qlnn ve kinh te (hoi dap)

84
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (câu hỏi và trả lời) Phần 1: Câu hỏi Câu 1 . Khái niệm và đặc trng của kinh tế thị trờng hãy dùng khái niệm và đặc trng để đối chiếu với nền kinh tế nớc ta và cho biết nhận xét của mình về tính chất và trình độ thị trờng của nền kinh tế đó Câu 2 : Các cách phân loại doanh nghiệp và các loại doanh nghiệp theo cách phân loại . Câu3 : Các chủ thể của nền KTTT ? Các chr thể này tác động liên nhau thông qua những phản ứng gì? Câu4 : Chức năng nhiệu vụ của kinh kế đối ngoại . Liên hệ thực tiễn nớc ta để thấy rõ chức năng, nhiệu vụ đó. Câu5: u khuyết tật của kinh tế thị trờng? nguồn gốc căn bản của các u khuyết tật đó là gì? Câu6 :Các cách tiếp cận doanh nghiệp và khái niệm về doanh nghiệp? Những quan niệm nh thế về doanh nghiệp có tác dụng gì đối với mỗi ngời tiếp cận và nguyên cứu doanh nghiệp . Câu7 : Khái quoát về phơngthwúc quản lý về kinh tế, Sự vận dụng các phơng thức trên trong thực tiễn quản lý nhà nớc về kinh tế ở nớc ta trong thời kỳ đổi mới có gì khác trớc Câu8 : Nội dung định hớng XHCN cho nền kinh tế thị trường ở nớc ta xét về mục tiêu cuối cùng? Trên thực tế nền kinh tế thị trờng nước ta hiện nay có theo đúng định hớng đó không? Chứng mimh Câu9 : Phơng thức kích thích trong quản lý nhà nớc về kinh tế? Vì sao để quản lý kinh tế thị trờng cần tăng cờng phơng thức kích thích? Thực tiễn quản lý nhà nớc về kinh tế của nớc ta có nh vậy không . Câu 10 Phân tích ý nghĩa, tác dụng của các định hướng xây dựng thực thể nền kinh tế thị trờng của nớc ta đối với việc bảo đảm mục tiêu cuối cùng. Trên thực tế, nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay có theo đúng định hướng đó không? Chứng minh .(xem câu 8) Câu 11 : Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nớc về kinh tế . Câu12 :Nêu khái quoát những việc mà nhà nớc phải làm để chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng? Liền hệ thực tiễn nớc ta, cho nhận xét Câu13 : Đối tợng, phạm vi của quản lý nhà nớc về kinh tế ? Vì sao nhà nớc cần phải quản lý các đối tợng, phạm vi đó của hoạt động kinh tế? Nhà nớc ta đã quán xuyến các đối tợng và phạm vi đó trong hoạt động quản lý của mình cha? Câu14 : Chức năng của quản lý nhà nớc về kinh tế? Nhận xét việc thực hiện các chức năng này của nhà nớc ta. 1

Upload: truong-tran

Post on 24-Jun-2015

4.097 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (câu hỏi và trả lời)

Phần 1: Câu hỏi

Câu 1 . Khái niệm và đặc trng của kinh tế thị trờng hãy dùng khái niệm và đặc trng để đối chiếu với nền kinh tế nớc ta và cho biết nhận xét của mình về tính chất và trình độ thị trờng của nền kinh tế đó

Câu 2: Các cách phân loại doanh nghiệp và các loại doanh nghiệp theo cách phân loại .

Câu3: Các chủ thể của nền KTTT ? Các chr thể này tác động liên nhau thông qua những phản ứng gì?

Câu4: Chức năng nhiệu vụ của kinh kế đối ngoại . Liên hệ thực tiễn nớc ta để thấy rõ chức năng, nhiệu vụ đó.

Câu5: u khuyết tật của kinh tế thị trờng? nguồn gốc căn bản của các u khuyết tật đó là gì?

Câu6:Các cách tiếp cận doanh nghiệp và khái niệm về doanh nghiệp? Những quan niệm nh thế về doanh nghiệp có tác dụng gì đối với mỗi ngời tiếp cận và nguyên cứu doanh nghiệp .

Câu7: Khái quoát về phơngthwúc quản lý về kinh tế, Sự vận dụng các phơng thức trên trong thực tiễn quản lý nhà nớc về kinh tế ở nớc ta trong thời kỳ đổi mới có gì khác trớc

Câu8: Nội dung định hớng XHCN cho nền kinh tế thị trường ở nớc ta xét về mục tiêu cuối cùng? Trên thực tế nền kinh tế thị trờng nước ta hiện nay có theo đúng định hớng đó không? Chứng mimh

Câu9: Phơng thức kích thích trong quản lý nhà nớc về kinh tế? Vì sao để quản lý kinh tế thị trờng cần tăng cờng phơng thức kích thích? Thực tiễn quản lý nhà nớc về kinh tế của nớc ta có nh vậy không .

Câu 10 Phân tích ý nghĩa, tác dụng của các định hướng xây dựng thực thể nền kinh tế thị trờng của n-ớc ta đối với việc bảo đảm mục tiêu cuối cùng. Trên thực tế, nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay có theo đúng định hướng đó không? Chứng minh .(xem câu 8)

Câu 11: Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nớc về kinh tế .

Câu12:Nêu khái quoát những việc mà nhà nớc phải làm để chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng? Liền hệ thực tiễn nớc ta, cho nhận xét

Câu13: Đối tợng, phạm vi của quản lý nhà nớc về kinh tế ? Vì sao nhà nớc cần phải quản lý các đối t-ợng, phạm vi đó của hoạt động kinh tế? Nhà nớc ta đã quán xuyến các đối tợng và phạm vi đó trong hoạt động quản lý của mình cha?

Câu14: Chức năng của quản lý nhà nớc về kinh tế? Nhận xét việc thực hiện các chức năng này của nhà nớc ta.

Câu15: Khái niệm về cơ sở kinh tế, và cơ chế quản lý kinh tế? Đối với nhà quản lý kinh tế nhận thức về cơ chế kinh tế có tác dụng gì đối với công tác quản lý.

Câu16: Các biểu hiện của một cơ chế quản lý

Câu17: Trong điều kiện nào Đảng và nhà nớc ta quyết định chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng

Câu18: Phơng thức cỡng chế trong quản lý nhà nớc về kinh tế? Vì sao để quản lý nền kinh tế thị trờng cần tăng cờng phơng thức cỡng chế. Thực tiễn và chứng minh?

Câu19: Nội dung định hớng XHCN cho nền kinh tế thị trờng ở nớc ta xét về mặt thực thể nền kinh tế

Câu20: Khái niệm công cụ quản lý nhà nớc về kinh tế ? các loại công cụ chủ yếu trong quản lý nhà nước về kinh tế?

Câu21: Cơ sở khoa học và (nguyên tắc) phơng thức thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong các tổ chức và quản lý nhà nớc về kinh tế? nhận định việc thực hiện nguyên tắc này của nhà nớc ta.

Câu 22: sự khác nhau giữa quản lí NN về kinh tế,quản trị kinh doanh của doanh nhân? vì sao nhà n-ước không trực tiếp SX kinh doanh?

Câu23: Cơ sở khoa học và phơng hớng thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nớc về kinh tế theo ngành, theo lãnh thổ? nhận định việc thực hiện nguyên tắc này.

1

Page 2: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

Câu 24. Từ khuyết tật của kinh tế thị trường có thể thấy được điều gì về đối tượng. Phạm vi quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường? Nhà nước ta có ngăn ngừa, khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế thị trường qua các hoạt động cụ thể nào?

Câu25:điều kiện ra đời của KTTT ? những điều kiện này ỏ nớc ta nh thế nào?nó ảnh hớng nh thế nào đố với sự ra đời và phát triển của nền KTTT nớc ta

Câu 26. Mục đích, tác dụng của sự phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu?

Câu 27 Sự cận thiết phải có DNNN?liên hệ thực tiễn và cho biết các DNNN ta có cần thiết nh thế không?

Câu 28: vai trò, chức năng của DNNN?đánh giá khái quát vai trò của DNNN ở nước ta hiện nay

Câu 29 . nguyên nhân có tính phổ biến của sự đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở mọi quốc gia ? nguyên nhân riêng có ở nước ta

Câu 30. Tực chất của nội dung đổi mới DNNN ? nhà nước ta đang đổi mới gì ở DNNN?

Câu 31. Các loại công ty cổ phần nhà nước ? vai trò của mỗi loại ? các công ty cổ phần nhà nước ở nước ta đã thực hiện vai trò đó như thế nào ?

Câu 32 Các mặt hoạt động của doanh nghiệp cần có sự quản lý của nhà nước? Tại sao? Nhà nước ta đã quán xuyến các mặt hoạt động của doanh nghiệp trong hoạt động quản lý của mình chưa? chứng minh!

Câu 33 Sự khác nhau căn bản giữa quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp với quản trị kinh doanh tại doanh nghiệp của doanh nhân?

Câu 34 Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp

Câu35: Sự cần thiết của QLNN với DNNN.

Câu 36 Chức năng của quản lý nhà nước đối với DNNN? Liên hệ thự tiễn và cho biết. Nhà nước ta đã thực hiện chức năng này như thế nào?

Câu 37 Nội dung quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp nhà nớc? Liên hệ thực tiễn quản lý của nhà n-ớc ta. Cho biết những mặt hạn chế!

Câu38 nội dung quản lí NN đối với DNNN? Trong quản lý nhà nước đối với DNNN hiện nay nhà nước ta đang tâp trung giải quyết vấn đề gì?hướng giải quyết của nhà nước ra sao?

Câu 39: Sự cần thiết của kinh tế đối ngoại (KTĐN) với mọi quốc gia. Liên hệ thực tiễn nớc ta để minh hoạ.

Câu 40 .Khái niệm và thực chất của cơ chế thị trờng? cho một ví dụ thể hiện đợc sự điều tiết của thị trờng đối với nội dung sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Câu 41. Khái quát các hình thức KTĐN? vai trò chức năng, tác dụng đặc thù của mỗi loại hình đó?

Câu 42: Lý do đặc thù khiến nớc ta phát triển quan hệ quốc tế về kinh tế từ đó cho biết ở nớc ta hình thức KTĐN nào là quan trọng nhất.?

Câu 43: Các hình thức xuất nhập khẩu t bản

Câu 44: Vai trò tác dụng và u nhợc điểm của ODA và FDI.

Câu 45: Các hình thức cụ thể của FDI, vai trò tác dụng của mỗi loại, nước ta cần hình thức nào tại sao?

Câu 46: Những nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng quan hệ xuất nhập khẩu t bản của mỗi nớc ở nớc ta, nhân tố nào là quan trọng nhất, tại sao?

Câu 47: Các hình thức xuất nhập khẩu tri thức trí tuệ.

Câu 48 Vai trò, tác dụng của loại hình công ty liên doanh giữa vốn nhà nước với vốn của các nhà đầu tư nước ngoài? Nhà nước cần làm gì để khai thác tốt ngoại lực tại các công ty này?

2

Page 3: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

Câu 49: Vai trò, tác dụng của mỗi hình thức XNK trí tuệ ở nớc ta hình thức nào đang thịnh hành, tại sao nên phát triển hình thức nào nữa? tại sao.

Câu 50: Đối tợng, phạm vi quản lý Nhà nớc đối với hoạt động XNK hàng hoá ? vì sao cần quản lý các mặt đó: Nhà nớc ta đã quán xuyến các mặt đó trong hoạt động quản lý của mình nh thế nào?

Câu 51 Nội dung cơ bản của QLNN đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá?

Câu 52 Những biện pháp để mở rộng xuất nhập khẩu? Liên hệ thực tiễn và cho nhận xét

Câu 53: Đối tợng, phạm vi, quản lý Nhà nước đối với hoạt động XNK tư bản? Vì sao Nhà nớc cần quản lý các mặt đó? Nhà nớc ta đã quán xuyến các mặt đó trong hoạt động quả lý của mình nh thế nào?(xem câu 53.54)

Câu 54: Đối tợng, phạm vi, quản lý Nhà nớc đối với hoạt động XNK trí tuệ? Vì sao Nhà nớc cần quản lý các mặt đó? Nhà nớc ta đã quán xuyến các mặt đó trong hoạt động quả lý của mình nh thế nào? (xem câu 53.54)

Câu 55 Nội dung kết cấu hạ tầng kinh tế đối ngoại? Vai trò, tác dụng của kết cấu hạ tầng kinh tế đối ngoại trong việc thu hút ngoại lực?

Câu 56 : Khái niệm về đa phương hoá và đa dạng hoá trong phát triển quan hệ quốc tế ?

Câu 57 Vì sao phải đa phương hoá, đa dạng hoá QHQT ? So với trớc đổi mới thực tiễn QHKTQT của nớc ta đã đa phương háo đa dạng hoá như thế nào?(xem 56.57)

Câu 58 Thế nào là hợp tác quốc tế về kinh tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, sự toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng về lợi ích giữa các bên tham gia quan hệ? Sự cấn thiết phải quán triệtnguyên tắc đó?

Câu 59 Những vấn đề cụ thể trong quan hệ quốc tế về kinh tế khi xử lý cần phải quán triệt nguyên tắc “tôn trọng độc lập, chủ quyền, sự toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng về lợi ích giữa các bên tham gia quan hệ”?

Câu 60 khái niệm nội lực trong kinh tế đối ngoại?

Câu 61 Sự cần thiết phải phát huy nội lực trong quan hệ kinh tế đối ngoại? Vao trò sứ mạng của nội lực trong kinh tế đối ngoại?

Câu 62 Để phát huy nội lực, trong quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại cần phải đặt ra và giải quyết những vấn đề gì? ý nghĩa của các vấn đề đó?

Câu 63: Khái niệm về dự án đầu tư, các loại dự án đầu tư

Câu 64: Các bộ phận cấu thành dự án đầu tư và vai trò, công dụng của chúng.

Câu 65: Sự cần thiết của quản lý Nhà nớc đối với các dự án đầu tư không của Nhà nước, liên hệ thực tiễn để minh hoạ

Câu66 . Phân tích mục tiêu của quản lý Nhà nớc đối với dự án đầu tư không của Nhà nớc?

Câu 67 phơng hớng, biện pháp để đạt được mục đích đó trong quản lý ?

Câu 68 .Sự cần thiết của quản lý Nhà nớc đối với các dự án đầu tư bằng vốn Nhà nước, sự cần thiết này thể hiện ở nước ta như thế nào?

Câu 69 Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư của nhà nước?

Câu 70: Phương hướng biện pháp để nhà nước đạt được mục đích đó trong quản lý dự án đầu tư của nhà nước?

