000 120 99%9 The Manor 2 91 Nguyễn Hữu Cảnh Bình Thạnh 2010 2.500 20 90%
10 Bitexco Financial Tower 45 Ngô Đức Kế Quận 1 2011 8.000 35 79%11 The Vista Walk Xa lộ Hà Nội Quận 2 2012 5.000 20 40%12 President Place 93 Nguyễn Du Quận 1 2012 800 60 67%13 Times Square 22-36 Nguyễn Huệ Quận 1 2013 9.000 90 72%14 Saigon Airport Plaza 1 Bạch Đằng Tân Bình 2013 7.623 17 90%
Khối Đế Thương Mại 50.323 57 78%
1 Diamond Plaza 34 Lê Duẩn Quận 1 1999 9.000 90 98%2 Zen Plaza 54-56 Nguyễn Trãi Quận 1 2001 6.817 60 97%3 Parkson Saigon Tourist 35 Lê Thánh Tôn Quận 1 2002 17.000 90 97%4 Parkson Hung Vuong 126 Hùng Vương Quận 5 2007 24.000 60 70%5 Kumho Asiana Plaza 35 Lê Duẩn Quận 1 2009 6.830 40 100%6 Parkson Flemington Lê Đại Hành Quận 11 2009 26.000 25 50%
7 Parkson Paragon Nguyễn Lương Bằng Quận 7 2011 7.500 35 65%
8 Parkson C.T Plaza Trường Sơn Tân Bình 2012 12.235 40 90%9 Parkson Cantavil Premier Xa lộ Hà Nội Quận 2 2013 17.815 40 82%
Trung Tâm Bách Hóa 127.198 52 77%
1 Saigon Center 65 Lê Lợi Quận 1 1996 3.500 75 100%2 City Plaza 230 Nguyễn Trãi Quận 1 2000 5.250 16 88%3 Superbowl Vietnam - TSN Trường Sơn Tân Bình 2002 5.500 18 55%4 Tax Center 135 Nguyễn Huệ Quận 1 2003 7.000 75 100%5 An Dong Plaza 18 An Dương Vương Quận 5 2004 18.000 40 80%6 Saigon Square 1 77-89 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Quận 1 2006 1.300 167 100%7 Nowzone Nguyễn Văn Cừ Quận 1 2008 9.000 35 95%8 Lotte Mart Saigon South Nguyễn Hữu Thọ Quận 7 2008 24.000 35 96%9 Saigon Square 2 7-9 Tôn Đức Thắng Quận 1 2009 1.400 90 80%
10 Vincom Center B 72 Lê Thánh Tôn Quận 1 2010 45.000 63 73%11 Maximark 3/2 Extension 3 Tháng 2 Quận 10 2010 25.000 35 80%12 Lotte Mart Phu Tho Lê Đại Hành Quận 11 2010 24.500 30 85%13 Crescent Mall Nguyễn Văn Linh Quận 7 2011 45.000 35 78%14 Satra Pham Hung Phạm Hùng Quận 8 2011 11.528 15 55%15 CMC Plaza 79B Lý Thường Kiệt Tân Bình 2011 18.000 10 60%
16 Taka Plaza 102 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Quận 1 2011 1.000 90 100%
17 Union Square Đồng Khởi Quận 1 2012 38.000 73 65%
Trung Tâm Thương Mại 349.062 40 80%
Thị trường Bán lẻ TP.HCM
P.6|ColliersInternational
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở
P.7|ColliersInternational
SỰ THAY ĐỔI LOẠI CĂN HỘ THỜI ĐIỂM 2010
HOẠT ĐỘNG CỦA TT THỨ CẤP, Q2 2014
Nguồn: Colliers International
Nguồn: Colliers International
Q2/ 14 Q3/ 14F*
Thị trường sơ cấp
Thị trường thứ cấp
Nguồn cung
Tỷ lệ bán
> Thị trường căn hộ thứ cấp ghi nhận mức giá giảm nhẹ
theo quý mặc dù đây vẫn là mức giảm đáng kể so với
quý 2/2012.
