bài thảo luận luật kinh tế

69
BÀI THẢO LUẬN MÔN LUẬT KINH TẾ Giảng viên: Đỗ Thu Trang Sinh viên thực hiện: Nhóm 11- Lớp ĐH TN 4A1 NĐ

Upload: kim-truong

Post on 21-May-2015

1.384 views

Category:

Education


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bài thảo luận Luật kinh tế

BÀI THẢO LUẬNMÔN LUẬT KINH TẾ

Giảng viên: Đỗ Thu TrangSinh viên thực hiện: Nhóm 11- Lớp ĐH TN 4A1 NĐ

Page 2: Bài thảo luận Luật kinh tế

DANH SÁCH NHÓM VÀ PHÂN CÔNG

1. Trương Thị Kim Soa – NT: 2.5 (bài 5 chương 2) + 2.12 + 3.7

2. Phan Thị Tiến: 2.1 + 2.2 + 3.3

3. Lương Thị Yến: 2.3 + 2.8 + 3.9

4. Phạm Thị Quế: 2.4 + 3.1 + 3.4

5. Phạm Thị Phương Thúy: 2.6 + 2.15 + 3.2

6. Trần Thị Quyên: 2.7 + 2.9 + 3.6

7. Đào Thị Thu Trang: 2.10 + 2.13 + 3.8

8. Nguyễn Thị Nhung: 2.11 + 2.14 + 3.5

Bài tập phá sản: 1: Trang + Nhung

2. Soa + Quyên

3.Tiến

4. Thúy + Quế + Yến

Page 3: Bài thảo luận Luật kinh tế

Bài 1(chương 2)

Theo quyết định tại khoản 2 điều 145 :sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện ,trừ trường hợp người mua ,người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác . Trong trường hợp này Hà phải chịu trách nhiệm trả 20 triệu đồng mà công ty đã nợ Thái .Mặc dù Hà rao bán trên báo HN 3 số liên tiếp nhưng Thái tham gia thế vận hội ,không ở trong nước nên không biết có lí do chính đáng

Page 4: Bài thảo luận Luật kinh tế

Bài 2 (chương 2)Theo quyết định điểm h khoản 1 điều 134:trường hợp

thành viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là chết thì người kế thừa của thành viên được hưởng giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm thành viên đó .Người thừa kế trở thành thành viên hợp danh nếu được hội đồng thành viên chấp thuận

Trường hợp công ty M ,thành viên B chết ,muốn duy trì công ty thì A phải triệu tập họp hội đồng thành viên và nêu ra những quyết định:

+ Hoàn trả lại số vốn mà B góp cho người thừa kế,sau khi đã trừ đi các khoản nợ thuộc trách nhiệm của B

+ Hội đồng thành viên xem xét quyết định ai sẽ lên làm thành viên hợp danh và thành viên hợp danh phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của TVHD

Page 5: Bài thảo luận Luật kinh tế

Câu 3 Chương 2 Trong tình huống trên Cty nhựa Tiền Phong có thể khởi tố Di

trước pháp luật để buộc tội Di thanh toán số nợ 80 triệu đồng theo thỏa thuận vì theo thỏa thuận vì theo Điều 141 – khoản 1 ( Luật DN 2005 ) : Doanh nghiệp tư nhân

“DN tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp ”

Di là chủ của DN tư nhân đã thuê sản làm giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của Cty. Mặc dù Sản trong thời gian điều hành đã mua 1 lô hàng trị giá 80 triệu của Cty Nhựa Tiền Phong nhưng theo điều 143 – khoản 2 ( Luật DN 2005 ) : Quản lý doanh nghiệp

“Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ”

=> Di vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và phải có trách nhiệm thanh toán khoản nợ 80 triệu cho Cty nhựa Tiền Phong

Page 6: Bài thảo luận Luật kinh tế

Baì 4( chương 2) Giải quyết vụ việc:

Theo K1-điều 141 LDN” dn tư nhân được thành lập và

làm chủ bởi 1 cá nhân duy nhất là chủ dn” do vậy khi chủ dn mất cho đến khi đủ 12 tháng kể từ lần dn nộp báo cáo về HĐKD gần nhất (K2-Đ165 LDN) và người thừa kế hợp pháp của doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ TS đối với số TS được thừa kế từ chủ dn kể cả các khoản nợ của chủ dn cũng như nghỉa vụ của dn đối với nhà nước Vậy khi Ban mát thì DNTN Hoa Ban củng chấm dứt và không ai là chủ của dn đó.

Page 7: Bài thảo luận Luật kinh tế

Theo điều 389 LDS thì hợp đồng này không trái với đạo đức xã hội và hợp đồng này chưa hết thời hạn đã thỏa thuận nên vẫn có hiệu lực và bắt buộc các bên tiếp tục thực hiện

Theo pháp luật Bà hoa là vợ chông sẽ được hưởng một nửa tài sản chung và được hưởng thêm một pần tư TS riêng của Ban trong TS chung đó,Hoa sẽ là người quan lí di sản thừa kế của đứa con 14 tuổi như vậy Hoa sẽ phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tài sản đối với Ts thừa kế từ Ban kể cả các khoản nợ cũng như nghĩa vụ của DN với nhà nước + hợp đồng giữa Cầu đôi và DN tư nhân Hoa Ban nó phù hợp với pháp luật

huecd.com
Page 8: Bài thảo luận Luật kinh tế

BÀI 6-Chương 2- Theo k1-điều 133/LDN 2005: “Thành viên hợp danh không được làm

chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại”

Nên ở đây thành viên A đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân trong khi vẫn là thành viên của công ty mà không có sự đồng ý nhất trí của 2 thành viên hợp danh còn lại là B và C là không hợp pháp.