3

Page 4: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

Phần 2: Trả lời (gợi ý)

CÂU 1: Khái niệm và đặc trng của kinh tế thị trờng hãy dùng khái niệm và đặc trng để đối chiếu với nền kinh tế nớc ta và cho biết nhận xét của mình về tính chất và trình độ thị trờng của nền kinh tế đóKhái niệm kinh tế thị trường: là quá trình lưu thông vật chất từ sản xuất đến sản xuất, và từ sản xuất đến tiêu dùng phải được thực hiện chủ yếu bằng phương thức mua bán.hay: kinh tế thị trường là nền kinh tế trong đó các vấn đề cơ bản là sản xuất cái gì, như thế nào, cho ai, được quyết định thông qua thị trường, các quan hệ kinh tế được thực hiện chủ yếu qua phương thức mua bán .#Đặc trưng của kinh tế thị trường :+Quá trình lưu thông vật chất được thực hiện chủ yếu bằng phương thức mua bán với phạm vi ngày càng mở rộng từ quốc gia đến khu vực và trên thế giới. Trong đó sự lưu thông này gồm: Lưu thông vật chất trong kinh tế là sự chuyển dịnh kết quả sản xuất từ khâu này đến khâu khác của quá trình tái mở rộng sản xuất của xã hội .Sự lưu thông vật chất có thể được thực hiện bằng nhiều phương tiện chu chuyển nội bộ, chu chuyển qua thương mại ...và sự chu chuyển ngày càng mở rộng và khắp thế giới:+Người trao đổi hàng hoá phải có quyền tự donhất định khi tham gia trao đổi trên thị trường. Họ có quyền tự do lựa chọn nọi dung trao đổi, tự do lựa chọn đối tác, tự do thoả thuận giá cả trong quy định của pháp luật .+Hoạt động mua bán phải được thực hiện thường xuyên, ổn định trên cơ sở kết cấu hạ tầng tối thiểu tư đế việc mua bán điều ra thuận lợi an toàn nền kinh tế thị trường hiện đại bao gôm những doanh nhân biết thống nhất mục tiêu chính trị xã hội và nhân văn +nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước , đây là đăc trưng mới xuất hiện trong nền kinh tế hiện đại , vì nhà nước là nhân tố để đảm bảo cho các đặc trưng trên #Đối chiếu và nhận xét : Dựa vào khái niệm và đặc trưng của nền kinh tế thị trường ta có thể thấy nền kinh tế thị trường hiện nay mang các đặc trưng vốn có của KTTT ,nhưng do điều kiện của nước ta thì nó cũng có sự khác biệt như quá trình lưu thông vật chất chưa diễn ra mạnh, còn hó hẹp . hệ thống kết cấu hạ tầng của nước ta hiện nay còn chưa đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế . nền KTTTcủa nước ta hiện nay chưa thống nhất cao được các mục đích chính trị , xã hội và nhân văn KT chưa góp được nhiều và giải quết các vấn đề xã hội mà ngược lại còn gây ra nhiều khuyết tật.-nền kt thị trường ở nước ta hiện nay có tính chất là 1 nền KTTT phats triển theo định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước .Về trình độ của kinh tế này thi đây mới chỉ là giai đoạn đầu của nền KTTT thực sự nó mới là quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng của nền KT, là bước đệm cho các bước phát triển về sau.

CÂU 2: Các cách phân loại doanh nghiệp và các loại doanh nghiệp theo cách phân loại #Cách phân loại doanh nghiệp và các loại doanh nghiệp .-Căn cứ vào sự có mặt của vốn nhà nước trong doanh nghiệp, có:+Doanh nghiệp nhà nước có 100%vốn nhà nước .+doanh nghiệp không của nhà nước, nhà nước không có vốn .+Doanh cổ phần nhà nước, trong đó nhà nước có cổ phần.-Căn cứ vào vai trò, vị trí của vốn nhà nước trong doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần nhà nước có:+Công ty cổ phần nhà nước chi phối hoạc đặc biệt.+Công ty cổ phần nhà nước thông thường.-Căn cứ vào trình độ xã hội hoá về tư liệu sản xuất có:+Doanh nghiệp tư nhân.+Doanh nghiệp tập thể (có hợp tác xã, công ty ).+Doanh nghiệp nhà nước .-Căn cứ vào cơ cấu chủ sở hữu và vốn của doanh nghiệp có:+DN đơn chủ (là chỉ có một chủ ) +DN đa chủ -Căn cứ vào cái đặc trưng KT , kỹ thuật , tỏ chức sản xuất kinh doanh có:

4

Page 5: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

+Theo quy mô DN có DN lớn , nhỏ +Theo mức độ chuyên môn hoá , có DN chuyên môn hoá , có DN kinh doanh tổng hợp +Theo nội dung sản xuất kinh doanh thì có DN công nghiệp nông nghiệp thương mại , giao thông vận tải +Theo vị trí của doanh nghiẹp theo quá trình chế tác sản phẩm , có DN khai thác , DN chế biến ....-Căn cứ vào mức độ độc lập về pháp lý của DN có:+DN nước ngoài +DN của nhà nước +DN có vồn đâu tư nước ngoài -Căn cứ vào tính xã hội của sản phẩm sản xuất ra gồm +DN sản xuất hàng công cộng gồm công cộng thuần lý và không thuần lý+DN sản xuất hàng hoá cá nhân -Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ chính của doanh nghiệp có:+DN hoạt động kinh doanh +DN hoạt động công ích -Căn cứ vào hình thức tổ chức quản lý có:+DN có hội đồng quản trị +DN không có hội đồng quản trị -Căn cứ vào mức độ trách nhiệm tài chính có:+Các đơn vị sản xuất kinh doanh trách nhiệm hữu hạn +Các đơn vị sản xuất kinh doanh trách nhiệm vô hạn .

CÂU 3: Các chủ thể của nền KTTT. Các chủ thể này tác động liên nhau thông qua những phản ứng gì#Các chủ thể của nền KTTT. #Các doanh nhân - dây là chủ thể cơ bản của thị trường nền xét theo lượng hàng hoá mà họ trao đổi với nhau, còn nền xét theo số lượng chủ thể thì doanh nhân cũng là con số đáng kể, chỉ đứng sau số lượng hệ tiêu dùng.+Hộ tiêu dùng : là các chủ thể tiêu dùng các vật phẩm phục vụ sinh hoạt của con người ... họ tiêu dùng thì ccó cá nhân, hay đại diện cho cả hộ.+Chính phủ: Chính phủ trong cơ cấu thị trường được hiểu là người đại diện cho tiêu dùng công cộng của quốc gia, đây là tiêu dùng chung cho cả xã hội, như tiêu dùng cho quốc phòng, an ninh, văn hoá khoa học, môi trường.#Các phản ứng là:-Các chủ thể hoạt động KT chịu sự tác động của thị trường, thực chất là chịu sự tác động của các chủ thể khác qua các phản ứng cụ thể nhất định đó là phản ứng tăng giảm giá, tăng giảm cung,cầu ..Tăng giảm giá cả: là phản ánh thái độ của người sản xuất tăng sản xuất và kết quả cuối cùng giá lại trở về trạng thaí cân bằng..Cung là phản ứng của người sản xuất, thông qua cung thì người sản xuất tác dụng vào người sản xuất khác và người tiêu dùng. Những người sản xuất tác động lên nhau qua cung của bản thân họ đó là dùng cung tốt phủ định một cung xấu. Tác động vào thị trường qua phản ứng cung còn là tác động của chính người tiêu dùng khi họ là nguồn nhân lực của các DN đó là yêu cầu về tiêu lương, điều kiện lao động,.Cầu cũng là 1 biểu hiện tương tự, người tiêu dùng phản ứng người sản xuất hàng giảm cầu khi cung tỏ ra không nhất quán về chất lượng, giá cả, hảo hành .Tất cả những tác động trên của các chủ thể kinh tế trong KTTT gọi là cơ thể thị trường.

CÂU 4: Chức năng nhiệu vụ của kinh kế đối ngoại . Liên hệ thực tiễn nước ta để thấy rõ chức năng, nhiệu vụ đó.#Chức năng, nhiệu vụ của KTĐN.-Chức năng chung: Hỗ trợ các quốc gia khai thác có hiệu quả lợi thế như:+Sự dư thừa về sản lượng và phong phú chủng loại và tài nguyên.+Sự thuận lợi về địa thế thương mại, giao thông .+Sự thuận lợi về không gian mặt bằng.+Sự thuận lợi về khí hậu, nhiệt độ, chế độ thuỷ văn.

5

Page 6: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

Mặt khác KTĐN có chức năng khác phục sự dư thừa và thiếu hụt trên, giúp cho mỗi quốc gia yên tâm chuyên sâu vào sản xuất lợi thế .Hỗ trợ các quốc gia thực hiện các ý đồ tối ưu hoá tổ chức sản xuất .Hỗ trợ các quốc gia giải quyết các khó khăn, thiếu hụt về điều kiện pháp triển KT, đó là các khó khăn về vốn, lao động, địa điểm sản xuất Giúp các quốc gia có điều kiện tiếp xúc nhanh nhậy sinh động mọi thành tựu văn minh, văn hoá của nhân loại, có điều kiện hiểu biết lẫn nhau, tạo điều kiện củng cố, hoà bình hữu nghị giữa các dân tộc.Thông qua giao lưu hang hoá, trao đổi chuyên gia, học sinh, sinh viên,nhân dân cả nước có điều kiện hiểu biết truyền thống văn hoá tốt đẹp của nhau*Chức năng nhiệu vụ của kinh tế đối ngoại ở nước ta.-Tạo vốn và giải quyết việc làm: Đây là vấn đề lớn và nan giải của nước ta, tình hình thiếu làm đã chi pfối thu nhập và tiêu dùng của nước ta, từ đời sống và thu nhập thấp đã nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, vì vậy giải quyết việc làm là cần thiết, vì vậy 1 trong những nhiệm vụ hàng đầu của kinh tế đối ngoại là tào nguồn vốn để phát triển kinh tế và tạo việc làm.-Góp phần đổi mới cơ cấu kinh tế: Đó là chuyển đổi nền kinh tế thuấn nông sang nền kinh tế công nghiệp hiện đại, để làm được phải có sự hỗ trợ của kinh tế đối ngoại.-Tận khai mọi nguồn nội lực để làm cho nước giàu, dân mạnh: nước ta có nhiều nguồn lực nhưng lại nhỏ lẻ và khó khăn khai thác nếu không có công nghệ, khoa học hiện đại, không có vốn lớn, do đó nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại là phải làm cho tiềm năng đất nước phát huy hết năng lực.

CÂU 5: ưu khuyết tật của kinh tế thị trường? nguồn gốc căn bản của các ưu khuyết tật đó là gì?*ưu điểm:-Do nền kinh tế thị trường có các chủ thể kinh doanh tư hữu nên người sản xuất kinh doanh có động lực trực tiếp là kết quả sản xuất kinh doanh mà họ nhận được, kết quả này tuỳ thuộc vào sự nổ lực hoạt động của họ-Do kết quả của người sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc sự nổ lực của họ nên họ năng động sáng tạo, quyết tâm cao trong việc giành đượckết quả đó.-Nhờ năng động sáng tạo mà các doanh nhân giải quyết tốt các vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh.-Cuối cùng do tất cả những nổ lực trên của người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng được áp dụng nhiều, nhanh, tốt, rẻ, văn minh....*Những quyết tật của kinh tế thị trường:-Do tư lợi mà 1 bộ phận không nhỏ người sản xuất kinh doanh sinh ra tính ích kỷ hại nhân.-Kinh tế thị trường làm cho con người bằng quang trước mọi bất hạnh của động loại và đến mức cao hơn là làm hại đồng loại 1 cách có ý, hoặc vô thức.-Các khuyết tật này biểu hiện ở sự bóc lột sức lao động 1 cách quá mức, cạnh tranh không không lành mạnh, dẫn đến tiêu diệt lẫn nhau, trộm cắp tài nguyên, gian lậu thương mại, lừa dối khách hàng, huỷ loại tài nguyên, không làm tròn nghĩa vụ với nhà nước .-Còn ở nước ta trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay còn đang giai đoạn thấp lại có hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh nên các tác động xấu của kinh tế thị trường còn rất nhiều, như buon lậu, gian lậu, các luống văn hoá độc hại xâm nhập vào nước ta, văn hoá truyên thống mai 1, lối sống đạo đức xuống cấp, tình trạng tội phạm gia tăng...*Nguồn gốc: của cả ưu điểm và khuyết tật của kinh tế thị trường là:-Chế độ tư hữu tạo ra ưu điểm của kinh tế thị trường chế độ này tạo ra sự năng động sáng tạo, và lợi nhuận làm cho kinh tế thị trường phát triển mạnh.-Còn tính tư lợi là nguồn gốc của khuyết tật nền kinh tế thị trường, do tư lợi mà người ta bất chấp tất cả, đạo đức, lương tâm để nhằm tư lợi và từ đó gây ra mặt trái của thị trường .

CÂU 6:Các cách tiếp cận doanh nghiệp và khái niệm về doanh nghiệp? Những quan niệm như thế về doanh nghiệp có tác dụng gì đối với mỗi người tiếp cận và nguyên cứu doanh nghiệp .*Các tiếp cận và các khái niệm-Tiếp cận trên giác độ kỹ thuật- tổ chức sản xuất, thì doanh nghiệp là 1 tổng hợp tối ưucủa lực lượng sản xuất, có khả năng hoàn thành dứt điểm 1 công việc, 1 giai đoạn công nghệ, chế tạo 1 loại sản phẩm hoặc 1 loại bộ phận tương đối độc lập của sản phẩm có cấu tạo phức hợp.

6

Page 7: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

-Các bộ phận lực lượng sản xuất xã hội kể trên được gọi là doanh nghiệp khi chúng đạt đến 1 quy mô nhất định được bằng các dấu hiệu như đủ mức tạo ra được 1 sản phẩm hoàn thảo, hoặc 1 phần nào đó của sản phẩm và các yếu tố tạo thành lực lượng sản xuất phải được tận dụng tối đa.Điều đó có nghĩa là không thể ấn định tuỳ tiện quy môvà cơ cấu doanh nghiệp , và nhà nước đã quy định quy mô ra đời của doanh nghiệp qua vốn pháp định .+Tiếp cận trên giác độ thương trường: thì doanh nghiệp là đơn vị sản xuất hàng hoá, đơn vị sản xuất kinh doanh, là phương tiện sản xuất kinh doanh của doanh nhân, là nơi sản xuất hàng hoá và dịch vụ của doanh nhân, trong đó doanh nhân là người sản xuất và trao đổi hàng hoá, người đại diện thương mại của doanh nghiệp -Trong cách tiếp cận này, thì 1 doanh nghiệp chỉ có người đại diện thương mại, và chỉ có doanh dân mới là người đại diện của doanh nghiệp .+Tiếp cận trên giác độ pháp lý: thì doanh nghiệp là 1 pháp nhân kinh tế có đủ các dấu hiệu sau đây: có tài sản (trong các trường hợp phải đạt được mức pháp định), có tên gọi được đăng ký với cơ quan nhà nước, có doanh số được công bố, có người đại diện pháp lý Qua sự phân tích trên, ta thấy việc định nghĩa về doanh nghiệp là 1 việc làm tương đối.-Qua cách tiếp cận khác nhau thì có các tác dụng khác nhau, như cách tiếp cận thứ nhất có ý nghĩa khi nguyên cứu về quy mô doanh nghiệp và cơ cấu sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp, có tác dụng nguyên cứu kỹ các yếu tố cấu thành sản xtuát. Còn cách tiếp cận thứ 2 lại có ý nghĩa thương mại, và người đại diện thương mại khi lưu thông hàng hoá trên thương trường. Còn cách tiếp cận cuối cùng thì có ý nghĩa pháp lý đối với doanh nghiệp, qua cách này nhà nước sẽ có các biện pháp phân chia doanh nghiệp cụ thể.