> Trong quý 2 năm 2014, giá bán trung bình của thị trường
sơ cấp tăng 7% so với quý trước và gần đạt mức giá
cùng kỳ năm 2012.
> Phân khúc căn hộ Cao Cấp giảm giá bán trong khi Phân
khúc Trung Cấp và Thu Nhập Trung Bình (TNTB) lần
lượt tăng 15% và 9% trong quý vừa qua.
Nửa đầu năm 2014 chứng kiến tỷ lệ bán của thị trường nhà
ở tăng đáng kể, đặc biệt từ phân khúc TNTB tại khu vực ven
thành phố.
Do đó, nguồn cung của thị trường căn hộ bán tăng mạnh từ
những dự án mới cũng như các dự án được chào bán lại.
Theo sau hoàng loạt các dự án mới trong quý 1, quý vừa qua
cũng ghi nhận việc chào bán giai đoại tiếp theo và mở bán lại
các dự án chung cư bị ngưng trệ.
Dự án Docklands (Q.7) được chủ đầu tư Tập đoàn Bảo Gia
chào bán lại sau gần 2 năm im ắng trong khi Tập đoàn Hưng
Thịnh giới thiệu dự án 8x Thái An (tên cũ là Thái An 6) ở quận
Gò Vấp sau thành công của dự án 8x Đầm Sen tại Tân Phú.
Thị trường sơ cấp cũng chào đón 727 căn hộ mới khác từ
những dự án có quy mô trung bình như Topaz Garden, An
Gia Garden (Tân Phú) và SSG Tower (Bình Thạnh).
Đánh Giá Thị Trường > Tình hình hoạt động khả quan trong 6 tháng đầu năm
2014 cho thấy dấu hiệu hồi phục của thị trường căn hộ
bán, đặc biệt là hai phân khúc Trung Cấp và Thu Nhập
Trung Bình.
> Điều đó phản ánh sự tin tưởng của thị trường sau thời
gian dài ở trạng thái chờ đợi và quan sát.
Chủ đầu tư trong nước nỗ lực gây dựng niềm tin với khách hàng
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở
P.7|ColliersInternational
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở
STT Dự án Địa chỉ Vị trí Năm chào bán Hạng Số căn hộ Giá chào bán
(*)1 Xi Riverview Palace 190 Nguyễn Văn Hưởng Quận 2 2008 Cao cấp 270 2.1002 Cantavil Premier Xa lộ Hà Nội Quận 2 2010 Cao cấp 200 1.7203 Cảnh Viên 3 Khu Nam Viên, PMH Quận 7 2011 Cao cấp 116 1.9904 C.T Leman Plaza 117 Nguyễn Đình Chiểu Quận 3 2011 Cao cấp 200 4.2005 Star Hill Khu Thương Mại, PMH Quận 7 2012 Cao cấp 351 2.0006 The Vista (Tower 4) Xa lộ Hà Nội Quận 7 2013 Cao cấp 141 1.4707 The Prince Residence Nguyễn Văn Trỗi Phú Nhuận 2013 Cao cấp 282 2.190
Dự án Cao cấp điển hình1 Everrich 2 422 Đào Trí Quận 7 2010 Trung cấp 3.125 1.350
2 Thảo Điền Pearl 12 Quốc Hương Quận 2 2010 Trung cấp 450 1.670
3 Saigon Airport Plaza 1 Bạch Đằng Tân Bình 2011 Trung cấp 242 1.8004 Tropic Garden Nguyễn Văn Hưởng Quận 2 2012 Trung cấp 388 1.2005 Happy Valley Nguyễn Văn Linh, PMH Quận 7 2012 Trung cấp 818 1.670
6 Sunrise City (Tháp Trung tâm + Bắc) Nguyễn Hữu Thọ Quận 7 2013 Trung cấp 1.500 1.550
Dự án Trung cấp điển hình1 Topaz Garden Trịnh Đình Thảo Tân Phú 2014 TNTB 212 6102 Ngoc Khanh Tower Nguyen Bieu Quận 4 2014 Trung cấp 99 1.2603 8x Thai An Phan Huy Ich Gò Vấp 2014 TNTB 200 6504 The Park Residence Nguyen Huu Tho Nhà Bè 2014 Trung cấp 716 7155 Parc Spring Nguyen Duy Trinh Quận 2 2014 TNTB 265 850
Dự án mới trong Quý 2/2014
Thị trường Nhà Ở TP.HCM
*USD/m2
P.8|ColliersInternational
> Chúng tôi thấy rõ nỗ lực của các chủ đầu tư trong nước trong việc xây dựng uy tín và tạo dựng lòng tin của khách
mua qua tiến độ thi công tốt của nhiều dự án.