-Về quyết định khai trừ A:

+ Theo điểm b-k3-điều 138/LDN2005: Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty nếu Vi phạm quy định tại Điều 133 của Luật này;

+ Theo điểm d-k3-điều 135: Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận.

Trong tình huống này, A đã vi phạm khoản 1 điều 133/LDN 2005 nên dựa theo 2 điều trên, nên quyết định khai trừ A ra khỏi công ty của B và C là đúng với luật Doanh nghiệp 2005.

Page 9: Bài thảo luận Luật kinh tế

Câu 7:(chương 2) Trả lời: -Việc C bí mật chuyển nhiều mối hàng của Chu Du về cho Kinh Lý là sai vì : theo điểm b khoản 5 Điều 42 quy định thành viên phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện hành vi ‘ tiến hành kinh doanh và giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác.’ - Việc C bán phần của mình cho D là chưa đúng theo quy định Điều 44: ‘ Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 của luật này , thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

Page 10: Bài thảo luận Luật kinh tế

+Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỉ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện . + Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công t không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.’ =>vì vậy C phải rao bán cho các thành viên trong công ty trước nếu các thành viên k mua thì mới được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên .

Page 11: Bài thảo luận Luật kinh tế

- Việc A quyết định cáh chức PGĐ C là đúng theo điểm đ khoản 2 Điều 55 về quyền và nhiệm vụ của giám đốc “bổ nhiệm,miễn nhiệm,cách chức các chức năng quản lí trong công ty,trừ các chức danh thuộc thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên”.Nhưng việc phạt C vì tội bội tín bằng cách khấu trừ 10% vốn góp cuả C là sai vì theo điểm d khoản 1 điều 41 về quyền của thành viên”được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật”

Page 12: Bài thảo luận Luật kinh tế

-Việc C tham gia làm việc cho nhiều công ty là đúng(được quy định tại luật lao động)=>trước tất cả các điều trên ông C nên thương lượng với các thành viên trong công ty về việc làm sai trái của mình và đưa ra hình thức xử lí thỏa đáng.nếu đưa ra tòa ông C sẽ phải chịu trách nhiệm theo pháp luật

Page 13: Bài thảo luận Luật kinh tế

Câu 8 (chương 2) Nhận định sau đây đúng hay sai, hãy giải thích tại sao?

a) Điều lệ công ty sẽ quy định Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc giám đốc ( tổng giám đốc ) là người đại diện theo pháp luật của công ty

Nhận định trên là đúng

Theo Điều 135 – khoản 1 ( Luật DN 2005 ) : Hội đồng thành viên

“ Tất cả thành viên hợp lại thành hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu 1 thành viên hợp danh làm Chủ tịch hội đồng thành viên, đồng thời kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc cty nếu điều lệ công ty không co quy định khác ”

Và theo điều 137 – khoản 1 ( Luật DN 2005 ) : Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh

“ Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ 3 khi người đó được biết về hạn chế đó ”

Page 14: Bài thảo luận Luật kinh tế

b) Các thành viên của công ty hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty

Nhận định trên lá sai

Theo điều 130 – khoản 1c ( Luật DN 2005 ) : công ty hợp danh

“ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty ”

Và theo điều 140 – khoản 2a ( Luật DN 2005 ) : quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn

“ Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp ”

Vậy theo điều 134 – khoản 2đ ( Luật DN 2005 ) :quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh

“ Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty ”

Page 15: Bài thảo luận Luật kinh tế

c) Chủ doanh nghiệp tư nhân không thể trở thành thành viên của công ty hợp danh

Nhận định trên là sai vì

Theo điều 133 – khoản 1 ( Luật DN 2005 ) : hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh

“ Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại ”

Page 16: Bài thảo luận Luật kinh tế

Câu 9 (chương 2):trả lời nhận định:a,Những doanh nghiệp có phần vốn góp của người nước ngoài được thành lập tại Việt Nam chỉ được hoạt động theo hình thức Cty TNHH

Sai.vì cácdoanh nghiệp hoạt động theo luật donh nghiệp đều được phép có vốn góp của người nước ngoài nên những doanh nghiệp đó được hoạt động theo các hình thức .

b,Trong cơ cấu vốn của Cty nhà nước chỉ có vốn do nhà nước đầu tư Đúng vì Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà Nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước.

Page 17: Bài thảo luận Luật kinh tế

c.Tất cả các công ty TNHH 1 thành viên phải có kiểm soát viênSai vì trong cơ cấu tổ chức quản lí của công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân không có kiểm soát viên ( theo khoản 1 điều 74 )

d.Tất cả cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông của cty cổ phần đóSai vì cổ đông có cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết tại đại hội đống cổ đông ( theo K3 DD82 và K3 Đ83 )

Page 18: Bài thảo luận Luật kinh tế

Bài 11 (chương 2)a) Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu để

huy động vốn

Trả lời: Nhận định này đúng vì

Theo khoản 3 điều 77 của luật doanh nghiệp 2005 quy định về công ty cổ phần: “công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn”

b) Doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư?