CÂU 7: Khái quoát về phươngthwúc quản lý về kinh tế, Sự vận dụng các phương thức trên trong thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta trong thời kỳ đổi mới có gì khác trước .*Khái quoát các phương thức quản lý về kinh tế:-Phương thức quản lý là tổng thể các phương pháp, biện pháp quản lý thống nhất với nhau theo 1 nguyên tắc chung nào đó. Bao gồm các phương thức sau:+Phương thức cưỡng chế, thực chất của phương thức này dùng sự thiệt hại làm áp lực để buộc đối tượng phải tuân theo sự quản lý của nhà nước.Phương thức cưỡng chế được dùng khi cần điểu chỉnh các hành vi mà hiệu quả gây ra thiệt hại lợi ích chung, lợi ích nhà nước.-Thiệt hại dùng làm lực lượng cưỡng chế gồm: thiệt hại vật chất do bị đỉnh chỉ sản xuất, nộp phat...thiệt hại về thân thể như sự đi tù, danh dự do bị cảnh cáo...+phương thức kích thích, bản chất của phương thức này là dùng lợi ích làm động lực để quản lý đối tượng.-Phương thức này được dùng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ xấu cho cộng đồng, hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng cưỡng chế.-Phương thức kích thích của nhà nước là lợi ích vật chất và danh giá. Để thực hiện được biên pháp này thì nhà nước lại sử dụng 1 số công cụ như thuế, lãi xuất tín dụng, giá cả để gián tiếp tác động vào đối tượng quản lý.+Phương thức thuyết phục, thực chất của phương thức này là tạo ra sự giác ngộ trong đối tượng quản lý, để họ tự thân vận động theo sự quản lý .-Nội dung của phương thức này bao gồm: nguyên lý kinh tế, đạo lý làm giàu, pháp luật kinh tế, định hướng chiến lược, kế hoạch của nhà nước...-Phương thức này cần áp dụng mọi lúc mọi nơi, moik đối tượng, vì đây là biện pháp nội lực, tự thân vận độngMỗi phương thức đều có ưu thế mạnh của mình, nhưng cũng có các nhược điểm, hạn chế của nó, do đó không thể áp dụng 1 mà phải kết hợp các phương thức với nhau mới tạo nên hiệu quả.*Vận dụng vào thực tế nước ta: Nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới về kinh tế, nên đối tượng quản lý nhà nước về kinh tế rất đa dạng và khác nhau, nên việc áp dụng các phương thức kia không có gì khác biệt mấy chủ thể khác là việc áp dụng từng biện pháp, từng mức độ đối với các đối tượng như thế nào, thì phải cụ thể và phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta. Phương thức giáo dục được nhà nước ta dùng nhiều hơn cả do tác dụng nội tại của nó, nhưng nhà nước ta cũng kết hợp hết sức nhuần nhuyễn và phù hợp cả 3 biện pháp.

7

Page 8: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

CÂU 8: Nội dung định hướng XHCN cho nền kinh tế nước ta xét về mục tiêu cuối cùng? Trên thực tế nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay có theo đúng định hướng đó không? Chứng mimh.(câu10) Phân tích ý nghĩa, tác dụng của các định hướng xây dựng thực thể nền kinh tế thị trường của nước ta.*Nội dung định hướng: -Về mục tiêu: mục tiêu của nền kinh tế là những giá trị mà nó phải tạo ra, lợi ích mà nó nhằm vào, tính XHCN của mục tiêu do Đảng cộng sản để ra là: +Phải làm cho dân giầu, mà mục tiêu chính là mức bình quân GDP đầu người tăng nhanh trong thời gian ngắn, và khoảng cách giầu nghèo trong xã hội ta không lớn, phải tăng GDP thì mới có ấm no hạnh phúc nhưng GDP cao, nhưng chưa đủ để có ấm no, mà độ chênh lệnh giầu nghèo.+Phải làm cho nước mạnh:thể hiện ở mức đóng góp to lớn của các doanh nhân trong nền kinh tế cho ngân sách nhà nước, thể hiện ở việc có nhiều ngành mũi nhọn, để tạo uy thế của quốc gia, ở việc sử dụnh tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia, ở việc bảo vệ môi sinh vì môi sinh có liên quan đén sức khoẻ của con người, là nguồn lực quan trọng của đtấ nước.Bên cạch đó còn thể hiện ở việc các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ, các số liệu bí mật này lại rất rễ bị lộ trong moi trường kinh tế đặc biệt là đối ngoại, ở khả năng thích ứng khi chiến tranh xẩy ra, vừa có thể tự vệvừa có thể chuyển hướng sản xuất theo yêu cầu của cuộc kháng chiến hay đó là sự kết hợp giữa kinh tế với quốc phòng.Làm cho xã hội dân chủ, côngbằng, văn minh, mà phải thể hiện trong nội bộ nền kinh tế như xử lý các quan hệ lợi ích, hay việc đối sử của nền kinh tế đó với cộng đồng xã hội ..-Về thực thể của nền kinh tế thị trường: Là chính nền kinh tế thị trường, với tất cả các yếu tố cấu thành nội dung, hình thức của nó: #Quan hệ sản xuất hoặc chế độ kinh tế có định hướng là sự đa dạng về hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, đa dạng về loại hình doanh nghiệp, với đa dạng các hình thức sở hữu sẽ giải phóng lực lượng sản xuất, thu hút mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế .+Có sự hiện diện của kinh tế nhà nước tại các vị trí then chốt của nền kinh tế quốc dân nhằn hạn chế các tiêu cực do kinh tế thị trường gẩy ra. Như vậy, bằng việc đa dạng hoá hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất,đồng thời tăng cường vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước tạo ra khả năng đảm bảo mục tiêu dân giầu nước mạnh.#Vì lực lượng sản xuất: Thì được công nghiệp hoá hiện đại hoá việc này được thể hiện bằng việctổ chức sản xuất hiện đại, chuyên môn hoá ... và không ngừng nâng cao trình độ khoa học - công nghệ sản xuất, và bên cạnh đó phải xây dựng cơ sở hạ tầng cho hàng loạt các loại thị trường như tài chính, vốn, công nghệ ...+Cần có cơ cấu tối ưu, được xây dựng theo lợi thế so sánh, có hiệu quả kinh tế cao và có chủ động trong quan hệ kinh tế đối ngoại đẻ thu hút ngoại lực phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế.#Về chế độ quản lý:Là nền kinh tế phải được quản lý bằng 1 nhà nước, được xây dựng theo các nguyên tắc căn bản của Đảng CSVN đề ra: là nhà nước của dân, do dân, vì dân, nhà nước tập trung dân chủ, nhà nước pháp quyền, nhà nước thống nhất quyền lực có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan, nhà nước do Đảng CSVN lãnh đạo.*Thực tế nền kinh tế nước ta: đã đi theo định hướng XHCN, nhưng còn có những mặt chưa được như mục tiêu mong muốn cụ thể:-Về mục tiêu dân giàu thì nước ta chưa phải là nước giàu nhưng GDP binh quân đã tăng nhanh số lượng người nghèo đã giảm đi đáng kể, mức chênh lệnh giữa nghèo thấp .-Mục tiêu nước mạnh thì chúng ta đang cố gắng xây dựng 1 đất nước vững mạnh, kinh tế ổn định, chỉnh thì không có gì bất ổn, nhưng vấn đề thu ngân sách nước ta chưa làm tốt lắm, chúng ta cũng đã tác dụng được lợi thế so sánh, nhưng trong đang giai đoạn xây dựng các ngành mũi nhọnvà đặc biệt vấn đề sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thì chưa chúng ta còn sử dung cách bừa bãi và lãng phí gây ở nhiều môi trường trầm trọng chưa có thể khắc phục được.-Mục tiêu xã hội, dân chủ, công bằng và văn minh ở nước ta thực hiện rất tốt, ở nước ta không có các mâu thuẫn lớn trong quá trình sản xuất .-Về quan hệ sản xuất: Thì đã được mở rộng các loại hình sở hữu được công nhân, và lực lượng sản xuấtđược mở rộng, còn kinh tế nhà nước đã hoàn thành tốt được nhiệm vụ của mình .-Về lực lượng sản xuát đã khá hiện đại, và ngày cũng được cải thiệt .

8

Page 9: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

-Về chế độ quản lý đã được xây dụng vững mạnh và hoạt động theo 5 nguyên tắc cơ bản của Đảng CSVN đề ra.

CÂU 9: Phương thức kích thích trong quản lý nhà nước về kinh tế? Vì sao để quản lý kinh tế thị trường cần tăng cường phương thức kích thích? Thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế của nước ta có như vậy không .*Phương thức kích thích: Bản chất của kích thích là dùng lợi ích làm động lực để khiến đối tượng vì muốn có lợi ma tuân theo mục tiêu quản lý do nhà nước để ra .-Phương thức này được dùng khi cần điểu chỉnh các hành vi không có nguy cơ gây hiệu quả xấu cho cộng động, cho nhà nước hoặc chưa đủ điiêù kiện để áp dụng phương thức cưỡng chế .-Trên thực tế có rất nhiều hành vi tuy không gây thiệt hại cho cộng đồng và nhà nước, nhưng vấn phải kích thích nhằm cho cải thiện đời sống nhân dân.-Phương thức kích thích của nhà nước là lợi ích vật chất và danh giá. Bởi vì danh giá suy cho cùng cũng là vật chất, mà danh giá là điều kiện để có lợi nhuận cao, còn lợi ích vật chất cũng là lợi nhuận mà lợi nhuận này được nhà nước gián tiểp trao cho bằng các tác động như: Thuế như được khuyến khích hay hạn chế hoạt động của doanh nhân nhà nước cóthẻ tăng hoặc giảm hay miễn thuế .+Tác động bằng lãi xuất tín dụng: là do nhà nước nắn trong tay các ngân hàng quốc doanh, có thể điều chỉnh lãi xuất nên nhà nước có thể tác động mọi nguồn vốn kinh doanh.+Tác động bằng giá cả: thông qua các kế hoạch mua bán hàng của nhà nước .Chính vì các lý do trên mà giá cả, lãi xuất, thuế được gọi là các công cụ quản lý nhà nước *Quản lý nhà nước cần tăng cường phương thức kích thích : đây là 1 phương thức hết sức quan trọng và ôn hoà nó có thể làm được các việc mà phương pháp cưỡng chế và thuyết phục không làm được hay nói cách khác nó dung hoà được nhược điểm của 2 phương pháp trênmà lại tạo ra được hiệu quả kinh té cao, và kích thích kinh tế phát triển đồng đều theo ý của nhà nước, và phương thức này sẽ tác động nhanh do động lực do động lựccủa nó là lợi ích kinh tế.*Trong thực tiễn nền kinh tế nước ta đã đang và sử dủngất nhiều các phương pháp kích thích, do đây là 1 phương pháp có hiệu quả, như chúng ta hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, ưu đãi thuế cho các ngành kếm phát triển hay lợi nhuận thấp, hay các cùng sâu xa, hải đảo, để cho các doanh nhân sắn sàng đầu tư vào những khu vực này, hoặc bằng lãi xuất tín dụng thấp chúng ta đã giúp người nông dân phát triển tốt nông nghiệp. Như vậy hiẹn nay nền kinh tế nước ta được sử dụng rất nhiều phương pháp kích thích, nhưng bên cạnh đó 2 phương pháp kia cũng được dùng để hỗ trợ cho phương pháp này nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

CÂU 11: Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về kinh tế . Nhà nước phải can thiệp vào quá trình vận động của nền kinh tế quốc dân vì những lý do sau đây:-Nhà nước có bản chất giai cấp, kinh tế là nơi tôn tại các giai cấp vì cuộc đấu tranh giai cấp, do đó nhà nước phải can thiệp vào kinh tế , mặt khác nhà nước là 1 công cụ của giai cấp, nhà nước không thể đứng ngoài cuộc đấu tranh giai cấp, nó phải can thiệp vào nơi diễn ra cuộc đấu tranh đó để đóng vai trò công cụ của mình.-Nếu kinh tế quốc dân là nơi chứa đựng nhiều mâu thuẫn lợi ích vật chát phổ biến, thường xuyên và cơ bản như:+Mâu thuẫn cơ bản giữa các doanh nhân với nhau trong qú trình sản xuất, phân chia lợi nhuận, quyền lãnh đạo công ty...+Mâu thuẫn giữa các chủ thợ ở các doanh nghiệp có sự bóc lột lao động, dó là mâu thuãn về tiền công lao động, diều kiện lao động .+Mâu thuẫn giữa giới sản xuất, kinh doanh với toàn thể cộng đồng , mâu thuẫn này diễn ra khi giới kinh doanh sử dụng các tài nguyên của cộng đồng mà không tính tới lợi ích chung, cung cấp hàng hoá kém chất lượng...+Các mau thuẫn trên rất thường xuyên và phổ biến, nó xẩy ra ở hậu hết mọi nơi, mọi lúc và mọi người.-Tính khó khăn phức tạp của sự nghiệp kinh tế, hoạt động kinh tế cần nhiều điều kiện chủ quan và khách quan, nhưng không phải ai cũng có điều kiện để làm kinh tế như ý chí làm giầu phải phù thuộc vào chế độ kinh tế, chính trị ,... hay chi thức làm giầu thì phải có nhà nước giúp sức từ đào tạo học thức, đến tầm nhìn chiến lược, thông tin và pháp luật quốc tế. Phương tiện sản xuất kinh doanh mà đặt

9

Page 10: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

biệt là vón, và kết cấu hạ tầng thì chỉ nhà nước mới đảm bảo được. Cuối cùng là môi trường kinh doanh là cái rất quan trọng, nhà nước phải đảm bảo tính mạng, tài sản và môi trường sản xuất an toàn không tội phạm, chiến tranh, thiên tai....-Sự có mặt của kinh tế nhà nước trong kinh tế quốc dân, đây là lý do trực tiếp nhất, khiến nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế quốc dan.+Kinh tế nhà nước bao gồm tài nguyên quốc gia,dự trữ quốc gia về tiền, vàng bạc, đá quý, kết cấu hạ tầng, vón nhà nước trong doanh nghiệp ...+Nhà nước cần có kinh tế riêng của mình vì nhà nước càn có lực lượng kinh tế làm công cụ quản lý xã hội khi các công cụ kinh tế thích hợp , để sản xuất và cung ứng những hàng hoá mà khu vực từ không cung ứng được. Và đặt biệt nhà nước cần có thực lực kinh tế để thực hieenj các chính sách xã hội .