> Thay vì hoàn toàn dựa vào ngân hàng hay nguồn thu từ tiền bán hàng, các chủ đầu tư đang tìm kiếm những nguồn
tài chính bổ sung bao gồm kêu gọi góp vốn, hợp tác với nhà thầu xây dựng và các công ty môi giới.
> Nhiều cổ đông có thể chi sẻ rủi ro phát triền trong khi các nhà thầu xây dựng và công ty môi giới sẵn sàng nhận nhiều
căn hộ trong dự án tham gia để tự kinh doanh như một phần của chiến lược phát triển.
Dự đoánCác dự án mới sẽ tiếp tục được đón nhận tốt do sự tin tưởng của thị trường
> Chúng tôi dự kiến các dự án mới từ nay đến cuối năm sẽ được đón nhận tốt do niềm tin của thị trường gia
tăng.
> Các căn hộ diện tích vừa phải được bán với giá khoảng 15 triệu đồng /m2 vẫn là những sản phẩm bán chạy
nhất do tổng giá trị phù hợp với thị trường và đáp ứng các yêu cầu của Gói Hỗ Trợ 30 Nghìn Tỷ Đồng.
> Những dự án cũ đang chào bán trên thị trường đang gặp áp lực cạnh tranh buộc phải đưa ra những thay đổi
chiến lược bao gồm (1) thay tên dự án với chính sách bán hàng và giá mới và (2) chuyển nhượng lại cho chủ
đầu tư mới, đa số thông qua hình thức mua lại nợ của dự án.
P.9|ColliersInternational
TP.HCM | Q2 2014 | CĂN HỘ DỊCH VỤ
Nguồn cung mới đáng chú ý từ những dự án chung cư được chuyển công năng
Q2/ 14 Q3/ 14F*
Giá chào thuê trung bình
Tỷ lệ lấp đầy
Nguồn cung thị trường
HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN HẠNG A, Q2 2014
Nguồn: Colliers International
> Các dự án căn hộ dịch vụ xếp hạng cao ở TP.HCM có tỷ lệ
thuê giảm trong quý rồi.
> Các tòa nhà hạng A tăng nhẹ giá thuê do đạt tỷ lệ trống ổn
định ở mức 10%.
> Trong quý trước, các dự án hạng B giảm 6% giá thuê.
Trong nửa đầu năm 2014, thị trường ghi nhận nguồn cung mới
từ những dự án căn hộ bán được chuyển công năng sang căn
hộ dịch vụ trong khu vực trung tâm.
Cụ thể, dự án New Pearl tại Quận 3 được thông báo hoàn thành
vào quý 3/2015 với 160 căn hộ dịch vụ sau thời gian dài ngưng
thi công.
Dự án Waterfront Luxury Apartment (tên trước đây là Delta River
Tower) tại Quận 1 với hơn 180 căn cũng được dự kiến đưa vào
hoạt động vào đầu năm 2016.
Đánh Giá Thị Trường > Tình trạng khó khăn của phân khúc căn hộ cao cấp cùng
hoạt động ổn định của căn hộ dịch vụ dẫn đến những sự
thay đổi chức năng tạm thời của các dự án chung cư.