Trả lời: đúng vì:

Theo khoản 3 điều 142 của luật doanh nghiệp 2005 quy định về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp: trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào HĐKD của doanh nghiệp

Page 19: Bài thảo luận Luật kinh tế

c) Tất cả các hộ kinh doanh phải đặt và đăng ký tên riêng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Nhận định này sai. Vì theo khoản 2 điều 49 nghị định 43/2010 NĐ-CP của chính phủ ngày 15/4/1010 về đăng ký hộ kinh doanh:

“ Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương”

Page 20: Bài thảo luận Luật kinh tế

d) Thành viên góp vốn không được tham dự và biểu quyết trong cuộc họp hội đồng thành viên của công ty hợp danh

Nhận định này sai vì:

Theo điểm a khoản 1 điều 140 luật doanh nghiệp 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn:

“Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại hội đồng thành viên về việc sưả đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của điều lệ công ty có liên quan trực tiếp tới quyền và nghĩa vụ của họ”

Page 21: Bài thảo luận Luật kinh tế

BÀI 12-Chương 2

1. Việc góp vốn bằng giấy nhận nợ là hợp pháp. Vì:

- Theo quy định của pháp luật Việt Nam giấy nhận nợ là một tài sản mà cụ thể là quyền tài sản, quyền đòi nợ (Theo Điều 188-BLDS: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao lưu dân sự” và điều 163-BLDS: “TS bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản)

- Theo k4 - điều 4 - LDN 2005 “Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty”

Do vậy việc góp vốn bằng giấy nhận nợ là hợp pháp.

Page 22: Bài thảo luận Luật kinh tế

Vấn đề định giá tài sản góp vốn:

Vấn đề định giá tài sản góp vốn được quy định tại điều 30 – LDN 2005

K1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.

K2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá. 

Page 23: Bài thảo luận Luật kinh tế

K3:  Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

Page 24: Bài thảo luận Luật kinh tế

2. Các bên dự tính giá tài sản tăng lên để định giá tài lớn hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn là không phù hợp vì các bên chỉ căn cứ vào thông tin chưa chắc chắn và tin rằng con đường trước nhà sẽ được mở rộng, chưa đủ cơ sở pháp lý để định giá cao hơn giá trị thực tế

3. Trường hợp trên thực tế mới góp một phần vốn góp trong trường hợp này Hải đã góp 500 triệu, Hải cam kết số vốn còn lại sẽ góp khi công ty có yêu cầu. Ở đây do công ty chưa yêu cầu có nghĩa là vẫn chưa đến hạn góp đã cam kết. Do đó đến thời điểm chia lợi nhuận Hải vẫn được coi là góp vốn đúng hạn. Như vậy số vốn góp ở đây vẫn là 1,5 tỷ theo số vốn cam kết góp.

Theo điểm d khoản 1 điều 41-LDN 2005, Hải vẫn được chia lợi nhuận trên phần vốn góp 1,5 tỷ.

Page 25: Bài thảo luận Luật kinh tế

Bài 14 (chương 2)

1) D có trở thành thành viên của công ty không?

Trả lời: D có trở thành thành viên vì theo khoản 1 điều 45 luật doanh nghiệp 2005 quy định xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác :

“Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty”

Trong tình huống này B đã chết và không có di chúc nên theo tài sản của B sẽ được thừa kế theo di chúc mà theo điểm a khoản 1 điều 676 luật dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau

Page 26: Bài thảo luận Luật kinh tế

“Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, Nmẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết ”

Mà B có con là D và không có người thân nào khác nên D sẽ là người thừa kế tài sản của B theo pháp luật.

2) D có là giám đốc đương nhiên của công ty A hay không?

Trả lời: D đương nhiên trở thành giám đốc của công ty A vì:

Theo điều lệ của công ty thì thành viên có phần vốn góp nhiều hơn sẽ là giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của công ty nên D lá giám đốc công ty

Page 27: Bài thảo luận Luật kinh tế

3) giả sử D là thành viên của công ty TNHH A nhưng D lại là người dưới 6 tuổi. Vậy quyền và nghĩa vụ của D do bản thân D thực hiện hay phải thông qua người khác?

Trả lời:

Quyền và nghĩa vụ của D phải thông qua người giám hộ thực hiện vì:

Theo khoản 2 điều 45 luật doanh nghiệp quy về xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác: “trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiên thông qua người giám hộ”

Theo điều 21 luật dân sự quy định người không có năng lực hành vi dân sự: “người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập và thực hiện”. Tức là D chưa có năng lực hành vi

Page 28: Bài thảo luận Luật kinh tế

BÀI 15-Chương 2- Theo khoản 2-điều 7 - LDN 2005: Ngành, nghề và điều kiện

kinh doanh:Nếu muốn mở 1 trung tâm tư vấn thiết kế xây dựng công

trình thì bạn phải có đủ điều kiện kinh doanh, tức là phải có giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc những yêu cầu của đặc thù ngành được luật quy định

Phải đặt tên cho doanh nghiệp (điều 31,33,34)

Phải có trụ sở chính của doanh nghiệp (điều 35) phải có con dấu của DN (điều 36)

Page 29: Bài thảo luận Luật kinh tế

b) Đăng ký kinh doanh+thành lập

Theo k1-điều 15-LDN 2005: người thành lập DN nộp đủ hồ sơ đăng ký theo quy định của luật DN tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ ĐKKD

Áp dụng điều 24-LDN2005, khi có đủ điều kiện tại điều này doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận ĐKKD

Sau khi được cấp giấy chứng nhận ĐKKD, theo k1-điều 38, phải công bố nội dung ĐKKD trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ĐKKD, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin DN của cơ quan ĐKKD hoặc 1 trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong 3 số liên tiếp

