tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

21
1 Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) TỔNG HỢP CÁC BÀI POST TRÊN TIẾNG ANH LÀ CHUYỆN NHỎ (UCAN.VN) Fanpage: https://www.facebook.com/englishlachuyennho Website: http://www.ucan.vn/ 17-10-2013 Bài 1. Quotes "Dù người khác đối xử tệ với bạn như thế nào, đừng bao giờ hạ mình xuống ngang bằng với họ. Bạn đẳng cấp hơn thế. Hãy cứ ngoảnh mặt mà bước đi." Bài 2. Toeic Flascards http://www.ucan.vn/

Upload: ucanvn

Post on 27-May-2015

718 views

Category:

Documents


2 download

DESCRIPTION

Tổng hợp bài post trên TALCN (ucan.vn) ngày 17/10/2013. Những kiến thức đáng chú ý: từ vựng trong nấu nướng, quy tắc đánh trọng âm, vv.

TRANSCRIPT

Page 1: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

1TỔNG HỢP CÁC BÀI POST TRÊN TIẾNG ANH LÀ CHUYỆN NHỎ

(UCAN.VN)

Fanpage: https://www.facebook.com/englishlachuyennho

Website: http://www.ucan.vn/

17-10-2013

Bài 1. Quotes

"Dù người khác đối xử tệ với bạn như thế nào, đừng bao giờ hạ mình xuống ngang bằng với họ. Bạn đẳng cấp hơn thế. Hãy cứ ngoảnh mặt mà bước đi."

Bài 2. Toeic Flascards

Toeic fashcards: STEAL

http://www.ucan.vn/

Page 2: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

2--Ai cũng biết steal là ăn trộm, lấy trộm nhưng bạn đã biết nghĩa bóng của động từ này chưa? Ví dụ như cách nói ai đó đã đánh cắp trái tim của bạn chẳng hạn ^^. Cùng ad tìm hiểu cách dùng của từ này nhé.

STEAL

Phát âm:

British English, North American English: / stiːl/

English Spelling: [steel]

1. Động từ:

+ Quá khứ: stole / stəʊl/, [stohl]

+ Phân từ 2: stolen / ˈstəʊlən/, [stoh-luh n]

+ ăn cắp, lấy trộm

steal (from somebody/something): We found out he'd been stealing from us for years. (Chúng tôi phát hiện ra hắn ta đã ăn trộm đồ của chúng tôi nhiều năm nay.)

My wallet was stolen. = I had my wallet stolen. (Tôi bị mất trộm ví.)

It's a crime to handle stolen goods. (Mua bán hàng ăn cắp là phạm pháp.)

to steal somebody's ideas (đánh cắp ý tưởng của ai)

2. Note:

+ steal somebody's heart (literary): to make somebody fall in love with you (đánh cắp trái tim ai đó)

+ steal a kiss (from somebody) (literary): to kiss somebody suddenly or secretly = hôm ai một cách bất ngờ

+ steal a march (on somebody) [no passive]: to gain an advantage over somebody by doing something before them (giành lợi thế bằng cách thực hiện điều gì đó trước ai - không có dạng bị động)

Eg:

The company is looking at ways to steal a march on its European competitors. (Công ty đang tìm cách giành lợi thế trước những đối thủ ở châu Âu.

http://www.ucan.vn/

Page 3: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

3+ steal the show [no passive]: to attract more attention and praise than other people in a particular situation (thu hút nhiều sự chú ý và sự tán thưởng hơn những người khác trong một tình huống cụ thể ) (không có dạng bị động)

Eg:

As always, the children stole the show. (Như mọi khi, những đứa trẻ thu hút được nhiều sự chú ý nhất)

British bands stole the show at this year's awards. (Những ban nhạc nhận được nhiều sự chú ý trong các giải thưởng năm nay.)

Đọc thêm các nghĩa và cách sử dụng của từ Crime và Doubt tại:http://www.ucan.vn/thu-vien/toeic-flashcards-steal-crime-and-doubt-2265.html

Bài 3. Kokology

When Is a Door Not a Door?

It isn't every day that you have the time to take a leisurely stroll around the neighborhood: a stroll without purpose or destination, a chance to stretch your legs, let the mind wander, and get reacquainted with some old familiar sights. On your way, perhaps you'd stop in at a cozy coffee shop, explore the paths of a favorite park, or take the opportunity to do some window-shopping. Then there are those days when it's enough just to let your feet decide your course...