> Giải pháp này sẽ tạo nguồn thu nhập cho chủ đầu tư trong thời gian ngắn và trung hạn trong khi họ có thể chuyển về
căn hộ bán khi thị trường tốt hơn nhờ vào những đặc tính kỹ thuật và thiết kế tương tự của hai loại bất động sản.
STT Tên dự án Địa chỉ Vị tríNăm hoàn thành
Số căn hộ
Tỷ lệ lấp đầy TB ARR(*)
1 The Landmark 5B Tôn Đức Thắng Quận 1 1995 66 81% 312 Somerset Chancellor Court 21-23 NTMK Quận 1 1996 172 93% 343 Sedona Suites 65 Lê Lợi Quận 1 1996 89 82% 304 Nguyễn Du Park Villas 111 Nguyễn Du Quận 1 2004 41 94% 305 The Landcaster 22 Bis Lê Thánh Tôn Quận 1 2007 55 73% 376 InterContinental Asiana SG 39 Lê Duẩn Quận 1 2009 260 97% 36
Hạng A 701 90% 34
1 Somerset HCM 8A Nguyễn Bỉnh Khiêm Quận 1 1998 165 85% 262 Saigon Sky Garden 20 Lê Thánh Tôn Quận 1 1998 154 83% 263 Norfolk Mansion 17-21 Lý Tự Trọng Quận 1 1998 126 90% 334 Diamond Plaza 34 Lê Duẩn Quận 1 1999 42 98% 295 Garden View Court 101 Nguyễn Du Quận 1 2000 76 93% 31
6 Nikko Saigon 235 Nguyễn Văn Cừ Quận 1 2011 54 60% 28
Hạng B 738 79% 27
TP.HCM | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
P.10|ColliersInternational
> Không có dự án Khu Công Nghiệp (KCN) nào mới tại TP.HCM
trong quý vừa qua.
> Hiện nay TP.HCM có 13 KCN, 3 Khu Chế Xuất và Khu Công
Nghệ Cao Sài Gòn đang hoạt động với tổng diện tích khoảng
4.600 hecta.
> Theo quy hoạch, đến năm 2020, toàn TP sẽ có 22 KCN với
7.000 hecta bao gồm cả diện tích mới và mở rộng.
> Trong quý trước, tỷ lệ trống trung bình của thị trường KCN là
33% và dự kiến sẽ không đổi cho đến hết năm do những dự
báo tăng trưởng kinh tế ở mức vừa phải.
> Giá thuê đất trung bình trong các KCN duy trì ổN định trong
3 tháng qua và dự kiến sẽ tăng nhẹ 2% vào năm sau do nhu
cầu tăng thêm và nguồn cung không đổi.
Thị trường Khu Công Nghiệp Tp.HCMSTT Dự án Vị trí Diện tích
(ha)Giá thuê kho
xưởng Tỷ lệ thuê
1 Tân Bình Quận Tân Bình + Tân Phú 128 3-4 100%2 Linh Trung 1 Quận Thủ Đức 62 3-4 100%3 Tân Tạo Huyện Bình Chánh 380 3 87,7%4 Tân Thuận Quận 7 300 4 81%5 Lê Minh Xuân Huyện Bình Chánh 100 3 100%6 Vĩnh Lộc Huyện Bình Chánh 203 3-4 100%7 Tây Bắc Củ Chi Huyện Củ Chi 208 2-3 100%8 Hiệp Phước 1 Huyện Nhà Bè 311 3-4 92%9 CátLái2 Quận 2 124 3-5 89%
10 Đông Nam Huyện Củ Chi 287 2-3 27%
*USD/m2
Các công ty dịch vụ kho vận nước ngoài quan tâm nhiều đến phân khúc Xưởng xây sẵn và Kho
TP.HCM | Q2 2014 | CĂN HỘ DỊCH VỤ
QUY HOẠCH CÁC KCN TẠI TP.HCM
Nguồn: HEPZA
Đánh Giá Thị Trường > Khu vực phía Bắc và Tây thành phố được quy hoạch thành trung tâm CN và sản xuất chính nhờ vào lợi thế kết nối của
Hệ thống Đường Vành Đai và Đại lộ Đông Tây.