Page 30: Bài thảo luận Luật kinh tế

• Khi được cấp giấy đăng ký kinh doanh, Có các quyền và nghĩa vụ: được quy định trong điều 8 và điều 9 của luật doanh nghiệp

Lưu ý các hành vi bị cấm tại điều 11 luật doanh nghiệpLưu ý Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp tại điều 12

1. Tuỳ theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:a) Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông; Lưu ý Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp tại điều 121. Tuỳ theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:a) Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;

Page 31: Bài thảo luận Luật kinh tế

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; các giấy phép và giấy chứng nhận khác;c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;d) Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập;g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;h) Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

Page 32: Bài thảo luận Luật kinh tế

Bài 1 chương 31. Các bên yêu cầu có đúng luật không?Vĩnh Trụ đổ lỗi cho Tân Âps chậm nhận hàng là đúngVì theo khoản 1 điều 37 luật thương mại :’’bên bán phải giao

hàng đúng thời điểm giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng’’, như vậy Vĩnh Trụ đã mang hàng đến cho Tân Âp đứng với hợp đồng

Theo điều 56 LTM “ bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận và thực hiện những công việc hợp lí để giúp bên bán giao hàng “

Tân Âp đã vi phạm hợp đồng vì đã từ chối không nhận hàng đúng hẹn mà nhận muộn sau 4 ngày

Page 33: Bài thảo luận Luật kinh tế

Theo khoản 4 điều 296: “việc kéo dài thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 4 điều 296 không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa ,cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ”

Hợp đồng trên nó có thời điểm giao hàng cố định nên Tân Ấp không thể nhận hàng muộn 4 ngày sau đó

Tân ấp không được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng theo khoản 1 điều 61 . Do vậy Tân ấp phải chịu mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (điều 301, LTM)

Vĩnh trụ được miễn trách nhiệm (theo điểm c khoản 1 điều 294 LTM)

Page 34: Bài thảo luận Luật kinh tế

BÀI 2-CHƯƠNG 3

- Theo k6-điều159-LDN 2005: Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể: Cấm chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;

Vì vậy công ty giải thể vẫn phải chịu trách nhiệm về hợp đồng đã ký. Nếu không sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng

- Công ty TNHH Sơn Thủy do Sơn là giám đốc => Sơn là đại diện theo pháp luật của công ty

Vậy Phúc có quyền yêu cầu Sơn trả tiền tạm ứng 30 triệu và trả tiền phạt do không thực hiện hợp đồng (Phạt vi phạm được quy định tại điều 300-LTM 2005). Theo điều 301-LTM 2005, Phạt vi phạm không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng tức là không vượt quá 8% trên tổng giá trị 200 triệu

Page 35: Bài thảo luận Luật kinh tế

Chương 3 Câu 9 :

a) Trong TH này đơn kiện của công ty Xây lắp điện 4 có thể gửi đến những cơ quan tài phán như tòa án nhân dân cấp huyện (A tỉnh Bình Dương) có thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại , hoặc tòa án kinh tế thuộc tòa án nhân dân cấp tỉnh Bình Dương có thẩm quyền giải quyết kinh doanh thương mại …

Vì đây đều là những cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại liên quan đến việc mua bán hàng hóa do công ty Gốm sứ Đông Việt , đã không đảm bảo chất lượng sứ cách điện như cam kết trong hợp đồng với công ty Xây lắp điện 4

Tuy nhiên các bên có thể thỏa thuận được yêu cầu tòa án nhân dân TP Nha Trang hoặc tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa giải quyết

b) Nếu công ty xây lắp điện 4 không tán thành giải quyết cơ quan tài phán này thì tòa án kinh tế thuộc tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét sử phúc thẩm

Vì Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án kinh tế mà tòa án địa phương đó xét sử và đã có hiệu lực thi hành nếu bản án hoặc quyết định đó bị kháng nghị theo đúng thủ tục

Page 36: Bài thảo luận Luật kinh tế

Bài 4 chương 3: a. thời điểm xác lập hợp đồng mua bán giữa

công ty A và B

Theo điều 405 LDS quy định :(hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quyết định khác)

Các bên có thể thỏa thuận với nhau thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng,nếu các bên không thỏa thuận thì hợp đồng có thể phay sinh hiệu lực kể từ thời điểm các bên giao kết hợp đồng hoặc thời điểm khác theo quy định của pháp luật

Page 37: Bài thảo luận Luật kinh tế

Như vậy hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty A và CT B là ngày 20/7/2008 khi cty B gửi công văn trả lời cty A là B đồng ý bán số hàng hóa trên cho cty A

b. Khi hàng hóa đợt 2 bị hư hỏng do người vận chuyển hàng hóa gặp bão lớn mà họ không thể chống đỡ được và đã thông báo cho công ty A Không bên nào bị trách nhiệm vì:Theo điều 294 LTM về các trường hợp được miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thì ở đây hàng hóa bị hỏng là do người vận chuyển gặp bão lớn không thể chống đỡ được là trường hợp bất khả kháng.như vậy sẽ không có ai chịu trách nhiệm,phụ thuộc vào 2 bên có mua bảo hiểm để giảm bớt rủi ro hay không

Page 38: Bài thảo luận Luật kinh tế

Bài 5(chương 3)a) Mọi rủi ro đối với hàng hóa sẽ thuộc về bên bán nếu bên

mua chưa nhận được hàng hóaTrả lời: Đúng vì theo khoản 5 điều 44 luật thương mại 2005

“Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua”.