Picture yourself on a stroll through town. The day is beautiful and you're half-lost in a daydream. You turn onto a street that you've never been down before, and as you walk you pass a beautiful house set somewhat back from the street. Pausing a moment to admire the lovely home, you notice the door is half-open. Why is the door ajar?

1. The house is being burgarlized.

2. The owner forgot to close it.

3. The owner is inside, sweeping out the entrance way.

==========================================

KHI CÁNH CỬA KHÔNG PHẢI LÀ CỬA

Chẳng phải ngày nào bạn cũng có thời gian mà thư thả tản bộ, dạo quanh vùng lân cận : một cuộc đi dạo không mục đích, không điểm đến cụ thể, một cơ hội để giãn chân

http://www.ucan.vn/

Page 4: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

4giãn cốt, để cho tâm trí lang thang và để ngắm kỹ những quang cảnh cũ quen thuộc. Trên đường đi, có lẽ bạn sẽ tạt vào một quán cà phê ấm cúng, sẽ khám phá những lối mòn trong công viên ưa thích, hay tranh thủ ngó qua cửa kính các cửa hàng. Và cũng có những ngày, bạn cứ để mặc cho bàn chân quyết định lộ trình của mình ...

Hãy hình dung bạn đang đi dạo quanh thành phố. Một ngày đẹp trời, bạn gần như bị cuốn vào giấc mơ mộng ban ngày. Bạn quẹo vào một con phố mà bạn chưa từng bao giờ tới. Đến khi đi ngang qua một ngôi nhà rất xinh xắn ở bên đường, bạn bất giác dừng lại một tí để chiêm ngưỡng vẻ thanh thoát của ngôi nhà. Và rồi bạn chợt nhận ra cánh cửa ngôi nhà đó khép hờ. Tại sao cánh cửa lại không đóng ???

1. Ngôi nhà đang bị trộm viếng.

2. Chủ nhà quên đóng cửa.

3. Chủ nhà ở bên trong, đang quét nhà về phía ngưỡng cửa ra vào.

Bài 4. Ngôn ngữ điện thoại

Ngoài Đừng quên vào lick dưới đây để thực hành, ghi nhớ luôn những kiến thức này nha! ^^

http://www.ucan.vn/course/study/try/id/6550

---------------------------------------------------------

• Answer: Trả lời điện thoại

• Answering machine: Trả lời tự động

• Busy signal: Tín hiệu máy bận

• Call: Gọi điện

• Caller: Người gọi điện thoại

• Call back/phone back: Gọi lại

• Call display: Màn hình hiển thị người gọi

• Cordless phone: Điện thoại kéo dài

• Cellular phone/cell phone: Điện thoại di động

• Dial: Quay số, nhấn số

http://www.ucan.vn/

Page 5: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

5• Dial tone: Âm thanh khi quay số

• Directory/phone book: Danh bạ điện thoại

• Hang up: Cúp máy

• Operator: Người trực tổng đài điện thoại

• Pager: Máy nhắn tin

• Phone: Cái điện thoại, gọi điện thoại

• Phone booth/pay phone: Bốt điện thoại công cộng

• Pick up: Nhấc máy (để trả lời điện thoại)

• Receiver: Ống nghe điện thoại

• Ring: Chuông điện thoại reo, tiếng chuông điện thoại

• Ringer: Phần chuông báo khi có cuộc gọi đến

Bài 5. Từ vựng trong nấu nướng

Và đừng quên vào link dưới đây để luyện tập ngay phần kiến thức này nha!

http://www.ucan.vn/course/study/try/id/6813

---------------------------------------------------------

1. beef /biːf/ - thịt bò

2. ground beef/graʊnd biːf/ - thịt bò xay

3. roast/rəʊst/ - thịt quay

4. stewing meat/stjuːɪŋ miːt/ - thịt kho

5. steak/steɪk/ - thịt để nướng

6. pork/pɔːk/ - thịt lợn

7. sausage/ˈsɒ.sɪdʒ/ - xúc xích

8. roast/rəʊst/ - thịt quay

9. chops/tʃɒps/ - thịt sườn

http://www.ucan.vn/

Page 6: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

610. spare ribs/ˈspeə.rɪbz/ - sườn

11. leg/leg/ - thịt bắp đùi

12. lamb/læm/ - thịt cừu non

** Có một số từ dưới đây có thể được dùng để mô tả vị của thức ăn:

-sweet: ngọt; có mùi thơm; như mật ong

-sickly: tanh (mùi)