> Khu vực phía Nam với KCN Hiệp Phước là dự án điển hình sẽ trở thành trung tâm kho vận và quản lý chuỗi cung ứng do
sự tập trung của hệ thống cảng biển chính trong khu vực.
> Các công ty cung cấp dịch vụ kho vận nước ngoài thể hiện mối quan tâm ngày càng cao đối với phân khúc Xưởng Xây
Sẵn và Kho. Diện tích đất thông thường cho phân khúc này là 1.000-2.000m2.
HÀ NỘI | Q2 2014 | TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG
HÀ NỘI | Q2 2014 | TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG
Tổng quanThị trường Bất Động Sản Hà Nội
Keangnam Hanoi Landmark Tower
HÀ NỘI | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG VĂN PHÒNG
P.11|ColliersInternational
HOẠT ĐỘNG CỦA HẠNG A
Nguồn: Colliers International
NGUỒN CUNG TƯƠNG LAI THEO QUẬN
Tòa nhà EVN Tower (Cửa Bắc, Ba Đình) đã đi vào hoạt động trong
quý rồi, cung cấp thêm 45.621m2 diện tích sử dụng cho thị trường.
Trong Quý 2, Lotte Centre Hanoi chưa được khai trương như dự
kiến. Theo dự định tòa nhà sẽ hoàn thiện vào tháng 9/2014.
Vì nguồn cung vẫn quá lớn so với nhu cầu, thị trường văn phòng tiếp
tục thuộc về khách thuê. Trong khi ở khu vực phía Tây các tòa nhà
phải cạnh tranh khốc liệt để thu hút khách thuê thì chủ sở hữu của
các tòa nhà hạng A ở khu vực trung tâm cũ vẫn tự tin với vị trí đắc địa.
Tuy nhiên, có lẽ đã đến lúc các chủ đầu tư ở khu vực trung tâm cần
phải cải tạo, nâng cấp các tòa nhà để duy trì tình trạng vận hành tốt.
Giá chào thuê hợp lý cũng thu hút các khách đang thuê biệt thự
và nhà mặt phố dùng làm văn phòng chuyển sang các tòa nhà văn
phòng tiêu chuẩn.
Thị trường trải qua giai đoạn suy giảm trong quý trước
> Trong Quý 2/2014, thị trường văn phòng Hà Nội tiếp tục đối mặt
với nhiều khó khăn khi cả tỷ lệ lấp đầy lẫn giá chào thuê đều
giảm.
> Giá chào thuê của phân khúc văn phòng hạng A tiếp tục giảm
nhẹ, được ghi nhận ở mức bình quân là 31,6 USD/ m2/ tháng.
> Với chính sách giá hợp lý cùng nhiều ưu đãi từ phía tòa nhà
đã giúp cho khách hàng giảm bớt những khó khăn tài chính và
mang lại nguồn thu ổn định hơn cho các chủ sở hữu tòa nhà.
> Tỷ lệ lấp đầy bình quân của văn phòng hạng A vào khoảng 73%,
thấp hơn so với quý trước.