CÂU 12:Nêu khái quoát những việc mà nhà nước phải làm để chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường? Liền hệ thực tiễn nước ta, cho nhận xét*Những việc nhà nước làm:-Phải xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất .+Quan hệ sản xuất: nhà nước cần xây dựng 1 chế độ sở hữu với nhiều loại hình sở hữu, sẽ làm giải phóng lực lượng sản xuất, thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia xây dựng đất nước.-Nhưng với nhiều thành phần kinh tế, nhưng nhà nước vấn phải xác định vai trò chu đạo của kinh tế nhà nước, thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp nhà nước và các công ty cổ phận nhà nước ở các ngành, lĩnh vực then chốt nhằm hạn chế được tiêu cực của nền kinh tế thị trường .+Xây dựng lực lượng sản xuất đó là xây dựng nền kinh tế cong nghiệp hoá và hiện đại hoá, biểu hiện ở 2 mặt 1)Xây dựng 1 phương thức quản lý sản xuất theo hướng chuyên môn hoá tập trung, hợp tác, liên hiệp hoá, đồng thời đẩy mạnh cách mạng khoa hoạ kỹ thuật theo hướng cơ khí hoá, tự động hoá, hoá học hoá.-Xây dựng 1 cơ cấu kinh tế phù hợp với lợi thế so sánh của đất nước, qua đó tạo ưu thế cho đất nước trong các quan hệ quốc tế .-Phát triển kinh tế mở, đa dạng hoá và đa phương hoá các loại kinh tế .2)Nước ta có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu và sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất, có vai trò lớn trong lịch sử đã góp phần quan trọng vào cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Ngày nay thế giới đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại xuất hiện nhiều cơ họi thuận lợi cho các quốc gia chậm phát triển hối nhạp với môi trường mới với nhịp độ phát triển cao, nhưng muốn thích ứng phải tìm được con đường đi mới, phù hợp, đó chinh là nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.-Để chuyển đổi nền kinh tế, nhà nước ta cần đổi mới các phương thức quản lý nhà nước về kinh tế, và đặc biệt phải xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật kinh tế nói riêng cho hoàn chỉnh.*Thực tiễn hiện nay chúng ta cũng đang hết mình để xây dựng 1 nền kinh tế mới, với nhiều thành tựu vượt bậc, đã xoá bỏ được cơ chế quản lý cũ xây dựng được cơ chế mới và đời sống nhân dân được cải thiện .

CÂU 13: Đối tượng, phạm vi của quản lý nhà nước về kinh tế ? Vì sao nhà nước cần phải quản lý các đối tượng, phạm vi đó của hoạt động kinh tế? Nhà nước ta đã quán xuyến các đối tượng và phạm vi đó trong hoạt động quản lý của mình chưa?*Dựa vào cấu trúc của nền kinh tế quốc dân thì phạm vi quản lý gồm:-Tài nguyên quốc gia: là 1 phạm vi quản lý quan trọng nhưng tuỳ vào mỗi quốc gia thì có sự quản lý khác nhau. Tài nguyên không chỉ danh cho người đương thời mà còn cho đời sau nên cần coi quản lý tài nguyên như 1 nội dung về kinh tế .-Dự trữ quốc gia: gồm vật tư, nội, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, đó là 1 phần của tổng sản phẩm quốc dân được dùng để bảo hiểm đất nước trứơc các rủi ro, do đó nhà nước cũng cần quản lý đối tượng này -Hệ thống kết cấu hạ tầng: gồm các công trình giao thông, hệ thống thoát nước, phương tiện truyền dẫn ... do ngân sách quốc gia đầu tư và xây dựng. Hệ thống này phục vụ nhiều cho kinh té nên cần quản lý.-Các doanh nghiệp: quản lý nhà nước về kinh tế chủ yếu là quản lý doanh nghiệp, các tế bào của nền kinh tế, là nhân vật chính nên nó là 1 phạm vi quản lý quan trọng.

10

Page 11: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

*Xét theo cấu trúc của quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm:-Quá trình đầu tư xây dựng kinh tế.-Quá trình vận hành của nền kinh tế .*Xét theo các mặt hoạt động của nền kinh tế bao gồm :-Vấn đề quan hệ sản xuất được giải quyết tốt sẽ tạo ra sự phù hợp và thích ứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất từ đó nền kinh tế sẽ phát triển và ngược lại .-Nhà nước thường quản lý các mặt sau đây: quyền sở hữu của nhà nước với các loại tài sản quốc gia, về sự cho phép tôn tại của các loại hình sở hữuvề tư liệu sản xuất, về loại hình doanh nghiệp.-Vấn đề tổ chức sản xuất: Thì nhà nước quản lý về cơ cấu kinh tế và cơ cấu cùng kinh tế .+Nhà nước quản lý về quy mô doanh nghiệp, phân công việc làm và hợp tác trong nền kinh tế quốc dân, vấn đề phân bố địa lý của doanh nghiệp, vấn đề quan hệ quốc tế của nền kinh tế .-Vấn đề chất lượng sản phẩm, vệ sinh môi trường.Chất lượng sản phẩm thì nhà nước lại quản lý ở 2 lĩnh vực chủng loại sản phẩm và chất lượng sản phẩm .-Vấn đề tiến bộ khoa học - công nghệ trong kinh tế: thì nhà nước quản lý các mặt như: thành tựu cụ thể của khoa học công nghệ trong và ngoài nước. Đối tác mà các doanh nghiệp có quan hệ trong việc thực hiệncác định hướng tiến bộ khoa học công nghệ nói trên.-Vấn đề tổ chức quản lý : nội dung cơ bản là cơ cấu bộ máy quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp, chế độ ghi chép hạch toán, thống kế, chế độ thanh toán qua ngân hàng.*Lý do nhà nước phải quản lý các phạm vi này: vì đây là những phạm vi kinh tế quan trọng cần nhà nước quản lý cụ thể có các lý do sau đây:-Tài nguyên là nguồn sống của quốc gia, không chỉ dành cho hiện tại mà còn phải dành cho cả đời sau nên nhà nước phải quản lý để sử dựng tiết kiệm và có hiệu quả.-Dự trữ quốc gia: là nguồn bảo hiểm cho đất nước trước mọi rủi ro vì vậy nhà nước cũng cần phải quản lý để tránh thiết tha.-Hệ thống kết cấu hạ tầng là 1 phần rất quản trọng của kinh tế nó được xây dựng qua nhiều thế hệ, và cần luôn xây dựng nên cũng cần có sự quản lý của nhà nước.-Các doanh nghiệp: là tế bào tạo thành nền kinh tế, và là nhân vật chính của nền kinh tế, nhà nước nên quản lý bởi vì đay là 1 phạm vi rộng lớn, đa dạng rất phức tạp.-Còn về vấn đề sản xuất là rất quan trọng nhà nước nền quản lý để giải quyết tốt việc quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Mặt khác đây còn liên quan đến vấn đề giai cấp, là cơ sở chính trị của nhà nước nên nhà nước cũng cần quản lý.-Lý do nhà nước quản lý về các ván đề tổ chức sản xuất: vì các vấn đề này không chỉ có ý nghĩa kinh tế trực tiếp mà nó còn có ý nghĩa chính trị, quốc phòng to lớn vì thế nhà nước phải quản lý -Còn về chất lượng sản phẩm, vệ sinh môi trường thì nhà nước cũng phải quản lý để bảo vệ người tiêu dùng và sức khoẻ cộng đồng .-Còn vấn đề tiến bộ khoa học- công nghệ thì nhà nước quản lý do nó được áp dụng vào nền kinh tế, có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng sản phẩm... hoặc lợi ích của toàn thể nhân dân. Hay chất lượng của đối tác trong quan hệ về khoa học- công nghệ trên có ý nghía to lớn với quốc gia, bởi chất lượng của quan hệ quốc tế có ảnh hương đến an ninh, chinh trị mà quốc gia quan tâm.-Còn vấn đè sử dụnglao động và phân phối lợi ích thì nhà nước cần quan lý vì đây là vấn đề công bằng xã hội -Còn vấn đề quản lý: nó giúp cho nhà nước nhận ra nhanh chóng được hành vi kinh tế của các doanh nhân, nó giúp nhà nước quản lý tốt các doanh nghiệp.

CÂU 14: Chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế? Nhận xét việc thực hiện các chức năng này của nhà nước ta.*Chức năng: -Bảo vệ lợi ích giai cấp: Là thiết lập và bảo vệ chế độ sở hữu về từ liệu sản xuất tối ưu cho giai cấp mà nhà nước là đại biểu+Là thiết lập và bảo vệ 1 chế độ quản lý trong đó quyền quản lý thuộc về giai cấp mà nhà nước là đại biểu+Là xây dựng và bảo vệ chế độ phân phối, hưởng thụ có ưu thế cho giai cấp mà nhà nước là đại biểu.-Đ;;jkgiều chỉnh các hành vi sản xuất kinh doanh trước hết:

11

Page 12: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

+Điều chỉnh các quan hệ lao động sản xuất bao gồm các quan hệ quốc gia với quốc tế, quan hệ phân công và hợp tác nội bộ nền kinh tế quốc dân, quan hệ phân công hợp tác theo lãnh thổ nội bộ, quốc gia thông qua việc phân bố lực lượng sản xuất, sự lựa chọn quy mô xi nghiệp, lựa chọn tài nguyên,...+Điều chỉnh các hành vi phân chia lợi ích: như quan hệ trao đổi hàng hoá, quan hệ phân chia lợi tức trong công ty, tiền công tiền lương. Nhà nước điều chỉnh quan hệ này để giữ cho xã hội cong bằng văn minh.#Quan hệ đối với công quỹ quốc gia để bảo đảm cho các doanh nhân có nghĩa vụ đóng góp công quỹ.-Hỗ trợ doanh nhân lập thân, lập nghiệp trên lĩnh vực kinh tế: Chức năng này được hiểu như là sự giúp đỡ của nhà nước đối với doanh nhân cụ thể .-Hỗ trợ công dân ý chí làm giàu: thông qua chế độ kinh tế ổn định, pháp luật khả thi, nghiêm minh-Hỗ trợ về tri thức: như tri thức sản xuất, quản lý kinh doanh, thông tin thời sự mọi mặt -Hỗ trợ về phương tiện sản xuất và kinh doanh như vốn, kết cấu hạ tầng kinh tế, và những phương tiện kỹ thuật đặc biệt.-Hỗ trợ doanh nhân về môi trường kinh doanh cần có như: tuyên truyền giới thiệu, giúp cho môi trường kinh tế cụ thể, môi trường an ninh, chật tự, an toàn xã hội .-Bổ sung thị trường những hàng hoá và dịch vụ khi cần thiết bằng phương thức thích hợp.-Bảo vệ công sản và khai thác công sản như 1 phương thức quản lý . Bảo vệ trước sự lãng phí, tham ô, khai thác nó để phát triển kinh tế .*Trong thực tế: Nhìn chung nhà nước ta đã thực hiện rất tốt các chức năng của nhà nước, nhà nước ta đã thiết lập được chế độ sở hữu đa dạng, và phương thức quản lý, chế độ phân phối rất hợp lý .-Còn về vốn để khai thác công sản và bảo vệ công sản, thì chức năng này nước ta còn có nhiều thiếu sót, còn có hiện tượng lãng phí công sản và chưa hiệu quả cao khi khai thác .-Sự hỗ trợ công dân cũng rất tốt, đã làm khá tốt,đặc biệt là sự ổn địnhchính trị.

CÂU 15: Khái niệm về cơ sở kinh tế, và cơ chế quản lý kinh tế? Đối với nhà quản lý kinh tế nhận thức về cơ chế kinh tế có tác dụng gì đối với công tác quản lý.*Khái niệm: Cơ chế kinh tế là sự diễn biến nội tại của hệ thống kinh tế trong quá trình phát triển, trong đó có sự tương tác giữa các bộ pphận, các mặt cấu thành nền kinh tế trong quá trình vận động của mọi mặt, mõi bộ phận đó, tạo nên sự vận động của cả hệ thống kinh tế.-Cơ chế quản lý kinh tế: +Theo nghĩa hẹp cơ chế quản lý kinh tế là sự tương tác giữa các phương thức, biện pháp quản lý kinh tế khi chúng đồng thời tác động lên đối tượng quản lý.+Theo nghĩa rộng: cơ chế quản lý kinh tế cũng có thể được hiểu dồng nghĩa với phương thức quản lý và qua đó nhà nước tác động vào nền kinh tế .*Nhận thức tốt về cơ chế quản lý có ý nghĩa to lớn đối với công tác quản lý, khi nhận thức rõ cơ chế kinh tế, thì giúp cho các nhà quản lý xác định được phương hướng tác động và nền kinh tế . CÂU 16: Các biểu hiện của một cơ chế quản lý .*Khái niệm Cơ chế kinh tế là sự diễn biến nội tại của hệ thống kinh tế trong quá trình phát triển, trong đó có sự tương tác giữa các bộ pphận, các mặt cấu thành nền kinh tế trong quá trình vận động của mọi mặt, mõi bộ phận đó, tạo nên sự vận động của cả hệ thống kinh tế.-Cơ chế quản lý kinh tế là sự tương tác giữa các yếu tố, các lực tác động quản lý khi chúng đồng thời tác động lên đối tượng quản lý, do vậy các yếu tố tạo thành cơ chế quản lý kinh tế chính là những gì có thể tác động lên đối tượng quản lý.-Để tạo nền 1 dạng cơ chế quản lý nào đó thường có sự tham gia của các yếu tố sau:+Hệ thống các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế .+Hệ thống các phương thức quản lý .+Hệ thống các công cụ và hướng vận dụng chúng trong quản lý .

CÂU 17: Trong điều kiện nào Đảng và nhà nước ta quyết định chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường .-Từ đại hội toàn quốc lần thứ 6 của đảng, nền kinh tế đó nhà nước ta đã dược quyết định chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế có nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.

12

Page 13: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

-Và nhà nước ta đã chuyển đổi nền kinh tế theo các lý dosau đây:+Thứ nhất do sự phát triển không đồng đều, nói chung là thấp của lực lượng sản xuất ở nước ta, do trình độ và tính chất của sự phát triển lực lượng sản xuất của nền kinh tế nước ta tuỳ đa dạng nhừng còn thấp do đó nó kéo theo sự đa dạng của quan hệ sản xuất, nhưng cũng còn rất thấp. Nèn cần đa dạng hoá các loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất để đẩy nhanh lực lượng sản xuất. Và do đang đa dạng hoá loại hình sở hữu nền tất sẽ có hình thức tư hữu, và do có tư hữu nên có kinh tế thị trường .Nền kinh tế quốc dân là nền kinh tế thị trường nên phải chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trừơng có sự quản lý của nhà nước. Và do nhà nước của ta là nhà nước XHCN nên sự quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế đó phải theo định hướng XHCN.+Thứ 2 làtrong điều kiện Liên xô và phần lớn phe XHCN bị sụt đổ. Là sự kiện này đã làm cho chúng ta mất đi 1 trong 2 điều kiện để 1 nước nông nghiệp nhỏ bé, ngheò nàn, lạc hậu như chúng ta, có thể tiến thẳng lên CNHX mà không cần qua TBCN, đó là mất đi chỗ dựa vững chắc là phe XHCNTừ 1945 trở đi đất nước ta tiến theo con đường được Đảng vạch ra trên cơ sở học thuyết về cách mạng không ngừng của Lê- nin và đã thu được nhiều thành công lớn. Nhưng từ năm 1990 phe XHCN có sự biến đổi căn bản nên con đường cũ của chúng ta không còn khả thi nữa nên phải tìm 1 con đường mới đó là nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN Thứ 3 là nhà nước ta chuyển đổi nền kinh tế trong điều kiện thế giới đang chuyển từ đói đầu sang đối thoại, làm xuất hiện nhiều thứ có thuận lợi cho các quốc gia chậm phát triển hôi nhập với môi trường mới với nhịp độ phát triển cao của thời đại, mở mang quan hệ quốc tế về kinh tế với tất cả các nước, kể cả các nước tư bản, trên nguyên tắc hợp tác bình đẳng, tôn trọng độc lạp chủ quyền của nhau, đôi bên cùng có lợi.