Page 39: Bài thảo luận Luật kinh tế

b) hợp đồng mua hàng hóa sẽ không có hiệu lực, nếu các bên trong quan hệ mua bán đó không có chức năng kinh doanh đối với hàng hóa là đối tượng của hợp đồng

Trả lời: sai vì: theo khoản 2 điều 6 của luật thương mại 2005 quy định về thương nhân:

“Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm”

Page 40: Bài thảo luận Luật kinh tế

c) Mua bán hàng hóa giữa các thương nhân Việt Nam với nhau là mua bán hàng hóa trong nước

Trả lời: Đúng vì hàng hóa không có sự giao dịch xuất khẩu sang nước khác hay nhập khẩu từ nước khác về thì được gọi là hàng hóa trong nước

d) Hợp đồng trong hoạt đông thương mại, có hiệu lực kể từ thời điểm được giao kết giữa các hợp đồng:

Trả lời: sai vì để hợp đồng kinh doanh, thương mại có hiệu lực pháp luật đòi hỏi phải thỏa mãn các điều kiên sau:

Page 41: Bài thảo luận Luật kinh tế

Mục đích và nội dung của hợp đồng khog vi phạm điều cấn của pháp luật

Chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện Chủ thể tham gia hợp đồng phải có thẩm quyền ký kết

hợp đồng Hình thức của hợp đồng phải phù hợp với các quy định

của pháp luật

Nếu hợp đồng giao kết mà thiếu một trong các điều khoản trên thì hợp đồng đó vô hiệu

Page 42: Bài thảo luận Luật kinh tế

e) Trong hợp đồng mua bán hàng hóa điều khoản về chất lượng là điều khoản bắt buộc trong hợp đồng:

Trả lời: đúng vìNhững điều khoản chủ yếu của hợp đồng gồm:“tên hàng, số lượng , quy cách, chất lượng, giá cả,

phương thức thanh toán, địa điểm và thời gian giao hàng”

Pháp luật không quy định về những điều khoản chủ yếu nhưng thiếu chúng thì hợp đồng chưa hoàn chỉnh và chưa tạo nên sự ràng buộc pháp lý

Page 43: Bài thảo luận Luật kinh tế

f)Mọi thiệt hại phát sinh trong hợp đồng mua bán hàng hóa, sau thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa giữa bên bán và bên mua, được chuyển giao cho bên mua

Trả lời: Đúng vì theo khoản 1 điều 61 luật thương mại 2005 quy định về chuyển rủi ro trong các trường hợp khác:

“rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng”

Page 44: Bài thảo luận Luật kinh tế

g)Tài sản được mua bán, chuyển nhượng trên thị trường là hàng hóa:

Trả lời: đúng vì theo khoản 2 điều 3 luật thương mại 2005 quy định về giải thích từ ngữ:

“hàng hóa bao gồm:a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai

b) Những vật gắn liền với đất đai”

h)Hợp đồng thương mại được xác lập trái quy định pháp luật sẽ bị vô hiệu tại thời điểm xác định

Trả lời: đúng vì : để hợp đồng kinh doanh, thương mại có hiệu lực pháp luật đòi hỏi phải thỏa mãn các điều kiện

Mục đích và nội dung của hợp đồng khog vi phạm điều cấn của pháp luật Chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện

Page 45: Bài thảo luận Luật kinh tế

Chủ thể tham gia hợp đồng phải có thẩm quyền ký kết hợp đồng

Hình thức của hợp đồng phải phù hợp với các quy định của pháp luật

Vậy khi hợp đồng xác lập trái quy định pháp luật thì bị vô hiệu hóa tại thời điểm xác lập

Page 46: Bài thảo luận Luật kinh tế

Câu 6 (chương 3):1) a,Quan hệ hợp đồng giữa cty TNHH Thiên Lộc và cty TNHH Nhân Hòa:- thuộc loại hợp đồng song vụ bằng văn bản- kí kết hợp đồng trực tiếp trên tinh thần tự nguyện,bình đẳng trung thực giữa 2 bên.Có hiệu lực kể từ thời điểm kí kết.- bên cty TNHH Thiên Lộc có trách nhiệm thu mua gạo của cty TNHH Nhân Hòa số lượng 150 tấn 5% cám với giá 6000000đ/tấn.thanh toán bằng tiền mặt ngay khi nhận được hàng- bên cty TNHH Nhân Hòa có trách nhiệm giao hàng cho cty TNHH Thiên Lộc đủ hàng đúng loại đúng chất lượng trong thời hạn 10 ngày sau khi kí kết hợp đồng, được chia làm 3 lần .

Page 47: Bài thảo luận Luật kinh tế

- địa điểm giao nhận hàng tại kho của công ty Thiên Lộcb,diễn biến hợp đồng:- ngày 1/12/2007 Thiên Lộc kí hợp đồng với Nhân Hòa mua 150 tấn gạo,5% tấm với giá 6000000/tấn .Nhân Hòa giao hàng trong 10 ngày chia làm 3 đợt ,Thiên Lộc thanh toán bằng tiền mặt ngay khi nhận được hàng- ngày 5/12/2007 Nhân Hòa giao 50 tấn gạo đợt đầu Thiên Lộc nhận hàng nhưng chỉ thanh toán với giá 5000000đ/tấn với lí do gạo có độ tấm hơn 5%.Nhân Hòa không đồng ý và không nhận thanh toán.=>+) Nhân Hòa đã giao hàng đúng địa điểm trong đúng thời hạn.theo K1 DD35 LTM “bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thỏa thuận” +)Thiên Lộc đã không thực hiên đúng hợp đồng vì không thanh toán theo giá trong hợp đồng khi bên Nhân Hòa không đồng ý và Nhân Hòa đã giao hàng không đúng chất lượng