-sour: chua; ôi; thiu

-salty: có muối; mặn

-delicious: thơm tho; ngon miệng

-tasty: ngon; đầy hương vị

-bland: nhạt nhẽo

-poor: chất lượng kém

-horrible: khó chịu (mùi)

✔ You may find the following words useful for describing curry or spicy food - Bạn có thể thấy những từ dưới đây rất hữu ích khi mô tả món ca-ri và thức ăn cay:

-Spicy: cay; có gia vị

-Hot: nóng; cay nồng

-Mild: nhẹ (mùi)

✔ Cooking methods - Phương pháp nấu ăn:

-to boil: đun sôi; nấu sôi; luộc

-to bake: nướng bằng lò

-to roast: quay; nướng

-to fry: rán; chiên

-to grill: nướng

-to steam: hấp

http://www.ucan.vn/

Page 7: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

7Bài 6. Quotes

Hãy cẩn thận với suy nghĩ của mình, chúng sẽ trở thành lời nói.

Hãy cẩn thận với lời nói của mình, chúng sẽ trở thành hành động.

Hãy cẩn thận với hành động của mình, chúng sẽ trở thành thói quen.

Hãy cẩn thận với thói quen của mình, chúng sẽ trở thành nhân cách của bạn.

Hãy cẩn thận với nhân cách của mình, nó sẽ trở thành định mệnh của bạn.

Bài 7. Thành ngữ theo chủ đề diện mạo

. As cold as ice: (mặt) lạnh như kem

· As mad as a hatter: điên như bò điên

· Average Joe: một người bình thường không có gì đặc biệt

· Bald as a coot: người bị hói đầu

· Barefaced liar: lời nói dối trắng trợn

http://www.ucan.vn/

Page 8: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

8· Bark is worse than their bite: chỉ một người chỉ biết nói chứ không làm gì cả

· Barrel of laughs: chỉ một người vui vẻ hay cười (Be a barrel of laughs)

· Bold as brass: chỉ một người rất cứng cỏi

· Class act: (be a class act) người làm tốt công việc của mình

· Cry-baby: người hay khóc

· Daft as a brush: (UK) chỉ người hơi đần

· Dumb as a rock: chỉ người ngốc

· Fit of pique: khi một người trở nên giận dữ vì tự ti

· Good-for-nothing: người vô dụng

· Hail-fellow-well-met: chỉ một n gười luôn có cử chỉ thân thiện

· Hard as nails: chỉ người khỏe mạnh cứng cáp

· High-handed: vênh vênh tự đắc

· Hopping mad (be hoping mad): rất giận dữ

Bài 8. Câu chuyện về nhà toán học

'George đã giải được 2 bài toán này. Đơn giản là ông không biết rằng chúng không thể giải được.'

Có lẽ, đó chính là cách một ai đó giải quyết được vấn đề, đó là khi họ không hề bị giới hạn bởi suy nghĩ 'mình không làm được, vấn đề này không thể giải quyết được', đúng không mọi người? Hãy nghĩ rằng bạn có thể, và bạn sẽ thực sự làm được điều đó

-- Đọc bản tiếng Anh của câu chuyện này tại: http://www.ucan.vn/thu-vien/cau-chuyen-cua-nha-toan-hoc-george-dantzig-1102.html--

Còn dưới đây là bản tiếng Việt ^^

Сhuyện xảy ra khi nhà toán học George Dantzig còn là sinh viên. George quan tâm đến việc học rất nghiêm túc và thường ngồi miệt mài suốt đêm khuya. Một hôm ông ngủ quá và đến bài giảng của giáo sư Jerzy Neyman muộn khoảng 20 phút.

http://www.ucan.vn/

Page 9: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

9Cậu sinh viên chép lại thật nhanh 2 bài toán trên bảng và nghĩ rằng đó là bài tập về nhà. Để giải được 2 bài này George đã bỏ ra nhiều giờ đồng hồ, và hôm sau cậu đưa bài giải cho giáo sư. Ông giáo sư không nói gì nhưng sau vài tuần ông đã phải chạy vào nhà George lúc 6 giờ sáng.