Q2/ 14 Q3/ 14F*
Giá thuê bình quân
Tỷ lệ lấp đầy
Nguồn cung
Nguồn: Colliers International
STT Dự án Chủ đầu tư Vị trí Năm hoàn thành
Diện tích thuê(m2)
Giá chào thuê(*)
1 Viet Tower Công ty TNHH Liên doanh đầu tư Tài chính Hòa Bình
1 Thái Hà, quận Đống Đa 2008 20.000 18
2 EVN Tower EVN 11 Cửa Bắc, Ba Đình 2012 45.621 45
3 Star Tower Công ty CFTD-VLA 32 Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy 2012 3.465 17
4 Pacific Building NCX 2 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng 2013 4.279 17
5 VID Tower Công ty cổ phần Du lịch Thương mại 30/4
115 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm 2013 4.136 21
6 63 Lê Văn Lương Tổng công ty 319-Bộ Quốc Phòng
63 Lê Văn Lương, Trung Hòa, Cầu Giấy 2013 12.254 18
HÀ NỘI | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ
NGUỒN CUNG CỦA THỊ TRƯỜNG, Q2 2014
HÀ NỘI | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ
P.12|ColliersInternational
HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG, Q2 2014
Nguồn: Colliers International
Nguồn: Colliers International
Thêm nguồn cung mới cho thị trường trong nửa cuối năm 2014
Việc khai trương tòa nhà Lotte Center Hanoi đã trì hoãn tới
Quý 3/2014. Với vị trí đắc địa nối giữa khu vực trung tâm cũ
và khu vực mới phát triển phía Tây của Hà Nội, nguồn cung
lớn từ dự án này được dự báo rằng sẽ ảnh hưởng to lớn tới
thị trường.
Tuy nhiên, những khó khăn mà các trung tâm thương mại
lớn như Times City hay Royal City đang phải đối mặt đặt ra
một câu hỏi lớn về tương lai của Lotte Center Hanoi.
> Không có dự án mới nào gia nhập vào thị trường trong
suốt 3 tháng vừa qua.
> Giá thuê bình quân ghi nhận ở mức 48,85 USD/ m2, giảm
khoảng 1,8% so với quý trước và 25,9% so với cùng kỳ
năm 2013.
> Tỷ lệ lấp đầy bình quân đạt 80,2%, giảm khoảng 1,4 điểm
phần trăm so với Quý 1/2014.
> Nhìn chung, thị trường mặt bằng bán lẻ vẫn hết sức trầm
lắng do nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi, sức
mua thị trường kém. Tuy nhiên, việc hàng loạt các nhãn
hàng lớn trên thế giới tìm kiếm mặt bằng bán lẻ tại Hà Nội
trong Quý 2/2014 đã giúp thị trường trở nên sáng sủa hơn
so với những quý trước.
> Baskin Robbins, chuỗi cửa hàng kem lớn nhất toàn cầu,
đã khai trương cửa hàng đầu tiên ở khu trung tâm Hà Nội
cũ, sau chuỗi 20 cửa hàng đã hoạt động ở Tp. Hồ Chí
Minh.
Q2/ 14 Q3/ 14F*
Giá thuê bình quân
Tỷ lệ lấp đầy
Nguồn cung
STT Dự án Chủ đầu tư Vị trí Năm hoàn thành
Diện tích thuê (m2)
Giá chào thuê(*)
1 EVN Tower EVN 11 Cửa Bắc, Ba Đình 2012 4.385 45
2 Sông Hồng Tower Công ty Cổ phần Dịch vụ Thiện Đức
2 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm 2012 2.300 35
3 63 Lê Văn Lương Tổng công ty 319-Bộ Quốc Phòng
63 Lê Văn Lương, Trung Hòa, Cầu Giấy 2013 20.728 45
4 Trung tâm thương mại Chợ Mơ Vinaconex
459C Bạch Mai, Phường Trương
Định, Hai Bà Trưng2013 24.223 45
5 CTM Building CTM 139 Cầu Giấy 2014 5.000 45
HÀ NỘI | Q2 2014 | THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở
P.13|ColliersInternational
HOẠT ĐỘNG CỦA TT SƠ CẤP, Q2 2014
Nguồn: Colliers International
Khách mua để ở là nguồn cầu chính của thị trường nhà ở Hà Nội
Theo nghiên cứu của Colliers, số lượng căn hộ bán ra trên thị trường
sơ cấp đã giảm khoảng 6% so với quý trước.
> Giá chào bán căn hộ của thị trường sơ cấp tăng nhẹ khoảng 1%
so với Quý 1/2014.