CÂU 18: Phương thức cưỡng chế trong quản lý nhà nước về kinh tế? Vì sao để quản lý nền kinh tế thị trường cần tăng cường phương thức cưỡng chế. Thực tiễn và chứng minh?*Phương thức cưỡng chế : Thực chất của phương thức cưỡng chế là dùng sự thiệt hại làm áp lực để buộc đối tượng tuân theo mục tiêu quản lý của nhà nước khi cưỡng chế, nhà nước đưa thiệt hại làm cái khiến cho đối tượng quản lý về sự thiệt hại đến mình mà theo nhà nước.-Phương thức cưỡng chế được dùng khi cần điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho nhà nước.-Những thiệt hại được dùng để cưỡng chế bao gồm: thiệt hại về vật chất do đỉnh chỉ sản xuất kinh doanh, do nộp phạt, tịch thu tài sản ... hay thiệt hại về thân thể như gồm danh dự, tự do...*Quản lý nền kinh tế thị trường cần tăng cường phương thức cưỡng chế vì đây là 1 biện pháp quan trọng để quản lý kinh tế, đây là cơ sở để cưỡng chế các hành vi phạm pháp gây thiệt hại cho nhà nước và cộng đồng, đây là biện pháp để đưa mọi hoạt động kinh tế thị trường vào khuôn khổ. Trong kinh tế thị trường cần sử dụng đến biện pháp này do kinh tế thị trường đẻ lại rất nhiều mặt trái, đặc biệt là tình trạng tội phạm ngày càng gia tăng, đặc biệt là tội phạm kinh tế, nếu không có biện pháp cưỡng chế mà chỉ có giáo dục và kích thích thì sẽ không quản lý được tốt nền kinh tế, và cũng đây là biện pháp hữu hiệu khi mà 2 phương pháp kia không có hiệu quả...*Hiện nay ở nước ta chúng ta đang cùng sử dụng cả 3 phương pháp để quản lý nền kinh tế, nhưng do hệ thống luật pháp kinh tế nước ta chưa hoàn chỉnh và kín kẽ nhiều doanh nghiệp, cá nhân đã lợi dụng để làm ăn phi phép và nhà nước ta đã phải sử dụng nhiều biện pháp cưỡng chế để quản lý để bảo vệ sản xuất, chống lại hàng nhập lậu...

CÂU 19: Nội dung định hướng XHCN cho nền kinh tế thị trường ở nước ta xét về mặt thực thể nền kinh tế.-Thực thể của nền kinh tế thị trường là chính nền kinh tế thị trường với các yếu tố quan hệ sản xuất, lực lượng sả xuất, và chế độ quản lý. Vậy nội dung định hướng là: -Về quan hệ sản xuất: thì Đảng ta định hướng nền kinh tế nước ta phải có sự đa dạng về hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, đa dạng về loại hình doanh nghiệp, chế độ sở hữu này có tác dụng giải phóng lực lượng sản xuất thu hút mọi nguồn lực quốc dân vào quá trình sản xuất và cải tạo vật chất xã họi .+Trong nền kinh tế nước ta phải có sự hiện diện của kinh tế nhà nước tại các vị trí then chốt của nền kinh tế quốc doanh để chúng hại chế các tiêu cực do các thành phần kinh tế mới gây ra, lực lượng kinh

13

Page 14: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

tế nhà nước được bố trí thành các doanh nghiệp nhà nước, phân bố theo ngành, hay theo lãnh thổ,sau đó là được bố trí thành các công ty cổ phận nhà nước .Như vậy với việc đa dạng hoá các loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất, đồng thời tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, chúng ta đã tạo được 1 thực thể kinh tế thị trường về mặt sở hữu vừa có khả năng bảo đảm mục tiêu dân giầu, nước mạnh vừa đảm baor được xã hội công bằng, dân chủ văn minh.Về lực lượng sản xuất thì nền kinh tế phải được công nghiệp hoá, hiện đại hoá và điều này phải được thực hiện ngay trong các đơn vị sản xuất kinh doanh bằng việc tổ chức sản xuất 1 cách tiên tiến theo hướng chuyền môn hoá, hợp tác hoá, tập trung hoá, liên hợp hoá ... và không ngừng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật .+Mặt khác công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn cần phải được thực hiện trong việc xây dựngkết cấu hạ tầng cho các loại thị trường như tài chính, công nghệ, lao động,..+Có dược cơ cấu tói ưu , được xây dựng lợi thế so sánh, nhờ đó mà có hiệu quả kinh tế cao, chủ động trong quan hệ kinh tế đối ngoại .+Mở cửa đa phương hoá, đa dạng hoá, phát huy tối đa nội lực để thu hút và chủ đạo ngoại lực phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội .-Về cơ chế quản lý: là phải xây dựng nền kinh tế được quản lý bằng 1 nhà nước, được xây dựng theo các nguyên tắc căn bản do Đảng cộng sản VN đề ra là: #nhà nước của dân do dân và vì dân#Nhà nước tập trung dân chủ #Nhà nước pháp quyền #Nhà nước thống nhất quyền lực, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp .#Nhà nước do Đảng cộng sản VN lãnh đạo .

CÂU 20: Khái niệm công cụ quản lý nhà nước về kinh tế ? các loại công cụ chủ yếu .*Khái niệm: cong cụ quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu theo 2 nghĩa : dụng cụ và phương tiện, là tất cả những gì giúp nhà nước thực hiện được hành vi quản lý của mình*Các công cụ quản lý:-Công cụ thể hiện ý đồ của chủ thể quản lý: đây là công cụ thể hiện ý muốn của chủ thể quản lý, theo đó đối tượng quản lý phải biét mà tuân theo bao gồm:+Kế hoạch nhà nước nói chung, nhiệm vụ hoặc nghĩa vụ giao nộp sản phẩm hoặc thuế, đơn hàng, hợp đồng ...thể hiện ý chí nhà nước về số lượng đầu ra.-Các tiêu chuẩn chát lượng, quy cách sản phẩm, thể hiện ý chí về chất lượng đầ ra .-Các văn bản pháp luật, pháp quy thể hiện chuẩn mực hành vi mà nhà nước muốn công dân phải theo. +Công cụ có tác dụng động lực: đó là công cụ được dùng làm áp lực tác động vào đối tượng quản lý của nhà nước , bao gồm:#Các ngâng hàng thương mại quốc doanh #Các doanh nghiệp nhà nước .#Các kho dự trữ quốc gia.#Toàn bộ khối tài nguyên quốc gia.#Các loại quỹ chuyên dùng vào quản lý .+Công cụ thể hiện ý chí của nhà nước trong việc sử dụng các lực nói trên vào việc gây áp lực, đó chính là hệ thống chế độ, chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước như:#Các chính sách chung về thưởng phạt trong kinh tế.#Các chế độ thưởng phạt cụ thể, được thể hiện thành các đạo luật, chế tài ...+Công cụ sử dụng các công cụ nói trên: đó chính là con người, những cán bộ, công chức nhà nước, là các cơ quan hành chính nhà nước, là các công sở.

CÂU 21: Cơ sở khoa học và (nguyên tắc) phương thức thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong các tổ chức và quản lý nhà nước về kinh tế? nhận định việc thực hiện nguyên tắc này của nhà nước ta.*Cơ sở khoa học: nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ 4 lý do sau đây:

14

Page 15: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

-Thứ1 : hoạt động kinh tế là việc của công dân, nên cong dân phải có quyền, đồng thời trong 1 chừng mực nhất định hoạt động kinh tế của công dân có ảnh hưởng rõ rệt tới lợi ích của nhà nước, cộng đồng, do đó nhà nước phải co quyền .-Thứ2: là quản lý kinh tế nói riêng, quản lý nhà nước nói chung là 1 lao dộng tập thể, phải được tổ chức 1 cách khoa học, nó thể hiện owr phân công lao động phải dựa trên cơ sở kết cấu đói tượng lao động phải phù hợp với kết cấu đó, trong lao động quản lý nhà nước về kinh tế, đối tượng lao động chính là hệ thống của mỗi quan hệ kinh tế cần điều chỉnh . Các mối quan hệ này có kêt cấu hệ thống nhièu tầng nấc giống như tập trung dân chủ. -Thứ3: là trong mỗi cơ quan lãnh đạo tập thể cần phải tuân theo nguyên tắc tập chung dân chủ là vì chỉ có làm vậy mới khai thác được chuyên môn, sở trường của mọi thành viên, và tạo nên được sức mạnh trong chấp hành nhờ sự thống nhất theo đa số.-Thứ 4 là trong mối cấp quản lý phải có cơ quan thẩm quyền và riêng để đảm bảo cả 2 mặt của quyết định.*Phương hướng thực hiện :-Bảo đảm cho cả nhà nước và công dân, cho cả cấp trên và cấp dưới, tập thể và cá nhân đều có quyền quyết định, có nghĩa là vừa có tập trung vừa có dân chủ .-Quyền của nhà nước và công dân phải được xác lập 1 cách căn cứ khoa học và thực tiễn.-Trong mối cấp của hệ thống quản lý nhiều cấp của nhà nước theo đảm bảo vừa có cơ quan thẩm quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng.-Tập trung quan liêu, vào cấp trên, vào trung ương hoặc phân tán pháp vua, thua lệ lãng, chuyên quyền độc đoán của nhà nước đến mức vi phạm dân quyền hoặc dân chủ quá trớn trong hoạt động kinh tế đến trái với nguyên tắc này .*Nhận định: Trên thực tế hiện nay nguyên tắc tập chung dân chủ là 1 trong những nguyên tắc quan trọng và định hướng của hoạt động bbộ máy và nhà nước và của cả các hoạt động kinh tế, chúng ta cũng đã chấp hành rất tốt nguyên tắc này, đã có sự phân biệt rạch rã về quyền kinh tế của nhà nước và của các doanh nhân về việc quyết định 1 vấn đề kinh tế cụ thể nào đó, nhưng bên cạnh đó cũng còn có rất nhiều các nơi, doanh nghiệp chưa chấp hành tốt nguyên tắc này.

CÂU 22: sự khác nhau giữa quản lí NN về kinh tế,quản trị kinh doanh của doanh nhân?vì sao nhà nước không trực tiếp SX kinh doanh .-trong thời gian dài chúng ta đã đồng nhất 2 chức năng QLNN về Ktế và quản trị kinh doanh vì vậy đã gây ra rất nhiều thiếu sót,vì vậy trong quá trình đỏi mới kinh tế ta phải tách 2 chức năng này ra.-mặt khác trong cùng 1đơn vị không thể thực hiện 2 chức năng này,nếu 2 chức năng này do cùng 1 cơ quan thực hiện thì QLNN sẽ không ngiêm minh đồng thời các hoạt động kinh tế sẽ diễn ra 1cách đón điện và không sơ cứng.-khi chuyển sang nếu khinh tế hàng hóa nhiều thành phần,bản thân NN sở hữu kinh tế NN còn đổi mới các thành phần ktế khác thì NN không có quyền can thiệp sâu vao hoạt động kinh doanh của họ.-cụ thể thì QLNN về doanh nghiệp và quản trị kinh doanh khác nhau trên các mặt sau đây:+chủ thể quản lí thì có quản lí NNlà NN và quản trị kinh doanhlà chủ DN.+phạm vi qlí có qlí NN là toàn bộ nền kinh tế quốc dân và quản trị kinh doanh là các hoạt động trong DN.+Mục tiêu:QLNNcần đạt được mtiêu mang tính chất toàn xã hội dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng và văn minh ,quản trị kinh doanh có mục tiêu là lợi nhuận .+phương pháp quản lí là quản lí NNsử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nhưng đặc biệt là phương pháp cưỡng chế và kích thích và còn quản trị kinh doanh sử dụng phương pháp kích thích vật chất và thuyết phục NN không trực tiếp SX kinh doanh vì đây là công việc khó lẻ của kinh tế vi mô,NN chỉ trực tiếp lquản lí kinh doanh ở tầm vĩ mô,dưới không thể tự mình điều hành các hoạt động KT trên cả nước, mà hiện nay với sự phát triển KTTT ,nếu NN còn can thiệp sâu vào các hoạt động SX kinh doanh thì sẽ không tạo điều kiện cho các thành phần kinhtế phát triển .

CÂU 23: Cơ sở khoa học và phương hướng thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước về kinh tế theo ngành, theo lãnh thổ? nhận định việc thực hiện nguyên tắc này.*Quản lý theo ngành:

15

Page 16: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

-Cơ sở khoa học: quản lý theo ngành vì các đơn vị cùng ngành thường có 1 số vấn đề về kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, lao động ... cần được giải quyết 1 cách thống nhất trên cơ sở hợp tác với nhau, hoạt động có hiệu quả .-Phương hướng: chủ yếu tập trung vào hoạt động sau:+Định hướng đâu tư xây dựng lực lượng của ngành, chống sự mất cân đối trong cơ cấu ngành và vị trí của ngành trong nền kinh tế quốc dân .+Thực hiện các choính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung cho toàn ngành, bảo hộ sản xuất ngành nội địa .+Thống nhất hóa, tiêu chuẩn hoá quy cách, chất lượng hàng hoá và dịch vụ hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia.+Thực hiện các biện pháp, các chính sách quốc gia trong việc phát triển nguồn nhân lực, nguyên liệu, trí tuệ cho toàn ngành .+Tham gia xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, thể chế kinh tế ...để quản lý ngành .*Quản lý theo lãnh thổ:-Cơ sở khoa học, phải quản lý kinh tế theo lãnh thổ là:+Chúng cần thống nhất hành động khi cùng phục vụ 1 cộng đồng dân cư theo lãnh thổ sao cho cùng cẩntên lãnh thổ đó phù hợp với nhau.+Các đơn vị kinh tế cần thống nhất hành động trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho kinh tế và dân sự của bản thân cho được 1 cơ sở hậu cần tốt nhất .-Phương hướng tập trung vào :+quản lý nhà nước của cơ quan quản lý ngành trên lãnh thổ .+Quản lý nhà nước của chính quyền lãnh thổ với nội dung là định hướng đầu ra cho các đơn vị kinh tế và tổ chức trực tiếp hoặc gián tiếp việc xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc tầm lãnh thổ.#Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ .-Cở khoa học: +Nhằm tránh sự chống chéo giữa 2 chiều quản lý, gây trùng gặp hoặc bỏ sót trong quản lý nhà nước của mối tuyến .+Và tránh việc 2 chiều quản lý không thấu suất được nhau từ đó sẽ đưa ra các quyết định quản lý phiến diện kém chính xác .+Và sự phân công quản lý theo ngành, theo lãnh thổ chỉ có thẻ đạt dược sự hợp lý tương đối .-Phương hướng :+Thực hiện quản lý theo cả 2 chiều theo ngành và theo lãnh thổ .+Có sự phân công quản lý danh manh cho các cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ không trùng không sót .+Các cơ quan quản lý nhà nước theo mỗi chiều thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở kết hợp quản lý với chiều kia.*Nhạn định việc thực hiện nguyen tắc này: trong quản lý nhà nước về kinh tế ở nhà nước ta thì vấn đề kết hợp quản lý theo ngành, theo lãnh thổ đã được thực hiện khá tốt và có hiệu quả, đã làm phát huy được hậu hết các thế mạnh của các vùng và đang cố gắng để phát huy hết tiềm năng của đất nước .