Hóa ra cậu sinh viên đã tìm ra lời giải đúng của 2 bài thuyết thống kê mà cậu không ngờ tới, bởi vì cậu đến muộn và chưa nghe giới thiệu bài của thầy. Trong vài giờ đồng hồ George Dantzig đã giải được bài toán mà các nhà toán học đã vò đầu qua nhiều năm.

George đã giải được 2 bài toán này. Đơn giản là ông không biết rằng chúng không thể giải được.

Bài 9. Những thú vị trong cách chào hỏi của người bản ngữ

Chắc bạn nào cũng thuộc lòng cụm câu hỏi:

Hi. How are you? - I'm fine, thanks. And you?

Một người bạn nước ngoài của ad đã chia sẻ, thật chán làm sao khi mọi người chỉ biết nói mỗi cấu trúc như vậy, hoặc ngại thay đổi, hoặc sợ nói sai. Ad thấy đó cũng là trường hợp khá điển hình. Tình cờ tìm được bài viết này nên share cho mọi người cùng biết:

NHỮNG THÚ VỊ TRONG CHÀO HỎI CỦA NGƯỜI BẢN NGỮ

Hey Jane, how you doing?

Hey là cách chào hỏi khá đơn giản, thân mật hơn “hello”. Hey tương tự như “hi”. “Hi Jane!”, “Hey Jane” đều nghe có vẻ thoải mái hơn.

Bạn sẽ khám phá ra một cách chào thân mật khác khi xem ví dụ dưới đây:

Alright mate, how’s it going? Alright Carrie! How are you?

Alright là lời chào thân mật. “Alright, Carrie! (Chào Carrie). Trong tiếng Anh - Anh và Anh - Úc, bạn thường nghe thấy “Alright” đi kèm với “mate” - từ thân mật của “friend”.

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu được các cách chào “Hello Richard!”, “Hi, Richard!”, “Hey Richard!”,“Alright Richard”, “Alright mate!”. Ở một số nền văn hóa, thông thường sau những lời chào, chúng ta còn hỏi về sức khỏe của nhau.

How are you? là cụm từ đi thẳng vào vấn đề, dễ hiểu nhất. Tuy nhiên, còn những cách hỏi nào khác không? Hãy nghe anh chàng Neil hỏi han Carrie nhé!

Neil: Hello Carrie, you alright?

http://www.ucan.vn/

Page 10: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

10Neil hỏi: “You alright?”. Xét về mặt ngữ pháp, câu hỏi trên phải là “Are you alright?” nhưng trong hành văn nói, người bản ngữ hay rút gọn thành “You alright?”

Mời bạn nghe các cách khác để hỏi thăm sức khỏe của ai đó.

Hey Jane, how you doing?

Tương tự như trên, “How are you doing?” sẽ đúng hơn, nhưng trong giao tiếp hàng ngày, “are” thường bị lược bỏ, và người Anh chỉ nói: “How you doing?”

Một hình thức biến thể của câu hỏi trên mà bạn thường nghe trong tiếng Anh - Úc là “How you going?”.Bên cạnh đó, “How’s it going?” cũng là một cách hỏi tương tự như “how are you?”

Mời các bạn xem tình huống hội thoại giữa Carrie và Neil, Matt và Jane dưới đây:

Neil: Alright Carrie, how are you?

Carrie: Yeah, I’m fine Neil, how you going?

Jane: Alright Matt, how’s it going?

Bạn sẽ đáp lại thế nào khi được hỏi “how are you?” Một trong những câu trả lời thường gặp nhất mà chắc chắn bạn đã được học là “Fine, thanks!” Tuy nhiên, trong bài viết hôm nay, Global Education muốn giới thiệu thêm với các bạn một số cách trả lời khác. Xin lưu ý là những cách này dùng trong những tình huống thân mật.

§ Not bad!

§ Good thanks Alright, thanks OK, thanks!

§ Very well, thanks!