> Giá chào bán căn hộ của thị trường thứ cấp chỉ giảm khoảng
0,8% so với quý trước, mức giá chào bán hiện tại trung bình
khoảng 1.472 USD/ m2. Điều này không cho thấy sự phục hồi
thực sự của thị trường nhưng sẽ khiến nhu cầu mua căn hộ tăng
lên.
> Những căn hộ hai phòng ngủ có diện tích nhỏ từ 65m2 đến 80m2
đang là sản phẩm được khách hàng ưa chuộng vì tính thanh
khoản cũng như giá cả phải chăng của nó.
> Số lượng căn hộ có giá từ 1.000 – 1.500 USD/ m2 chiếm phần
lớn trên thị trường căn hộ Hà Nội.
> Hai quận Hà Đông và Cầu Giấy với những dự án nhà ở có giá
trung bình khoảng 857 USD/ m2 đang là những quận dẫn đầu về
nguồn cung căn hộ.
2Q14 3Q14F*
Primary market
Secondary market
Supply
Sold rate
Thị trường có những chuyển biến tích cực khi cả số lượng giao dịch lẫn giá bán đều tăng nhẹ so với Quý 1/2014, trong những
quý tiếp theo, chúng tôi kỳ vọng thị trường sẽ tiếp tục phát triển theo xu hướng này.
Trong Quý 2/2014, Chính phủ Việt Nam đã ban hành các văn bản quan trọng liên quan đến việc điều chỉnh và tái định hướng thị
trường bất động sản, hai trong số các văn bản đó là:
+ Thông tư số 76: người mua căn hộ sẽ có nghĩa vụ phải nộp tiền thuế sử dụng đất thay cho chủ đầu tư. Chính sách này nhằm
làm giảm gánh nặng tài chính cho các nhà đầu tư, từ đó giúp đẩy nhanh tiến độ của các dự án. Nhưng đồng thời nó cũng khiến
những người mua nhà băn khoăn về sự minh bạch của chủ đầu tư trong việc tính toán và phân bổ phần nghĩa vụ này.
+ Trong một thông báo vào tháng 7/2014, chính phủ Việt Nam tuyên bố sẽ dừng phê duyệt các dự án nhà ở thương mại trong
các quận nội thành từ nay cho đến năm 2015. Điều này dẫn đến nguồn cung của thị trường sẽ bị sụt giảm và giá bán căn hộ có
khả năng tăng nhẹ trong tương lai.
STT Dự án Chủ đầu tư Vị trí Bàn giao Số lượng căn hộ
Giá chào bán(*)
1 Thăng Long Number One Tổng công ty Viglacera Đại lộ Thăng Long, Nam Từ Liêm 2Q 2014 1.000 1.619
2 Mỹ Sơn Tower Công ty CP Đầu tư và Xuất nhập khẩu Mỹ Sơn
62 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân 2Q 2016 340 1.071
3 HH4 Công ty CP Đầu tư Phát triển Hợp Phú
KĐT Linh Đàm, Hoàng Mai 1Q 2016 1.800 857
4 Green Starts Công ty Cổ phần Ngôi Sao An Bình
234 Phạm Văn Đồng, Bắc Từ Liêm. 1Q 2016 930 985
5 Discovery Complex Công ty CP Đầu tư XD Phát triển Kinh Đô
302 Cầu Giấy, Quận Cầu Giấy. 1Q 2016 512 1.500
BÁO CÁO NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG | Q2 2014 | VIỆT NAM
Accelerating successwww.colliers.com/vietnam
Giới thiệu về Colliers InternationalColliers International là công ty hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ bất động sản toàn cầu, xác định bởi tinh thần doanh nghiệp của chúng tôi.Với văn hóa của dịch vụ xuất sắc và niềm tin dẫn đầu, chúng tôi tập hợp nguồn lực bao gồm những chuyên viên bất động sản trên toàn cầu nhằm thúc đẩy thành công cho các đối tác.Chúng tôi kết nối thông qua những giá trị chia sẻ giúp hình thành môi trường hợp tác trong toàn tổ chức, thể hiện sự vượt trội trong ngành.