CÂU 24: Từ khuyết tật của KTTT có thể thấy được điều gì về đối tượng phạm vi quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường.Nhà nước ta đã ngăn ngừa khắc phục các khuyết tật.Tính tư lợi là nguồn gốc của những tính tích cực của kinh tế thị trường đồng thời cũng là nguồn gốc của các khuyết tật của kinh tế thị trường.Do tư lợi mà một bộ phận không nhỏ người sản xuất kinh doanh sinh ra tính ích kỷ, hại nhân. ích kỷ là cái có thể chấp nhận được trong chừng mực nhất định. con người có quyền lo lợi ích cho mình. Song ích kỷ thường là nguyên nhân của hành vi hại nhân.- Hành vi hại nhân có nhiều cách, nhiều mức độ, về nhiều mặt. Đại thể có + Hại nhân có thể từ mức độ thấp là bàng quan trước mọi bất hạnh của đồng loại, đến mức cao hơn là làm hại cộng đồng, làm hại đồng loại một cách vô thức hoặc cố tình.+ Về phương diện và cách thức làm hại người khác, hại nhân có thể được thực hiện qua bóc lột thổ thuyền, tiêu diệt đối thủ cạnh tranh, trộm cắp tài nguyên, phá huỷ môi trường lừa lọc người tiêu dùng về chất lượng hàng hoá trốn tránh nghĩa vụ công dân trước nhà nước.

16

Page 17: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta còn ở giai đoạn thấp; hệ thống pháp luật thiếu hoàn chỉnh chưa đồng bộ những ưu thế của Kinh tế thị trường chưa thể hiện đầy đủ, rõ nét, những khuyết tật của nó lại có phần nổi trội, Nhà nước cần phải tăng cường quản lý vĩ mô đối với nền Kinh tế thị trường thì mới có thể phát huy được ưu thế, hạn chế được khuyết tật của Kinh tế thị trường .

CÂU 25: Điều kiện ra đời của KTTT ? những điều kiện này ỏ nước ta như thế nào?nó ảnh hướng như thế nào đố với sự ra đời và phát triển của nền KTTT nước ta .*điều kiểna đời :phân công lao động XHlà sự chuyên môn hóa các hoạt đọng sx câủa cải vật chất hoặc dịch vụ giữa các bộ phận của lực lương lao động XH. Sự chuyên môn hóa này được thực hiện theo vùng hoặc theo ngành với các mức độ,quy mô rộng,hệp ,cao thấp khác nhau nhằm nâng cao năng xuất XH.do phân công lao đông làm nảy sinh tình trang thiếu,thừa sản fẩm tại hộ kinh tế,những sản fẩm họ chuyên sx thì thừa còn những sản fẩm không sx thì thiếu, do đó phải có trao đổi để câu đối cung cầu *sự xuất hiện tư hữu về tư liệu sx ,tư hữu xuất hiện làm cho việc trao đổi sản fẩm chỉ có thể tiến hành trên cơ sở những giá trị , bởi không ai chịu thiệt thòi chuyển giao thành quả lao động cho người khấc sự trao đổi ngang giá là hình thức mua bán là 1 trong các đặc trưng của kinh tế thị trường .*những điều kiện này ở nướcta.....

CÂU 26: Mục đích của sự phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu.- Phân loại để phân công quản lý doanh nghiệp. Quản lý Nhà nước về kinh tế chủ yếu là quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Quản lý Nhà nước là một loại lao động. Để lao động QLNN có năng suất lao động cao cần phải thực hiện sự phân công lao động một cách khoa học. Cơ sở để phân công lao động là phân chia công việc. Trong trường hợp QLNN đối với các doanh nghiệp phân chia công việc chính là phân loại doanh nghiệp.- Phân loại để nhà nước xây dựng các thể chế kinh tế cho hoạt động của doanh nghiệp được sát hợp.Quản lý Nhà nước trước hết là điều chỉnh các quan hệ sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Muốn vậy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phải có chuẩn mực. Đó là thể chế. Để thể chế ban ra được sát cho từng doanh nghiệp phải xây dựng thể chế cho từng doanh nghiệp cụ thể, trong đó tính tới đặc điểm của chúng. Nhưng đó là điều không cần thiết và cũng không thể làm được, khi số lượng doanh nghiệp bao giờ và ở nước nào cũng là con số hàng ngàn hàng chục ngàn. Bên cạnh đó, tuy nhiều doanh nghiệp nhưng chúng giống nhau về nhiều mặt. Chính vì vậy nếu phân chúng thành từng nhóm tương tự thì có thể xây dựng một hệ thống chuẩn mực là có thể áp dụng cho hàng loạt.- Phân loại để định hướng cho sự ra đời các doanh nghiệp.Về lý thuyết có thể có nhiều loại hình doanh nghiệp. Tuy vậy cho ra đời những loại hình nào là quyền của mỗi nhà nước. Có nhà nước chỉ cho phép ra đời một số loại hình nhất định. ở những nước có sự hạn định này, quan niệm về các loại hình doanh nghiệp không thuần tuý là một quan niệm tổ chức kinh tế mà đã trở thành một quan niệm quản lý.

CÂU 27: Sự cần thiết phải có DNNN?liên hệ thực tiễn và cho biết các DNNN ta có cần thiết như thế không?*Sự cần thiết phải có DNNN:tất cả mọi quốc gia đều có KTNN,tuy vậy ở mỗi quốc gia tỷ lệ DNNNcó sự khác nhau do các lí do sau đây :-Do phải tập trung tư bản xã hội trong bước đầu phát triển kinh tế quốc dân cớ nghĩa là dốn tư bản xã hội vào một nói nào đó để đầu tư vào kinh tế chứ nằn sải vắc trong dân chúng .Cần có sự tập trung tư bản xã hội là vì các tư bản quá nhỏ bé so với nhu cầu tối thiểu về vốn đầu tư đẻ hình thành các công trình kinh tế .-trong xã hội có nhiều cách tập trung tư bản như hoạt động tín dụng, thị trường chứng khoán... Ngoài ra NN ta còn có thể can thiệp trực tiếp vào việc tập trung tư bản đó là phát hành công trái, và các hình thức tư bản khác *NN cần có thực lực ktế để thực hiện các tác động quản lí đối với nền ktế nói riêng và xã hội nói chung.-để diều chỉnh các quan hệ xã hội nói chung,quan hệ kinh tế nói riêng NN ta dùng các phương pháp cưỡng chế,tuyên truyền,thuyết phục mà để sử dụng có hiệu quả phương pháp này thì Nn phải chuẩn bị các phương tiện tương ứng như xdựng lực lượng cưỡng chế các phương tiện tuyến thông,cũng như vậy để kích thích kinh tế chúng ta cần có đòn bẩy ktế là các DNNN.

17

Page 18: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

*NN cần có lực lượng ktế để bổ sung thị trường khi cần thiết ,trong thực tế cuộc sống có rất nhiều hàng hóa và dịch vụ mà các doanh nghiệp phi Nn không thể đáp ứng hoặc khong muốn đáp ứng,và khong dược làm,vì vậy DNNN phải đảm nhận việc này*liên hệ thực tiễn:trong thực tế nước ta thì hiện nay do chúng ta đang ở giai đoạn đầu của KTTT nêu các DNNN là hết sức quan trọng và cần thiết, Nhà nước ta phải xdựng các tổng công ty 90,91để tập trung vốn vào sản xuất kinh tế,xdựng cơ sở hạ tầng,và đáp ứng nhu cầu của đời sống kinhtế đất nước, mặt khác chúng cần phải có DNNN để làm cơ sở đòn bẩy các phương pháp quản lí NN,Mặt khác với giai đoạn này DNNN ở VN là hết sức cần thiết vì nền ktế nước ta còn nhỏ lẻ,chưa nhiều tập đòan lớn , có khả năng đầu tư vốn lớn nên các DNNN là hết sức cần thiết và quan trọng

CÂU 28: vai trò, chức năng của DNNN?đánh giá khái quát vai trò của DNNN ở nước ta hiện nay. +DNNN là chỗ dựa kinh tế để NN thực hiện sự quản lí NN đói với nền KTQD nói riêng và toàn xã hội nói chung một cách có hiệu lực, DNNN là công cụ kinh tế NN gây áp lực kinh tế đói với những đối tượng mà NN muốn dùng áp lực kinh tế để điểu chỉnh.-là công cụ kinh tế để NN thực hiện các chính sách nhân đạo, nhân văn đối với cồng đồng xã hội +DNNNlà biện pháp để NN can thiệp vào quá trình tích tụ tư bản và tập trung vốn ban đầu cho quá trình CNH và HDHnền KTQD ở các nước chưa phát triển cao .-NNbằng các hoạt động kip thời hợp vốn của mình cho nhân đân,nhứng lực lượng vốn nhỏ bé nải nác ,để xdựng nên những cơ sở hạ tầng ban đầu là tạo điều kiện cho công dân tự thân lặp nghiệp +DNNN là lực lượng xung kích để nhà NN hỗ trợ công đan lập nghiệpthông qua DNNN, NN xdựng lên các trung tâm công nghiệp,các khả năng thu hút quanh mình các vệ tinh thuộc các ktế khác nhau.Bằng cách nay NN tạo viếc làm cho công dân, và tạo điều kiện cho những người có khả năng thanh lập doanh nghiệp vệ tinh của trung tâm .-thông qua DNNN, NN thực hiên ý đồ fân bố công nghiêp hướng đem lại ánh sáng văn minh cho mọi vùng lãnh thổ, xóa bỏ sự cách hiện vùng ,giúp công dân các vùng phát triển toàn diện.+DNNN là lực lượng xung kích để NN bổ sung thị trường những hang hóa và dịch vụ khi cần thiết đó là khi các khu vực tư không đáp ứng dược, khong muốn làm,hay không được làm *đánh giá khái quát vai trò của DNNN ta hiện nay .hiện nay vai trò của DNNNta là rất quan trọng,đay là một lực lượng kinh tế lớn mạnh và chủ yếu ở nước ta hiện nay nó là công cụ quản lí hết sức hiệu quả để nhà nước đảm bảo quả lí có hiệu quả.DNNN ta cung cấp cho XH rất nhiều mặt hàng quan trọng mà các doanh nghiệp tư nhân không thể cung cấp được mặt khác cũng như vai trò chung của các doanh nghiệp NN,thì DNNN ta đã đang góp phần vào phân bố lực lượng sản xuất giữa các vung miểntên toàn lãnh thổ nước ta tạo hang loạt công ăn việc làm cho lao đông trong nước huy động vốn đủ thừa

CÂU 29: Nguyên nhân có tính phổ biến của sự đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở mỗi quốc gia ?Đổi mới doanh nghiệp Nhà nước là việc làm thường xuyên của mọi Nhà nước. Sở dĩ như vậy là do :- Sự thay đổi của chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất và sự ra đời những loại hình doanh nghiệp mới. Đó là việc chuyển từ nền kinh tế đơn sở hữu trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước sang nền kinh tế đa sở hữu trong đó ngoài các doanh nghiệp quốc doanh hợp tác xã như vốn có thêm hình thức sở hữu tư nhân, tư bản tư nhân.- Sự thay đổi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện trên các mặt : Số lượng các đơn vị kinh tế, quy mô mỗi đơn vị, trình độ khoa học và công nghệ trong mỗi doanh nghiệp, trình độ xã hội hoá của nền sản xuất ngày một nâng cao.- Doanh nghiệp Nhà nước không thể đáp ứng hết trong quá trình sản xuất tiêu dùng cho xã hội.- Sự nhanh nhạy và thích ứng của DNNN không còn là vị trí độc tôn.- Quá trình giao lưu hợp tác kinh tế quốc tế, sự tự do trong kinh doanh.* Riêng ở nước ta nguyên nhân đổi mới còn có lý do riêng. - Chuyển từ đối tác chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa sang đối tác là tất cả các nước trên thế giới.- Chuyển từ đối tác chủ yếu là các tổ chức Nhà nước sang đối tác là tất cả các loại tổ chức.- Chuyển từ nội dung kinh tế đối ngoại chủ yếu là ngoại thương sang nội dung toàn diện bao gồm xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập khẩu tư bản, xuất nhập khẩu tri thức, xuất nhập khẩu dịch vụ.

18

Page 19: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

CÂU 31: Các loại công ty cổ phần Nhà nước ? Vai trò của mỗi loại ? Các công ty CP Nhà nước ở nước ta đã thực hiện vai trò đó như thế nào ?* Công ty CPNN là công ty có Nhà nước là cổ đông. Nói chính xác hơn công ty Cổ phần Nhà nước là công ty có vốn của Nhà nước.Cũng như các loại hình công ty, trong việc hình thành các công ty mà nhà nước có cổ phần, nhà nước cũng áp dụng các hình thức công ty khác nhau như Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần. Mặt khác nhà nước ta còn thiết chế các lợi thế cho mình bằng việc quy định về tỷ lệ cổ phần mà nhà nước có thể nắm giữ hoặc khống chế.* Vai trò :- Công ty Cổ phần Nhà nước là hình thức quá độ cho việc chuyển dịch vốn của Nhà nước từ vị trí này sang vị trí khác của nền Kinh tế quốc dân, khi việc chuyển giao sở hữu chưa thể thực hiện được hoàn toàn.- Công ty Cổ phần Nhà nước là một hình thức đặc biệt để nhà nước thực hiện sự kiểm soát đối với các thành phần kinh tế khác một cách rộng rãi nhất trong điều kiện nhất định của nguồn vốn Nhà nước. Cần phải đặc biệt ghi nhận vai trò này của Công ty Cổ phần Nhà nước . Doanh nghiệp loại này càng đặc biệt quan trọng khi các cổ đông khác trong doanh nghiệp là các tư bản nước ngoài và doanh nghiệp khi kinh doanh trong các ngành then chốt của nền kinh tế quốc dân. Loại hình doanh nghiệp này sẽ ngày càng phải trở thành phổ biến vì vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều hơn. với lượng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta tốt sẽ có nhiều thêm các điểm nóng Kinh tế mà nhà nước phải quan tâm. Điều đó đòi hỏi Nhà nước phải có nhiều biện pháp kiểm soát hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài. Một trong các cách đó là sự liên doanh, hùn vốn.- Công ty Cổ phần Nhà nước là trường học của nhân dân lao động, lần đầu tiên được làm chủ trực tiếp doanh nghiệp của mình.Qua hoạt động với tư cách cổ đông dưới sự dìu dắt nào đó của Nhà nước, họ mới có thể hiểu biết dần công việc kinh doanh, cảm nhận được sự vận động kinh doanh của vốn liếng và trách nhiệm của người làm chủ đồng vốn đó phải có như thế nào.- Doanh nghiệp Cổ phần Nhà nước là một biện pháp để đặt người lao động vào thế phải quan tâm, năng động, sáng tạo, có ý thức kỷ luật lao động và tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh.- Công ty Cổ phần Nhà nước là môi trường an toàn cho người lao động làm chủ tài sản của mình, tiến hành có hiệu quả công cuộc làm giàu của họ, được sống theo tinh thần công bằng văn minh.Trong các DNCP bao giờ cũng có nhiều mâu thuẫn, nhiều cuộc tranh chấp trong quan hệ giữa các cổ đông, trong đó nguy cơ thất bại nghiêng về một loại cổ đông đặc biệt. Đó là những người lao động …

