hoachat

3
Các lọai hóa chất thường sử dụng trong chất tẩy rửa: NHÓM TẨY RỬA LABS: Leanear Ankyl Benzen sunfonic. Phân tử lượng trung bình 290. Có tính acid mạnh, Là chất tẩy rửa được xếp vào lọai có tính năng tẩy rửa cao. Chiều dài của đuôi ankyl càng lớn, khả năng tẩy rửa càng cao nhưng độ bền trong môi trường tự nhiên cũng tăng lên nên mức độ gây ô nhiễm môi trường cũng tăng lên. Ngày nay một số quốc gia như Mỹ, Châu âu, Nhật đã cấm sử dụng lọai hóa chất này. Để giảm thiểu mức độ gây ô nhiểm môi trường, ngày nay người ta cắt bớt chiều dài của đuôi ankyl, C tb ~ 9,5. Hàm lượng dung trong khoản 4-14%. Trong dung dung dịch sẽ tạo độ nhớt lớn, độ nhới càng tăng nếu ta thêm vào các chất điện ly (Na 2 SO 4 , NaCl, Na 3 PO 4 .12H 2 O…)tuy nhiên, nếu thêm quá nhiều, dung dịch sẽ trở nên đục và làm giảm độ nhớt SLES: Sodium lauryl Ether Sunfat- C H 3 (CH 2 ) 10 CH 2 (O CH 2 CH 2 ) n OS O 3 Na .; Phân tử lượng trung bình 420, là chất trung tính, tính năng tẩy rửa kém hơn LABS, khi tan trong dung dịch sẽ làm tăng đáng kể độ dày của dung dịch. Hàm lượng sử dụng: 3-12%. NP9: Nonyl Phenol Ethoxylat, C 9 H 19 C 6 H 4 (OCH 2 CH 2 ) n OH (n=9),M=616, chất tẩy rửa không ion (Non Ion-NI), tính năng tẩy rửa cao hơn SLES. Các Nonyl Phenol Ethoxylat là những ete đa chức và có đính một nhóm OH, do đó chất này tương kị với LABS nhưng lại tương thích với SLES. khi hòa tan trong nước tẩy rửa (có LABS) có thể làm giảm độ nhớt, gây đục hoặc làm thay đổi tính chất cơ học (sol-gel-keo tụ).

Upload: huyphoto

Post on 01-Jul-2015

110 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: HOACHAT

Các lọai hóa chất thường sử dụng trong chất tẩy rửa:

NHÓM TẨY RỬALABS: Leanear Ankyl Benzen sunfonic. Phân tử lượng trung bình 290. Có tính acid mạnh, Là chất tẩy rửa được xếp vào lọai có tính năng tẩy rửa cao. Chiều dài của đuôi ankyl càng lớn, khả năng tẩy rửa càng cao nhưng độ bền trong môi trường tự nhiên cũng tăng lên nên mức độ gây ô nhiễm môi trường cũng tăng lên. Ngày nay một số quốc gia như Mỹ, Châu âu, Nhật đã cấm sử dụng lọai hóa chất này. Để giảm thiểu mức độ gây ô nhiểm môi trường, ngày nay người ta cắt bớt chiều dài của đuôi ankyl, Ctb~ 9,5. Hàm lượng dung trong khoản 4-14%. Trong dung dung dịch sẽ tạo độ nhớt lớn, độ nhới càng tăng nếu ta thêm vào các chất điện ly (Na2SO4, NaCl, Na3PO4.12H2O…)tuy nhiên, nếu thêm quá nhiều, dung dịch sẽ trở nên đục và làm giảm độ nhớt

SLES: Sodium lauryl Ether Sunfat-C H 3(CH2)10CH2(OCH2CH2)nOSO3Na.; Phân tử lượng trung bình 420, là chất trung tính, tính năng tẩy rửa kém hơn LABS, khi tan trong dung dịch sẽ làm tăng đáng kể độ dày của dung dịch. Hàm lượng sử dụng: 3-12%.