Post dài quá sợ mọi người lại rối mắt. Các bạn vào đây xem cho dễ nhé. Còn 1 đoạn nữa thôi

http://www.ucan.vn/thu-vien/nhung-thu-vi-trong-chao-hoi-co-the-ban-chua-biet-2266.html

Bài 10. QuestionsĐáp án câu hỏi ngày 16-10-2013:

Choose the word whose main stress pattern is different from that of the others:

http://www.ucan.vn/

Page 11: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

111. A. comment /ˈkɑːment/

B. commit /kəˈmɪt/

C. comprise /kəmˈpraɪz/

D. conserve /kənˈsɜːrv/

========> A. comment

2. A. nominate /ˈnɑːmɪneɪt/

B. celebrate /ˈselɪbreɪt/

C. decorate /ˈdekəreɪt /

D. collapse /kəˈlæps/

========> D. collapse

Câu hỏi ngày 17-10-2013:

Choose the word or phrase that best completes the sentence:

1. Mike has a very outgoing ______ and makes friends very easily.

A. appearance

B. quality

C. distinction

D. personality

2. A(n) _____ is a book that someone writes about their own life.

A. biography

B. autobiography

C. romance

D. historical novel

Bài 11. 45 phút học tiếng Anh toàn diện

Đã bao giờ bạn nghĩ chỉ với 45 phút mỗi ngày, bạn sẽ sở hữu một khả năng tiếng Anh “hoàn hảo” chưa? Đừng ngạc nhiên và hãy thử tham khảo kinh nghiệm học tập mà chúng tôi giới thiệu hôm nay để kiểm chứng nhé!

http://www.ucan.vn/

Page 12: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

12Chỉ với một câu hỏi: “Phương pháp học tiếng Anh của bạn là gì?” sẽ có hàng ngàn câu trả lời khác nhau dựa vào kinh nghiệm học của mỗi người. Có người luyện kỹ năng tiếng Anh bằng cách nghe nhạc và xem các bộ phim nước ngoài, nhưng cũng có người luôn vùi đầu vào sách vở với cả một kho tàng kiến thức vô tận mà không biết đâu là điểm dừng. Tất cả những kinh nghiệm trên đều rất hữu ích nhưng điều quan trọng hơn nữa là xây dựng cho mình được thói quen học tiếng Anh hàng ngày – một công việc đơn giản nhưng lại có sức mạnh lớn trong việc tăng khả năng tiếng Anh của bạn.

Tất cả những người học tiếng Anh đều phải công nhận rằng: Tiếng Anh là một kho tàng vô tận và nếu như không đi đúng hướng, bạn có thể lạc đường trong mê cung kiến thức đó trên con đường để trở thành ”người Anh”. Tuy nhiên, bạn đừng cố gắng học quá nhiều thứ cùng một lúc trong thời gian ngắn. Hãy xem việc thực hành như một thói quen nhỏ hàng ngày và hiệu quả học tập của bạn sẽ thay đổi thấy rõ.

1. Luyện nghe – 10 phút

- Chỉ với 10 phút thực hành nghe hằng ngày, bạn đã có thể tạo cho mình thói quen phản xạ nghe tiếng Anh. Mỗi người đều lựa chọn cách thực hành nghe như thế nào phù hợp và thuận tiện nhất. Bạn có thể tham khảo những gợi ý sau:

- Kênh tin tức trên Tivi và Internet: hiện nay có rất nhiều kênh thông tin sử dụng tiếng Anh, thực hành nghe bằng các bản tin giúp bạn tiếp cận với tiếng Anh thông dụng được sử dụng hằng ngày hoặc tiếng Anh ở một số lĩnh vực cụ thể như: chính trị, kinh tế, văn hóa, dụ lịch. Kiến thức xã hội đi kèm với khả năng nghe tiếng Anh của bạn sẽ cải thiện đáng kể.

Bạn có thể tham khảo khóa luyện nghe dưới đây: http://www.ucan.vn/course/study/try/id/9245

- Nghe nhạc: Nghe nhạc giúp bạn làm quen linh hoạt với các tiêu đề khó trong tiếng anh như: sự luyến âm, nối âm, ngữ điệu lên xuống..bởi đặc trưng của các bài hát là giai điệu rất phong phú. Bạn có thể nghe và hát theo để kết hợp luyện giọng tiếng Anh.

10 phút không ít nhưng cũng không quá nhiều để bạn luyện tập, chính vì vậy, tìm phương pháp phù hợp với hoàn cảnh và khả năng của chính bạn là điều quan trọng nhất.