CÂU 32: Các mặt hoạt động của doanh nghiệp cần có sự quản lý của Nhà nước ? Tại sao ?Nhà nước ta đã quản lý hầu hết các mặt hoạt động của các doanh nghiệp. Xét theo nội dung hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước quản lý và can thiệp.a) Can thiệp vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Việc quy định chung về các loại hình doanh nghiệp theo sở hữu được phép hiện diện trong nền kinh tế quốc dân. Nhà nước cho phép cụ thể một loại hình doanh nghiệp nào đó được kinh doanh trong một ngành nghề nhất định.Việc này được thực hiện mà nội dung cụ thể là cho phép hay không cho phép có hình thức sở hữu này hoặc hình thức sở hữu kia cho phép một loại sở hữu cụ thể nào đó được hoặc không được kinh doanh trên lĩnh vực này hoặc lĩnh vực khác.b) Căn thiệp vào tổ chức quản lý của nội bộ doanh nghiệp.- Nhà nước tác động vào cơ cấu bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp.- Nhà nước quản lý chế độ làm chủ tập thể của doanh nghiệp hợp chủ.- Tham gia quản trị kinh doanh của người lao động trong doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhà nước.- Nhà nước quản lý vào mặt tổ chức quản trị doanh nghiệp bằng nhiều hình thức : + Ban hành chế độ xây dựng điều lệ doanh nghiệp, điều lệ mẫu và thực hiện phê chuẩn điều lệ cụ thể của mỗi doanh nghiệp.+ Ban hành các chế độ cụ thể, điều chỉnh từng mặt của hoạt động quản lý tại doanh nghiệp : chế độ kế toán nhà nước.c) Nhà nước can thiệp vào phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

19

Page 20: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Nội dung : + Chủng loại sản phẩm, dịch vụ.+ Số chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ+ Chất lượng sản phẩm dịch vụ.- Hình thức : + Ban bố danh mục các mặt hàng, dịch vụ cấm sản xuất, cung ứng.+ Ban bố tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm+ Cung cấp thông tin cho các doanh nhân về cung cầu hàng hoá, dịch vụ để giúp họ trong công tác tiếp thị.+ Đặt hàng với các hãng, ban lệnh sản xuất đối với các doanh nghiẹp.d) Quản lý vào việc sử dụng tài nguyên của các doanh nhân.- Phạm vi cần can thiệp:+ Loại tài nguyên được khai thác sử dụng.+ Loại sản phẩm được phép dùng loại tài nguyên nào đó làm nguyên liệu.+ Chế độ khai thác, bảo quản chế biến tài nguyên. Định mức sử dụng tiết kiệm tài nguyểntong sản xuất.- Hình thức quản lý: + Khoanh vùng cấm và ban lệnh cấm khai thác tại các vùng tài nguyên cần bảo vệ, bảo tồn vô hạn hoặc hữu hạn.+ Thực hiện chế độ xin phép và cấp phép khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên quốc gia.+ Ban bố các quy phạm, sử dụng tài nguyên quốc gia nghiêm cấm sử dụng các phương pháp, phương tiện bất lợi trong khai thác, sử dụng tài nguyên.+ Ban bố các định mức các quy phạm sử dụng tài nguyênvào sản xuất ấn định mục đích, hạn mức sử dụng và chế độ thu hồi, tái chế đối với các tài nguyên quý hiếm và vật phẩm có nguồn gốc là tài nguyên quý hiếm.e) Quản lý vào sự tác động môi trường của doanh nghiệp.- Nội dung quản lý :+ Loại chất thải mà doanh nghiệp thải vào môi trường.+ Biện pháp sơ xử lý của doanh nghiệp trước khi đưa chất thải vào môi trường.- Hình thức : + Nghiêm cấm việc sử dụng những nguyên, nhiên vật liệu có chất thải độc hại không thể xử lý nổi.+ Quy định phí phải nộp cho Nhà nước để Nhà nước thực thi các biện pháp xử lý ô nhiễm chung.+ Xét duyệt nghiêm ngặt phương án phân bố địa lý công trình công nghiệp gây ô nhiễm, phương án kỹ thuật và công nghệ trong các dự án đầu tư ngăn chặn việc sử dụng công nghệ lạc hậu, nguyên liệu độc hại gây ô nhiễm môi trường sau này.f) Can thiệp vào việc xác định địa điểm sản xuất của doanh nghiệpCan thiệp vào việc phân bố địa lý các doanh nghiệp bằng cách phê chuẩn trực tiếp mặt bằng xây dựng, bằng xây dựng trước các khu kết cấu hạ tầng, theo đó, các doanh nghiệp sẽ ra đời theo trật tự đã định.g) Nhà nước can thiệp vào vấn đề bản quyền kiểu dáng sản phẩm.Đây là vấn đề có ý nghĩa nhiều mặt. Đây là cơ sở để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.h) Nhà nước can thiệp vào sự lựa chọn đối tác quan hệ của các doanh nhân, đặc biệt là các quan hệ với nước ngoài. Sự can thiệp này xuất phát từ lợi ích của cả hai phía Nhà nước và doanh nhân. với nhà nước, sự can thiệp này bảo đảm cho nhà nước ngăn ngừa được các tác động ngoại xâm về mọi phương diện : văn hoá, chính trị, an ninh, dịch bệnh.Đối với doanh nhân đây là mối quan tâm cực kỳ to lớn mà họ không thể lo liệu nổi. Chỉ có nhà nước mới đủ khả năng bảo vệ các doanh nhân ở các mặt nói trên mà thôi.i) Nhà nước can thiệp vào việc phân chia thành quả sản xuất.- Nội dung :+ Quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp với nhà nước+ Quan hệ lợi ích giữa chủ và thợ, giữa xã viên với nhau, giữa nhà nước với người lao động.+ Quan hệ lợi ích giữa doanh nhân với nhau trên thương trường, giữa cổ đông với nhau trong công ty.- Hình thức :Nhà nước tác động vào các quan hệ trên thông qua việc ban hành các đạo luật về thuế, về lao động và tiền công, tiền lương, bãi công, đình công, biểu tình … ban hành điều lệ doanh nghiệp, điều lệ công ty.

20

Page 21: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

CÂU 33: Sự khác nhau căn bản giữa quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp với quản trị kinh doanh tại doanh nghiệp của doanh nhân.- Về chủ thể quản lý : Quản lý Nhà nước về Kinh tế và các doanh nghiệp là việc của Nhà nước còn việc quản trị kinh doanh là việc của doanh nhân.- Về phạm vi quản lý : Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp là tất cả toàn bộ hoạt động vĩ mô của nền kinh ế và các hoạt động của doanh nghiệp còn doanh nhân thì quản lý vĩ mô trong từng lĩnh vực cụ thể của doanh nghiệp mình.- Về mục tiêu : Chủ thể QLNN đối với các doanh nghiệp theo đuổi lợi ích toàn dân lợi ích cộng đồng, trong đó lợi ích kinh tế gắn liền hữu cơ với các loại lợi ích khác. chủ thể của quản trị kinh doanh theo đuổi lợi ích của riêng mình, cơ bản là lợi ích kinh tế, cụ thể là lợi nhuận hoặc giá trị sử dụng nào đó.- Về phương thức, phương pháp quản lý.Nhà nước áp dụng tổng hợp vác phương thức, phương pháp quản lý trong đó phương thức đặc trưng quản lý nhà nước là cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Trong khi đó doanh nhân chủ yếu áp dụng phương thức kích thích và thuyết phục được thực hiện trên cơ sở thoả thuận dân cư.* Các vấn đề của quản trị kinh doanhcông tác quản trị kinh doanh trong doanh nghiệp thường phải xử lý các vấn đề sau :1. Lựa chọn phương hướng đầu tư tối ưu.2. Lựa chọn chương tình, kế hoạch sản xuất và phương án cụ thể về sản phẩm hoặc dịch vụ được cung ứng ra thị trường hàng năm của doanh nghiệp.3. Lựa chọn công nghệ hiện đại khi đầu tư xây dựng đơn vị sản xuất kinh doanh.4. Lựa chọn quy mô tối ưu cho doanh nghiệp5. Lựa chọn địa điểm thuận lợi cho doanh nghiệp6. Lựa chọn phương án bảo đảm nguồn nguyên liệu tốt và bền vững cho sản xuất của doanh nghiệp.7. Lựa chọn phương án tối ưu cho việc tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong doanh nghiệp.8. Lựa chọn thị trường tiêu thụ tối ưu cho doanh nghiệp9. Lựa chọn phương án phân phối thù lao trọng doanh nghiệp hợp lý nhất.10. Lựa chọn phương án tổ chức bộ máy quản lý nội bộ doanh nghiệp tối ưu.

CÂU 34: Nộidung quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp ? liên hệ và cho biết những mặt hạn chế +xây dựng và ban hành pháp luật :và công tác lạp pháp phải đề cấp đến các vấn đề sau : -mặt tổ chức của DN, cụ thể gồm: khái niệm lọai hình DN được định ,địa vị pháp lí của chúng , chức năng nhiệm vụ của chúng ,điệu kiện thủ tục thành lập mỗi loại hình DN,có chế hành quản lí của bộ máy DN +mặt hoạt dộng của DN,bao gồm:-định chế họat động liên quan đến việc sử dụng mọi nghuồn lực (tài nguyên,môi trương ,lao động..)-định chế liên quan đến việc phânphối thành quả lao đọng:tiền công thuế ,địa tô..-định chế liên quan đến nghiệp vụ quản trị kinh doanh như chế đọ kế toán,thống kê,hợp đồng ..+xdựng chiến lược,quy hoạch kế hoạch đầu tư:để làm tài liệu định hướng,tuyên truyến thuyết phục các doanh nghiệp làm theo sự chỉ đạo của nhà nước hay làm căn cứ cho việc đầu tư bằng ngân sách nhà nước ,hoặc làm chỉ tiêu + tổ chức thực hiện PL,chiến lược kế hoạch dự án NN:đó là việc áp dụng PL để thúc đẩy ,hướng dẫn,cưỡng chế hô trợ.... các DN ra đời theo đúng quy định của PL công vụ nàybao gồm :-tuyên truyền phổ biến PL -khuyến trương các dự án đầu tư -tìm hiểu khả năng,nguyện vọng,khó khăn của công dân và việc tuân thủ PL ..-tư vấn choicác đối tượng knăng đàu tư -xét duyệt và cấp giấy phếp sx kinh doanh +tổ chức xd các dn khi cần thiết bao gồm các công vu sau :-sáng kiến đầu tư,xd luận chứng KTKT cho các dự án XD DN.-thành lập hội đòng thảm định và tiến hành thẩm định.của hội đòng về các dự án được trình.-thủ trương hành chính có thẩm quyền phê chuẩn.-bộ phận thực thi dự án tiến hành xd có bàn theo trình tự quản lí xd cơ bản-hoàn công tiếp thu xd vừa đưa Dn NN mới vào quỹ đạo của KTTT.

21

Page 22: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

+định hương điều chỉnh hoạt động sx của các DN:hoạt dộng này rất fong fú nhưng chủ yếu là: thông tin truyền truyến bằng hệ thống tuyến thông đại chúng ;-công tác vận dụng các -hiệp đoàn do đảng và nhà nước,hỗ trợ tạo điêu kiện hoạt động -sự tiếp cận của quan chức NN ví giới kinh doanh của các ngành thông qua câu lạc bộ, các hội thảo,diếu đàn DN +thu về ngân sách NN các nguồn thư từ DN:có 2 loại công cụ cụ thể là thu từ mọi loại DN các khoản thuế, phí ,địa tô,và thu từ DNNN các khoản lợi nhuận do vốn NN trong các DN này tạo ra với tư cách là người chủ sở hữu DNN+kiểm tra giám sát việc tuân thủ PL của các doanh nhân, cụ thể là các hoạt động :-kiểm tra tính hợp pháp của sự tồn tại DN -kiểm tra khả năng tiếp tục tồn tại của DN-kiểm tra định hướng theo chế độ nhằm nhắc nhờ các DN thường xuyên chấp hành pl -thanh tra kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật+thực hiện các hoạt động hỗ trợ công dân lập thân, lập nghiệp, hỗ trợ doanh nhân làm ăn có hiệu quả,đây là 1 nhiệm vụ quan trọng và khá nặng nề,và để làm tốt nhiệm vụ này, NN ta phải XD ngân hàng đầu tư ưu đãi, XD và tiến hành bảo hiểm SX kinh doanh,thức hiện sư miễn giảm thếu,hỗ trợ pháp lí,thông tin...

CÂU 35: Sự cần thiết của QLNN với DNNN.DNNN là đại diện cho lực lượng ktế NN làm công cụ quản lí xã hội khi các công cụ khác tỏ ra bất lực trong 1 số trường hợp và NN cũng cần có lực lượng kinh tế riêng mà cụ thể là các doanh nghiệp NNđể SXvà cung ứng những hàng hóa dịch vụ quan trọng mà khu vực tư nhân không đáp ứng dược.Như vậy KTNN có vai trò khác quan trọng,vì nó quan trọng nếu các doanh nghiệp này cũng cần phải có sự thống nhất quản lí về măt NNvì :-ltế NN mà đại diện là các DN NNphải có người quản lí đưng ra quản lí.-và khi KTNN được giao cho những nhóm người cụ thể quản lí tthì sẽ có 2nguy cơ sẩy ra :*một là công sản có thể bị lợi dụng để mưu lợi cá nhân, bị tham ô lãng phí, do đó NN phải quản lí đểngăn chặn mọi hành vi xâm fạm cộng sản của chính những người được NN ủy thác quản trị kinh doanh vận hành các đơn vị .*hai là người được ủy thác quản lí có thể không đủ khả năng làm cho đơn vị của mình thực hiện đúng vai trò chức năng,nhiệm vụ NN giao cho,nên NNphải quản lí.Do đó NN cần chỉ đậócc DN họa đọng đúng hướng , làm đúng chức năng thức hiện đúng nhiệm vụ.Tuy nhiên vì nhiều lí do trong đó có lí do chuyên môn,đạo đức các nhà quản trị DNNN hông làm đúng chức năng ,nhiệm vụ của DN,khi đó NN cần can thiệp kịp thời để họ lam đúng chức năng nhiệm vụ của mình.