Page 48: Bài thảo luận Luật kinh tế

- Ngày 7/12/2007 cty giao 50 tấn lần 2 nhưng Thiên Lộc không nhận hàng với lí do không được báo trước nên không có kho đựng hàng . đêm đó mưa to không có phương tiện che chắn nên toàn bộ số hàng đó bị hỏng hoàn toàn. ÞDo bên Nhân Hòa không báo trước sẽ giao hàng cho Thiên Lộc nên ty đã không chuẩn bị trước được nên dẫn đến việc hàng không được nhận và bị hỏng. theo K2 Đ 37 LTM “trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kì thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua” -Trước các sự kiện trên Nhân Hòa cho rằng mình bị lừa nên không giao hàng lần 3

Page 49: Bài thảo luận Luật kinh tế

-Ngày 15/12/2007 Nhân Hòa gửi cho Thiên Lộc công văn yêu cầu thanh toán tiền hàng lần 1 và bồi thường hàng lần 2 theo giá hợp đồng-Ngày 30/12/2007 Thiên Lộc có công văn trả lời giữ nguyên quan điểm của mình chấp nhận thanh toán hàng lần 1 với giá 5000000đ/tấn và yêu cầu Nhân Hòa chịu phạt 8% và bồi thường thiệt hại 300 000 000 đ vì vi phạm hợp đồng .2)Nhận xét các yêu cầu của 2 bên: +) cty Nhân Hòa : -yêu cầu Thiên Lộc thanh toán 50 tấn gạo đợt 1 theo giá hợp đông là sai vì hàng cty giao không đúng theo hợp đồng là có 5% tấm mà hàng giao có 6% tấm.theo K3 Đ40 “bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khuyết điểm đó do bên bán vi phạm”

Page 50: Bài thảo luận Luật kinh tế

-Yêu cầu Thiên Lộc bồi thường thiệt hại lô hàng lần 2 theo giá hợp đồng vì lỗi không nhận hàng làm gạo bị ướt và hỏng hoàn toàn là sai vì bên cty đã không báo trước thời điểm giao hàng choThiên Lộc . theo K2 Đ 37 LTM “trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kì thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua” . +) yêu cầu bên cty Thiên Lộc : - chỉ chấp nhận thanh toán 50 tấn gạo đầu với giá 5 000 000đ/tấn là đúng vì bên Nhân Hòa đã giao hàng không đúng chất lượng theo hợp đồng -yêu cầu Nhân Hòa phải chịu phạt 8% giá trị hợp đồng là đúng theo Đ 300-301/LTM

Page 51: Bài thảo luận Luật kinh tế

BÀI 7-Chương 31. Vai trò của tòa án đối với việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh

bằng trọng tài thương mại:

- Khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, các bên vẫn có quyền yêu cầu tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại

- Trong trường hợp không có thỏa thuận trọng tài thương mại hoặc có thỏa thuận nhưng thỏa thuận không đúng pháp luật, không hợp pháp thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

2. Giả sử trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam thụ lý đơn kiện, trung tâm trọng tài quốc tế/ hội đồng trọng tài phải:

+ Nếu bị đơn không chọn trọng tài viên cho mình: theo k1 điều 25 pháp lệnh trọng tài thương mại 2003 thì: “trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày hết hạn thời gian quy định tại khoản này, chủ tịch trung tâm trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên có tên trong danh sách trọng tài viên có tên trong danh sách trọng tài viên của trung tâm đưa cho bị đơn”

Page 52: Bài thảo luận Luật kinh tế

+ Theo điều 40 pháp lệnh trọng tài thương mại 2003, bên khiếu nại (nguyên đơn) đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì được coi là đã rút đơn khiếu nại. Hội đồng trọng tài sẽ tiếp tục xem xét, giải quyết vụ tranh chấp.

+ Theo điều 47 pháp lệnh này, trong trường hợp này hội đồng trọng tài sẽ đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp nếu bị đơn không yêu cầu tiếp tục giải quyết tranh chấp

3. Trường hợp không có thỏa thuận trọng tài:

- Theo điểm a và điểm c khoản 1- điều 35 luật tố tụng dân sự:

Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này

Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.

Page 53: Bài thảo luận Luật kinh tế

Trong trường hợp này, tranh chấp giữa Đại lợi và Hoàn Mỹ thuộc điểm e khoản 1 điều 29 về những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Do vậy Hoàn mỹ phải kiện ra tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm-Hà Nội hoặc TAND quận Hồng Bàng - HP hoặc TAND quận Hải Châu - ĐN hoặc TAND quận Tân Bình - TP HCM

4. Trường hợp này, Công ty Hoàn Mỹ đã vi phạm hợp đồng.

Theo k1 điều 3 pháp lệnh TTTM 2003, Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài: Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài, nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thoả thuận trọng tài.