2. Luyện đọc – 10 phút

Lựa chọn chủ đề mà bạn yêu thích để đươc, tuy nhiên, nhớ chú ý lựa chọn những chủ đề và bài viết phù hợp với trình độ của mình (từ beginning đến advanced) để tránh sự chán nản và tăng hiệu quả của việc thực hành.

http://www.ucan.vn/

Page 13: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

133. Luyện từ vựng - 10 phút

Bạn nên dành ra 5 phút để viết lại tất cả những từ mới mà bạn đã gặp trong 20 phút luyện nghe và luyện đọc. Hãy luôn giữ bên mình một cuốn sổ ghi chép để lưu lại những từ mới và nghĩa của nó. Thỉnh thoảng bạn có thể giở ra và ôn lại để có thể nhớ lâu hơn. Tự thiết lập cho mình mục “Top 15 words per day” để ghi lại những từ mới, khó hoặc khá thú vị cũng là một cách học hiệu quả. Bạn thử làm một phép tính nhỏ với phương pháp này nhé: mỗi ngày bạn có thể học ít nhất là 15 từ, mỗi tháng ít nhất là 450 từ và mỗi năm là 164.250 từ. Một con số ngoài sự tưởng tượng của bạn chỉ với 10 phút mỗi ngày đúng không?

Có rất nhiều khóa học từ vựng với chủ điểm, chuyên ngành khác nhau ở đây, bạn có thể tăng đến 2, 3 lần từ vựng vốn có của mình:: http://www.ucan.vn/khoa-hoc/tu-vung-tieng-anh

4. Luyện ngữ pháp – 10 phút

Đây là khoảng thời gian bạn nhớ lại những gì đã được học trên lớp, hoặc nếu như bạn tự học mà không tham gia một khóa học nào thì 10 phút này là thời điểm mà bạn lấy sách ngữ pháp và ôn lại những tiêu điểm ngữ pháp đã từng học. Thêm vào đó, bạn có thể tham khảo ở các trang web học tiếng Anh online – mỗi ngày sẽ có những tiêu điểm ngữ pháp được giới thiệu. Ôn nhanh những tiêu điểm đó mà sau đó nhớ lại những cấu trúc, từ vựng mà bạn đã gặp trong 10 phút thực hành nghe và 10 phút thực hành đọc? Bạn có gặp lại những cấu trúc đấy không? Chúng được sử dụng như thế nào?

Khóa học ngữ pháp giành cho bạn tham khảo: http://www.ucan.vn/khoa-hoc/ngu-phap-co-ban-level-1-12.html

Sau khi học xong khóa Ngữ pháp cơ bản level 1, bạn có thể chuyển ngay sang khóa Ngữ pháp cơ bản level 2, khóa học này thực sự rất hữu ích và thú vị.

5. Luyện nói - 5 phút

Việc luyện nói hàng ngày đặc biệt quan trọng dù bạn chỉ dành ra 5 phút để thực hành. Hãy cố gắng nói thực sự (không phải nói thầm), tóm tắt lại những gì bạn đã nghe và đọc. Nếu như việc luyện tập này được thực hiện một mình sẽ gặp nhiều khó khăn thì bạn có thể cùng học tập với bạn bè.

Chỉ gói gọn trong vòng 45 phút mỗi ngày, hàng ngày hoặc ít nhất là 4 ngày trong 1 tuần, bạn đã có thể tạo thành một thói quen học tiếng Anh. Nếu như bạn giữ được thói quen này thì trình độ của bạn sẽ tiến bộ rất nhanh chóng. Bạn còn chần chừ gì nữa, chúng tôi chúc bạn có những bước tiến mới hơn nữa!

Bài 12. Quy tắc đầy đủ cho vấn đề đánh trọng âm từ

http://www.ucan.vn/

Page 14: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

14Vì có khá nhiều bạn hỏi ad về vấn đề này nên ad sẽ đăng một số bài về trọng âm nhé, mong sẽ giúp được các bạn phần nào ~^^

Bài khá dài, post hết sợ các bạn ngại đọc nên tớ post một phần. Bạn nào muốn xem đầy đủ thì vào link nhé ^^ http://www.ucan.vn/thu-vien/quy-tac-day-du-cho-van-de-danh-trong-am-tu-973.html

Ai học tiếng Anh cũng biết phần trọng âm là phần khó, nó có quá nhiều qui tắc mà phần bất qui tắc lại còn nhiều hơn. Tuy vậy đây là một phần học khá hay và lại cần thiêt, bởi khi các bạn nói 1 câu không có trọng âm từ hay câu, thì đó không phải tiếng Anh.