Với hơn 100 nhân viên của 2 văn phòng tại Việt Nam. Đội ngũ nhân viên hiểu biết rõ về thị trường bất động sản và được chứng tỏ bởi các dự án thành công trong nước và quốc tế.
Từ Hà Nội tới Hồ Chí Minh, chúng tôi cung cấp các dịch vụ đầy đủ về bất động sản bao gồm:
• Nghiên cứu và tư vấn> Nghiên cứu các phân khúc thị trường> Phân tích thị trường, tư vấn và chiến lược
• Định giá và tư vấn> Định giá đất, BĐS hiện hữu & BĐS đang triển khai> Báo cáo tiền khả thi để xác định NPV, IRR và phương án tối ưu
• Dịch vụ văn phòng> Đại diện khách thuê> Đại diện chủ đầu tư
• Thuê & bán nhà ở
• Dịch vụ bán lẻ
• Dịch vụ tư vấn đầu tư
• Dịch vụ quản lý BĐS / Doanh nghiệp
• Dịch vụ thuê Khu công nghiệp
Các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp dựa trên nền tảng là sức mạnh và chiều sâu kinh nghiệm.
Vui lòng liên hệ nếu bạn muốn nhận các báo cáo thị trường khác từ chúng tôi:
Báo cáo Bao quát Định kỳ Nội dung Khả dụng
Báo cáo nhận định thị trường
Các TP của Việt Nam
Hàng quý Tất cả các mảng thị trường
Đăng tải đại chúng
Báo cáo Khu vực trung tâm TP
Khu vực trung tâm TP.HCM
Hàng tháng
Mảng văn phòng, Bán lẻ, Khách sạn & căn hộ DV cho thuê
Đăng tải đại chúng
Báo cáo DV văn phòng Châu Á TBD
Châu Á TBD bao gồm VN
Hàng quý Mảng văn phòng Đăng tải đại chúng
Báo cáo thị trường BĐS Việt Nam
Các TP của Việt Nam
Hàng quý Tất cả các mảng thị trường
Theo đăng ký
Đề xuất phát triển Các TP của Việt Nam
Theo yêu cầu
Tất cả các mảng thị trường
Theo đăng ký
485 văn phòng trên63 nước tại6 châu lục
2tỷ đô doanh thuhằng năm
2,5tỷ feet vuôngđược quản lý
15.700chuyên viên và nhân viên
COLLIERS INTERNATIONAL
TP. HỒ CHÍ MINHTòa nhà Bitexco, tầng 719-25 Nguyễn Huệ Quận 1, TP.HCM, Việt NamĐt: + 84 8 3827 5665
HÀ NỘITòa nhà Capital, tầng 10109 Trần Hưng Đạo Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt NamĐt: +84 4 3941 3277
Báo cáo này được soạn thảo bởi Colliers International cho mục đích quảng cáo và thông tin chung. Colliers International không cam đoan, đại diện hoặc đảm bảo dưới bất kỳ hình thức nào, diễn đạt hay hàm ý, về những thông tin bao gồm, nhưng không giới hạn, đảm bảo về nội dung, tính chính xác và độ tin cậy. Bất kỳ bên quan tâm nào cũng phải tự kiểm tra độ chính xác của thông tin. Colliers International miễn trừ rõ ràng với tất cả điều khoản, điều kiện hoặc đảm bảo suy luận hoặc hàm ý, phát sinh từ tài liệu này và miễn trừ tất cả trách nhiệm đối với các thiệt hại và hư hại phát sinh từ đây. Tài liệu này là tài sản bản quyền của Colliers International và / hoặc các đối tác nhượng quyền. ©2013. Tất cả quyền lợi được bảo lưu.
QUANG NGUYENTrưởng phòng nghiên cứ[email protected]+84938056603
LINH PHAMTrưởng phòng nghiên cứ[email protected]+84912013536
YEN NGUYENChuyên viên nghiên cứ[email protected]+84915478778