Trong hợp đồng có nêu “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng sẽ được giải quyết tại trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam”

Do vậy, Đại Lợi có thể khởi kiện đến trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam

Page 54: Bài thảo luận Luật kinh tế

BÀI 2-CHƯƠNG 3

- Theo k6-điều159-LDN 2005: Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể: Cấm chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;

Vì vậy công ty giải thể vẫn phải chịu trách nhiệm về hợp đồng đã ký. Nếu không sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng

- Công ty TNHH Sơn Thủy do Sơn là giám đốc => Sơn là đại diện theo pháp luật của công ty

Vậy Phúc có quyền yêu cầu Sơn trả tiền tạm ứng 30 triệu và trả tiền phạt do không thực hiện hợp đồng (Phạt vi phạm được quy định tại điều 300-LTM 2005). Theo điều 301-LTM 2005, Phạt vi phạm không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng tức là không vượt quá 8% trên tổng giá trị 200 triệu

Page 55: Bài thảo luận Luật kinh tế

Chương 3 Câu 9 :

a) Trong TH này đơn kiện của công ty Xây lắp điện 4 có thể gửi đến những cơ quan tài phán như tòa án nhân dân cấp huyện (A tỉnh Bình Dương) có thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại , hoặc tòa án kinh tế thuộc tòa án nhân dân cấp tỉnh Bình Dương có thẩm quyền giải quyết kinh doanh thương mại …

Vì đây đều là những cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại liên quan đến việc mua bán hàng hóa do công ty Gốm sứ Đông Việt , đã không đảm bảo chất lượng sứ cách điện như cam kết trong hợp đồng với công ty Xây lắp điện 4

Tuy nhiên các bên có thể thỏa thuận được yêu cầu tòa án nhân dân TP Nha Trang hoặc tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa giải quyết

b) Nếu công ty xây lắp điện 4 không tán thành giải quyết cơ quan tài phán này thì tòa án kinh tế thuộc tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét sử phúc thẩm

Vì Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án kinh tế mà tòa án địa phương đó xét sử và đã có hiệu lực thi hành nếu bản án hoặc quyết định đó bị kháng nghị theo đúng thủ tục

Page 56: Bài thảo luận Luật kinh tế

Bài 1( chương 4)Tổng tài sản của doanh nghiệp là 5,4 tỉ kể cả tài sản đảm

bảo:Khi doanh nghiệp bị mở thủ tục phá sản thì các khoản nợ

của doanh nghiệp được thanh toán như sau:Theo khoản a điều 37 luật phá sản quy định về thứ tự

phân chia tài sản thì chi phí phá sản được ưu tiên trả trước

- Chi phí phá sản là: 0,2 tỉ

Page 57: Bài thảo luận Luật kinh tế

• Theo điều 35 luật phá sản quy định xử lý các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản cầm cố hoặc thế chấp:thì những khoản nợ có bảo đảm và thế chấp sẽ đươc ưu tiên thanh toán bằng tài sản đó:

-trả nợ A 1,5 tỉ, đảm bảo bằng tài sản trị giá 2 tỉ, nên 0,5 tỉ còn lại sẽ nhập vào tài sản của doanh nghiệp-Trả nợ D 2 tỉ, có đảm bảo bằng tài sản trị giá 1 tỉ, 1 tỉ còn lại sẽ đươc thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản

Page 58: Bài thảo luận Luật kinh tế

Theo điểm b khoản 1 điều 37 luật phá sản “Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo

quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết”

-trả nợ người lao động :0,4 tỉTài sản còn lại của doanh nghiệp là :2,3 tỉMà tổng số nợ còn lại của doanh nghiêp là: 2,5 tỉTheo điểm c khoản 1 điều 37 luật phá sản“nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì

mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.”

Page 59: Bài thảo luận Luật kinh tế

Doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ không có bảo đảm như sau:

Số tiền nhận được theo tỉ lệ tương ứng được tính theo công thức:

(số tiền nợ x tổng tài sản còn lại của doanh nghiệp)/tổng số nợ của doanh nghiệp

Nợ B 0,5 tỉ số tiền B nhân được theo tỉ lệ tương ứng là: 0,46 tỉ

Nợ C 0,6 tỉ số tiền C nhân được theo tỉ lệ tương ứng là: 0,552 tỉ- Nợ D 1 tỉ (nợ còn lại) số tiền D nhận được theo tỉ lệ tương ứng

là:0,92 tỉ- Nợ E 0,3 tỉ số tiền E nhận được theo tỉ lệ tương ứng là:0,276 tỉ- Nợ F 0,1 tỉ số tiền F nhận được theo tỉ lệ tương ứng là:0,092tỉ

Page 60: Bài thảo luận Luật kinh tế

Bài 3(chương 3)- Con cò kiện đơn ở tòa án phường Giáp Bát hoặc tòa án tỉnh Hà Tây+Điêù 56 (LTM 2005):Bên mua có nhiệm vụ nhận hàng theo thỏa

thuận và thực hiện những công việc hợp lí để giúp bên bán giao hàng

Quán gánh đã làm sai theo thỏa thuận hẹn 5/2/2007 nhưng mãi đến ngày 25/3/2007 mới cử đến lấy,là vi phạm điều 56

+Đ 300- Đ301/LTM 2005: Phạt phạm vi Các bên được thỏa thuận mức phạt nhưng không quá 8% giá trị phần

nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm .Vì vậy với số tiền 42 triệu đồng tiền phạt nhận hàng chậm do Con Cò

yêu cầu Quán Gánh là sai với quy định của pháp luật.Theo điều luật trên thì Với số tiền là 350 triệu đồng thì Quán Gánh

phải trả tiền phạt là 280 triệu đồng.Theo khoản 1 điều 297 (LTM2005) : quán gánh phải chịu chi phí phát

sinh 15 triệu cho con cò .