Còn khi các bạn nói sai trọng âm từ thì sẽ dễ bị hiểu lầm hoặc họ chả hiểu gì cả! Để học được cách đánh trọng âm chuẩn thì các bạn phải nắm vững phần ngữ âm trước và phải...... hard-working.

Thứ nhất, chúng ta chia các từ trong tiếng anh thành hai loại: simple word và complex word. Simple word là những từ không có preffix và suffix. Tức là từ gốc của một nhóm từ đấy. Còn Complex word thì ngược lại , là từ nhánh.

Simple Word:

1, Two-syllable words: Từ có hai âm tiết:

Ở đây sự lựa chọn rất đơn giản hoặc trọng âm sẽ nằm ở âm tiết đầu, hoặc âm tiết cuối.

* Trước hết là qui tắc cho ĐỘNG TỪ và TÍNH TỪ :

+) Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hoặc nó tận cùng bằng hơn một phụ âm thì nhấn vào âm tiết thứ 2:

Ví dụ:

apPLY - có nguyên âm đôi

arRIVE- nguyên âm đôi

atTRACT- kết thúc nhiều hơn một phụ âm

asSIST- kết thúc nhiều hơn một phụ âm

+) Nếu âm tiết cuối có nguyên âm ngắn và có một hoặc không có phụ âm cuối thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1:

Ví dụ:

ENter - không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn (các bạn xem ở phần phiên âm nhé)

http://www.ucan.vn/

Page 15: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

15ENvy-không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn

Open

Equal

Lưu ý, rất nhiều động từ và tính từ có hai âm tiết không theo qui tắc (tiếng anh mà, có rất nhiều qui tắc nhưng phần bất qui tắc lại luôn nhiều hơn): ví dụ như HOnest, PERfect...

* Qui tắc cho DANH TỪ:

+) Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết đầu:

MOney

PROduct

LARlynx

+) Nếu không thì nhấn vào âm tiết thứ 2:

balLOON

deSIGN

esTATE

2, Three-syllable words: Những từ có 3 âm tiết:

Qui tắc đối với ĐỘNG TỪ/ TÍNH TỪ:

+) Nếu âm tiết cuối là nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc tận cùng bằng hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào âm tiết cuối:

Ví dụ:

enterTAIN

resuRECT

+) Nếu âm tiết cuối là nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết giữa, nếu âm tiết giữa cũng là nguyên âm ngắn thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1.

Như vậy đối với từ có 3 âm tiết, chúng ta sẽ chỉ nhấn vào âm tiết nào là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, xét từ âm tiết cuối lên đầu.

http://www.ucan.vn/

Page 16: Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 17-10-2013

16Có thể từ có hai âm tiết dài, thì chúng ta xét từ âm tiết cuối lên và lấy cái đầu tiên gặp (Chài, nói thế này có dễ hiểu không ta?)

* Qui tắc đối với DANH TỪ:

Chúng ta phải xét từ âm tiết cuối lên nhé

+) Nếu âm thứ 3 là nguyên âm ngắn thì âm đó KHÔNG được nhấn

+) Nếu âm thứ 3 là nguyên âm ngắn và âm thứ 2 là nguyên âm dài hay nguyên âm đôi thì nhấn vào âm tiết thứ 2:

Ví dụ:

poTAto

diSASter

+) Nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, hoặc kết thúc bằng nhiều hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1 (Cái này lạ àh nghe, hơi bất qui tắc một tý):

Ví dụ: QUANtity

Đối với danh từ có 3 âm tiết thì âm thứ 1 thường được nhấn

Đó là đối với simple words, còn đối với complex words thì khó khăn hơn vì hầu hết chúng ta đều phải nhớ máy móc.

* Complex words được chia thành hai loại: Từ tiếp ngữ (là những từ được tạo thành từ từ gốc thêm tiếp đầu ngữ hay tiếp vĩ ngữ) và Từ ghép (là những từ do hai hay nhiều từ ghép lại thành, ví dụ như armchair...)

http://www.ucan.vn/