NP9: Nonyl Phenol Ethoxylat, C9H19C6H4(OCH2CH2)nOH (n=9),M=616, là chất tẩy rửa không ion (Non Ion-NI), tính năng tẩy rửa cao hơn SLES.

Các Nonyl Phenol Ethoxylat là những ete đa chức và có đính một nhóm OH, do đó chất này tương kị với LABS nhưng lại tương thích với SLES. khi hòa tan trong nước tẩy rửa (có LABS) có thể làm giảm độ nhớt, gây đục hoặc làm thay đổi tính chất cơ học (sol-gel-keo tụ).

Như vậy một công thức an toàn chung để tránh các hiện tượng hóa lý không mong muốn (đục, tách lớp) khi phối chế 3 chất tẩy rửa trên là MSLES ≥ MLABS + MNP9 (M: nồng độ mol)

Aqard 2HT-75: là amin bậc bốn, thuộc nhóm họat động bề mặt cation, khi gặp chất họat động bề mặt anion thì sẽ làm mất họat tính tẩy rửa do xảy ra quá trình ngưng tụ (do trung hòa điện tích). Chất này khi tiếp xúc với các sợi vải (cotton, polyester, polyacetat) sẽ trung hòa điện tích âm của sợi (xuất hiện do ma sát trong các quá trình cơ lý) làm cho các bó sợi trở nên mềm mại, vì vậy nó được dùng trong nước xã làm mềm vải. Để trành sự phân lớp trong quá trình pha chế, ta cần hạn chế các ion đối dấu (anion). Nguyên tố Ca trong dung dịch loãng có số phối trí 4 nên dung dịch CaCl2 nồng độ <0,01% sẽ cho các hạt keo dương: [Ca(H2O)2 ]2+2Cl- có thể sử dụng trong trường hợp này

NHÓM CHẤT ĐỘN (PHỤ GIA)

Page 2: HOACHAT

HEC: Hydrolic Ethyl Celulose. Trương nở trong nước, có thể làm dung dịch bị đục, chất điện ly làm tăng tính làm dày và cũng làm tăng độ đục của nó.

Na2SO4: là chất điện ly mạnh, trung tính, được dung để điều chỉnh độ nhớt, độ dày và độ đục

NaCl: cũng dung như Na2SO4, nhưng với liều lượng cao hơn.

H3BO3 (acid Boric- acid yếu) và Na3B4O7 (Borac- Baz trung bình): dùng để chỉnh pH và độ đục , tính chất này là kết quả của khả năng ngậm các tiểu phân giàu điện tích âm của nguyên tử B trong phân tử nên làm tăng kích thước của hạt keo.

H3PO4(acid Phosphoric-acid trung bình): được dung để chỉnh pH khi khoản cần chỉnh cach nhau khá xa (>2). Trong các chất tẩy rửa có tính pH thấp (<3) nó được dùng tạo môi trường và và có vai trò như một chất ổn định do có tính đệm và khả năng tạo phức với các ion kim lọai (Fe3+, Cr3+, Ni2+…)

Urê: (NH2)2CO, là chất gần như không phân cực tan tốt trong nước cũng như một số chất hũu cơ, có kích thước phân tử nhỏ. Khi cho vào hổn hợp các chất tẩy rửa, phân tử của nó xen vào giữa những hạt keo làm cho chúng không thể kết tụ lại, đều này làm cho kích thước hạt keo không thể tăng lên, độ trong và độ nhớt sẽ được cải thiện

STPP: Sodium Tri Poly Photphat, có công thức tổng quát là Na5P3O10, Có tinh kiềm nhẹ (pH~ 9,5). Trong công nghiệp nó được điều chế từ việc đun nóng chảy hổn hợp Na2HPO4

và NaH2PO4 được dùng để tạo độ ổn định pH, tăng khả năng tẩy rửa do “che” được các ion kim lọai nặng và kiềm thổ, nó cũng có tác dụng làm các sợi vải dễ thấm ướt hơn và do đó dễ tẩy rửa hơn.