Page 61: Bài thảo luận Luật kinh tế

Chương 3 Câu 9 :

a) Trong TH này đơn kiện của công ty Xây lắp điện 4 có thể gửi đến những cơ quan tài phán như tòa án nhân dân cấp huyện (A tỉnh Bình Dương) có thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại , hoặc tòa án kinh tế thuộc tòa án nhân dân cấp tỉnh Bình Dương có thẩm quyền giải quyết kinh doanh thương mại …

Vì đây đều là những cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại liên quan đến việc mua bán hàng hóa do công ty Gốm sứ Đông Việt , đã không đảm bảo chất lượng sứ cách điện như cam kết trong hợp đồng với công ty Xây lắp điện 4

Tuy nhiên các bên có thể thỏa thuận được yêu cầu tòa án nhân dân TP Nha Trang hoặc tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa giải quyết

b) Nếu công ty xây lắp điện 4 không tán thành giải quyết cơ quan tài phán này thì tòa án kinh tế thuộc tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét sử phúc thẩm

Vì Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án kinh tế mà tòa án địa phương đó xét sử và đã có hiệu lực thi hành nếu bản án hoặc quyết định đó bị kháng nghị theo đúng thủ tục

Page 62: Bài thảo luận Luật kinh tế

Bài 3(bt phá sản)

Nhận định đúng sai:a.Đúng:

vì theo khoản 1 điều 7:tòa án nhân dân huyện ,quận ,thị xã thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã đã đăng kí kinh doanh tại cơ quan đăng kí cấp huyện đó.

b.sai:

vì thương lượng là một giao dịch mà hai bên đều có quyền bác bỏ kết quả cuối cùng

c.

d.Sai

Page 63: Bài thảo luận Luật kinh tế

BÀI 4 (bt phá sản)

a) Theo điều 17 khoản 1: “cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty cổ phần đó”

Vậy A có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Tòa án nhân dân quận Đống Đa có thẩm quyền mở thủ tục phá sản với X nếu X đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện (theo khoản 1 điều 7 luật Phá sản) hoặc TAND cấp Thành phố nếu X ĐKKD tại cơ quan ĐKKD cấp TP (theo K2-DD7-Luật phá sản)

Page 64: Bài thảo luận Luật kinh tế

b) Việc triệu tập và tiến hành họp vào các thời điểm trên là hợp lý vì:

- Theo khoản 1- Đ61-LPS về việc triệu tập Hội nghị chủ nợ. Trường hợp việc kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản kết thúc trước ngày lập xong danh sách chủ nợ thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày lập xong danh sách chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ nợ”

Trong tình huống này việc kê khai tài sản: 10/10/2006, lập xong danh sách chủ nợ: 20/10/2006 nên thời hạn 30 ngày được tính từ ngày 20/10/2006 do vậy việc triệu tập Hội nghị chủ nợ vào ngày 20/11/2006 là đúng pháp luật.

- Theo k3-Đ61/LPS: Giấy triệu tập Hội nghị chủ nợ phải được gửi cho người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và người có nghĩa vụ tham gia HNCN chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc Hội nghị. Vì vậy khai mạc vào ngày 30/11/2006 là hợp lý

Page 65: Bài thảo luận Luật kinh tế

c)

-TH1: Thiếu sự tham gia của A.

Theo k1-Điều 63/LPS:  ”Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại các điều 15, 16, 17 và 18 của Luật này có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ” A là người có nghĩa vụ tham gia HNCN (do A là người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo k1-Đ17)

Theo điểm c-k1-điều 66/LPS:  Hội nghị chủ nợ có thể được hoãn một lần nếu Người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 63 của Luật này vắng mặt có lý do chính đáng.

Vì vậy trường hợp này HNCN không được tiến hành mà được hoãn lại.

-Các trường hợp còn lại thì HNCN vẫn được tiến hành.

Page 66: Bài thảo luận Luật kinh tế

d) Phân chia tài sản:

Áp dụng k1-điều 37/LPS- Thứ tự phân chia tài sản:

a) Phí phá sản

b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.

c) Các khoản nợ:

Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp khi đã thanh toán đủ các khoản mà vẫn còn thì theo điểm c-k2-điều 37-giá trị còn lại sẽ thuộc về các cổ đông của công ty cổ phần X

Page 67: Bài thảo luận Luật kinh tế

Theo điều 37 thứ tự phân chia tài sản lần lượt là:

a, Phí tài sản: 100tr

b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết:0đ

c, các nợ không đảm bảo và có đảm bảo

Tổng số nợ có đảm bảo = 6,7 tỷ.

Tổng giá trị đảm bảo 4,8 tỷ.

E và G có giát trị đảm bảo lớn hơn số nợ vỳ vậy phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản( điều 35)

Tổng tài sản doanh nghiệp = 1,2 +1 -0,1 =2,1 tỷ

Tổng số nợ còn là 2,9 tỷ, theo điểm C khoản 1 điều 37 giá trị tài sản của doanh nghiệp thấp hơn các khản nợ nên mỗi chủ nợ được thanh toán một phần khoản nợ theo tỷ lệ tương ứng.

Page 68: Bài thảo luận Luật kinh tế

Chủ nợ Số nợ Tỷ lệ % Số tiền được trả

B 500 17,24 362,04

D 700 24,14 506,94

F 500 17,24 362,04

H 800 27,58 579,18

K 400 13,79 289,59

2900

DS chủ nợ còn lại được lập:

Số tiền doanh nghiệp còn lại là 0 VNĐ

Page 69: Bài thảo luận Luật kinh tế