CÂU 36: Chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước.* Bảo vệ lợi ích giai cấp, quốc thể của người lao động+ Bảo vệ giới Chủ hoặc giới thợ trước sự đấu tranh của giới kia nhằm thiết lập trật tự kinh tế mới. Nhà nước giai cấp tư sản bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản trước sự đấu tranh của giai cấp công nhân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa bảo vệ quyền lợi ích của giai cấp công nhân trong nền kinh tế đa sở hữu, vừa bảo đảm cho nền kinh tế đa sở hữu phát triển mạnh mẽ, vừa giữ được định hướng xã hội chủ nghĩa không ngừng hoàn thiện chế độ sở hữu nhằm mục tiêu xoá bỏ áp bức bóc lột, bất công.+ Bảo vệ danh dự công dân trước sự đối xử bất bình đẳng của giới chủ nước ngoài, ngăn ngừa mọi sự xúc phạm quốc thể của người nước ngoài đối với lao động nước nhà.- Bảo vệ lợi ích công dân trong các quan hệ kinh tế. Ngăn chặn loại trừ các hành vi kinh tế, kinh doanh có hại đến tính mạng, tài sản của công dân và của các doanh nhân khác, như buôn gian, bán lận, xâm phạm tài sản công dân…của mọi doanh nhân.- Hỗ trợ doanh nhân lập nghiệp kinh tế:Phương hướng hỗ trợ của Nhà nước tuỳ thuộc vào nhu cầu của doanh nhân, song đại thể sự hỗ trợ nhằm vào việc tạo dựng niềm tin, ý chí, tri thức, phương tiện, môi trường…để mọi công dân có thể làm giàu.

22

Page 23: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Bảo vệ công sản và phát huy vai trò, tác dụng của hệ thống Doanh nghiệp NN trong nền kinh tế thị trường.Thực chất đây là việc gìn giữ vốn nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm số vốn này sinh lợi, thu lợi đầy đủ cho ngân sách nhà nước, bảo đảm cho hệ thống DNNN phát huy đầy đủ vai trò công cụ kinh tế của nhà nước.Trên thực tế nhà nước đã thực hiện những chức năng tương đối tốt trong hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước. Chẳng hạn chức năng hỗ trợ công dân lập nghiệp. Nhà nước đã dựng nên những trung tâm công nghiệp có khả năng thu hút quanh mình các vệ tinh thuộc các thành phần kinh tế khác với những loại quy mô và kỹ thuật khác nhau.Bằng cách này nhà nước đem việc làm đến cho dân. Cũng thông qua doanh nghiệp nhà nước, nhà nước thực hiện các ý đồ phân bố công nghiệp theo hướng đem lại ánh sáng văn minh cho mọi vùng lãnh thổ, nhà nước cho công dân phát triển toàn diện cuộc sống của họ.

CÂU 37: Nội dung quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp nhà nớc? Liên hệ thực tiễn quản lý của nhà nớc ta. Cho biết những mặt hạn chế!*nội dung của quản lí NN đối với DNNN.xây dựng chiến lợc quy hoạch kế hoạch và các dự án phát triển hệ thống DNNNđây là bớc mở đầu của toàn bộ quá trình quản lí NNđối với DNNN phải có hớng này thì hoạt động dầu t xây dựng DNNN mới có thể tiến hành . qua công cụ nói trên thì quản lí còn tạo ra những chỉ tiêu thể lực nhiệm vụ phát triển xã hội của toàn bộ hệ thống các loại hình DN và những chỉ tiêu thể hiện nhiệm vụ riêng có hệ thống DNNN *hoàn thiện thể chế tổ chức quản lí NN đối với DNNN thực chất công cụ trên là việc tổng kết công tác quản lí NN đối với DNNNbổ sung đổi mới tổ chức quanlí NN đối với khối DNNN cho fù hợp với sự phát triển thuêong xuyên của khối này .-công vụ phải đợc tiến hành đều đạt và kip thời theo từng bớc phát triển của DNNN và của thị trờng ,-tiến hành động bộ trên cả 2phơng diện xem xét tổchức và hoạt động quản lí của chủ thể và khách thể.mà trong thực tiến là bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế,quy tắc nhằm điều chỉnhhoạt động của doanh nghiệp và bổ sung hoàn thiện tổ chức bộ máy phân công nhiệm vụ,quyền hạn ,trách nhiệm giữa các cấp,các ngành...*tổ chức đầu t xây dựng DNNN theo kế hoạch,dự án đã lập công vụ này fải biến các kế hoạch dự án xây dựng mới xdựng lại chuyển đổi sở hữu DNNN thành hệ thống DNNN mới ...-viêc xây dựng lại, xây dựng mối chỉnh đối DNNN đợc tiến hành theo trình tự quản lí đàu t xây dựng cơ bản.-còn việc chuyển đổi sở hữu DNNN đợc tiến hành theo 2 hớng tiến hành giải thể DNNN và cổ phần hóa DNNN *khai thác sử dụng các DNNNvào việc thực kiện các nhiệm vụ chính trị của NN đây là việc sử dụng các DNNN vào nhiệm vụ quản lí NN..-công vụ naỳy đợc thực hiện với việc xác định mục tiêu mà nhà nớc cần đạt đợc trong các lĩnh vực hoạt động xh mà nhà nớc quan tâm.-xác định các hành vi kinh tế có khả năng hoặc có tác dụng đối với việc thực hiện các mục tiêu trên .-chuyển nhợng những fơngtiện cần thiết đủ cho DNNN hoabf thành nhiệm vụđợc giao và áp dụng 1 số CS u đãi -kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nvụ nói trên *nhứng mặt hạn chế thực ra trên thực tế hiện nay quản lí NN đối với DNNN đã có nhiều tiến bộ và hiệu quả nhng nó cũng còn nhiều bất cấp và hạn chế, ngay từ khâu lập dự án kế hoạch cùng dù hạn chế, đó là không hoàn thành kế hoạch, hoặc không đạt dợc những chỉ tiêu phát triển XH, hay những mục tiêu riêng. Bên cạnh đó vấn đề tổ chức và quản lý cũng còn nhiều hạn chế đặc biệt là hệ thống pháp luật về DNNN, hay nhiệm vụ quyền hạn của các cấp, các ngành cha đợc phân định rõ ràng

CÂU 38: nội dung quản lí NN đối với DNNN?liên hệ thực tiến quản lí NN ta cho biết những mặt hạn chế, NN ta hiện nay đang tâp trung giải quyết vấn đề g?hướng giải quyết của NN ra sao?*nội dung của quản lí NN đối với DNNN.xây dựng chiến lược quy hoạch kế hoạch và các dự án phát triển hệ thống DNNNđây là bước mở đầu của toàn bộ quá trình quản lí NNđối với DNNN phải có hướng này thì hoạt động dầu tư xây dựng DNNN mới có thể tiến hành .

23

Page 24: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

qua công cụ nói trên thì quản lí còn tạo ra những chỉ tiêu thể lực nhiệm vụ phát triển xã hội của toàn bộ hệ thống các loại hình DN và những chỉ tiêu thể hiện nhiệm vụ riêng có hệ thống DNNN *hoàn thiện thể chế tổ chức quản lí NN đối với DNNN thực chất công cụ trên là việc tổng kết công tác quản lí NN đối với DNNNbổ sung đổi mới tổ chức quanlí NN đối với khối DNNN cho fù hợp với sự phát triển thuêong xuyên của khối này .-công vụ phải được tiến hành đều đạt và kip thời theo từng bước phát triển của DNNN và của thị trường ,-tiến hành động bộ trên cả 2phương diện xem xét tổchức và hoạt động quản lí của chủ thể và khách thể.mà trong thực tiến là bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế,quy tắc nhằm điều chỉnhhoạt động của doanh nghiệp và bổ sung hoàn thiện tổ chức bộ máy phân công nhiệm vụ,quyền hạn ,trách nhiệm giữa các cấp,các ngành...*tổ chức đầu tư xây dựng DNNN theo kế hoạch,dự án đã lập công vụ này fải biến các kế hoạch dự án xây dựng mới xdựng lại chuyển đổi sở hữu DNNN thành hệ thống DNNN mới ...-viêc xây dựng lại, xây dựng mối chỉnh đối DNNN được tiến hành theo trình tự quản lí đàu tư xây dựng cơ bản.-còn việc chuyển đổi sở hữu DNNN được tiến hành theo 2 hướng tiến hành giải thể DNNN và cổ phần hóa DNNN *khai thác sử dụng các DNNNvào việc thực kiện các nhiệm vụ chính trị của NN đây là việc sử dụng các DNNN vào nhiệm vụ quản lí NN..-công vụ naỳy được thực hiện với việc xác định mục tiêu mà nhà nước cần đạt được trong các lĩnh vực hoạt động xh mà nhà nước quan tâm.-xác định các hành vi kinh tế có khả năng hoặc có tác dụng đối với việc thực hiện các mục tiêu trên .-chuyển nhượng những fươngtiện cần thiết đủ cho DNNN hoabf thành nhiệm vụđược giao và áp dụng 1 số CS ưu đãi -kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nvụ nói trên *trong QLNN đối với DNNN hiện nay cần tập trung giải quyết các vấn đề hạn chế của quản lý DNNN, đẩy mạnh quản lý DNNN một cách có hiệu quả cao, nhằm nâng cao vai trò chủ đạo trong nền KTQD của các DNNN, để đảm bảo đây là lực lượng hỗ trợ nhà nước QL*hướng giải quyết : dựa vào mặt hạn chế của QLNN về DNNN ta thấy có hướng giải quyết sau:-trước hết phải hoàn thiện hệ thống các quy phạm PL , các quy chế , thể chế về DNNN nhằm tạo lập cơ sở pháp lý vững chắc và có khoa học cho hoạt động quản lý, nhằm điều chỉnh tổ chức bộ máy quyền hạn và trách nhiệm của các DNNN -cần phải bổ sung, hoàn thiện tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ quyền hạn của các cấp ngành, doanh nghiệp -cần tổ chức đẩy mạnh xây dựng các dự án mới , cải tạo lại các DNNN để có được hiệu quả cao-các quy hoạch, chiến lược cần phải thực hiện đầy đủ, đúng chỉ tiêu CÂU 39: Sự cần thiết của kinh tế đối ngoại (KTĐN) với mọi quốc gia. Liên hệ thực tiễn nước ta để minh hoạ.Sự cần thiết: Do các quốc gia trên thế giới có sự phát triển không đồng đều, hay đầu tư phát triển không thuận lợi vì vậy họ cần phát triển KTĐN, cụ thể có các lý do sau:Do có sự khác biệt về nguồn tài nguyên của mỗi quốc gia, trên góc độ kinh tế thì tài nguyên là gốc của sản xuất, không có quốc gia nào sản xuất của cải vật chất mà không dựa vào tài nguyên, kể cả tài nguyên của nước khác . Giữa các quốc gia có sự không đồng đều về tài nguyên, trong khi đó các quốc gia đều có nhu cầu toàn diện về tài nguyên vì vậy các quốc gia đã trao đổi tài nguyên với nhau hình thành nền thương mại quốc tế. Do có sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia về khoa học và công nghệ.-Khoa học công nghệ (KHCN) là hệ thống nhận thức của con người về thế giới tự nhiên và xã hội, là hệ thống công vụ và Phương pháp công nghệ để làm tăng sức mạnh của con người-Trình độ KHCN của mỗi quốc gia thường không đồng đều, do nguyên nhân lịch sử và địa lý khác nhau, trong khi đó sự phát triển kinh tế thế giới đòi hỏi các quốc gia phải có sự phát triển toàn diện về KHCN, chính vì thế các quốc gia đã tiến hành trao đổi tri thức, KHCN cho nhau.+có sự khác biệt giữa các quốc gia về điều kiện tái sản xuất ngoài TNTN, KHKT và công nghệ, thì các quốc gia còn cần có lao động vốn đầu tư... và những nhân tố này cùng thường xuất hiện không đồng

24

Page 25: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

đều giữa các quốc gia. Đó chính là sự chênh lệch về các điều kiện của quá trình tái sản xuất xã hội dẫn đến trình độ phát triển khác nhau, nên các quốc gia cùng có nhu cầu về trao đổi kinh tế.-Hiện nay các quốc gia đều muốn đi sâu vào chuyên môn hoá. Đó là việc tập trung vào một số ít ngành, và bỏ qua nhiều ngành nghề khác.-Do các quốc gia đi sâu vào chuyên môn hoá nên chúng ở vào tình thế què quặt về kinh tế, để khắc phục tình trạng này cũng cần có trao đổi hàng hoá.+Cuối cùng là yêu cầu bảo vệ tổ quốc, quan hệ KTĐN là chỗ dựa quan trọng trong giữ gìn độc lập và hoà bình của mỗi quốc gia, nếu có quan đa phương đáng tin cậy thì KTĐN là hậu thuẫn cho việc bảo vệ lãnh thổ trong một mức độ nhất định*Liên hệ thực tế của Việt Nam. Đối với Việt Nam hiện nay thì phát triển kinh tế đối ngoại cũng hết sức là cần thiết và nó đang ngày càng phát triển mạnh.-Trước hết Việt Nam là một quốc gia có nhiều lợi thế về TNTN và vị trí địa lý, do đó chúng ta có dư thừa một số mặt hàng mà rất nhiều các quốc gia trên thế giới muốn nhập khẩu như quặng tài nguyên, dầu thô, nông, hải sản... nếu cần phát triển KTĐN.-ở Việt Nam là quốc gia có môi trường đầu tư tái sản xuất rất thuận lợi, tạo điều kiện cho các quốc gia thừa tư bản, nhưng thiếu điều kiện sản xuất đầu tư vào-Việt Nam là một quốc gia kém phát triển, nhưng chúng ta đang thực hiện đường lối "đi tắt đón đầu" phát triển KHCN, *** phải phát triển KTĐN để trao đổi công nghệ và tri thức -Mặt khác nước ta có vị trí địa lý là ở trung tâm Đông Nam á, cửa ngõ ra biển Đông, đây là một vị trí địa lý chiến lược trong khu vực, vì vậy vấn đề bảo vệ tổ quốc luôn được đặt ra trong đường lối đối ngoại của Nhà nước ta.-Như vậy ta thấy không chỉ trên thế giới KTĐN là quan trọng mà ngày nay KTĐN cĩmg là một thế mạnh của Việt Nam.

CÂU 40: Khái niệm và thực chất của cơ chế thị trường? cho một ví dụ thể hiện được sự điều tiết của thị trường đối với nội dung sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.*Khái niệm: cơ chế thị trường là sự tác động, tương tác giữa các bộ phận cấu thành thị trường*Thực chất của cơ chế thị trường: sự vận động mà toàn bộ nền kinh tế là sự vận động tổng hợp của nhiều bộ phận, trong đó chủ yếu là vận động của chính các doanh nhân, các bộ phận ấy vận động theo nhiều động lực khác nhau, đồng thời mỗi bộ phận đó cũng là động lực cho sự vận động khác, sự tương tác giữa các bộ phận này và bộ phận khác tạo nên một trạng thái vận động hỗn hợp cả hệ thống kinh tế mà gọi đó là cơ chế thị trường.-Các chủ thể chịu sự tác động của thị trường thực chất là chịu sự tác động của các chủ thể khác, các chủ thể tác động lên nhau qua 3 phần ứng sau: tăng giảm giá cả, tăng giảm cung, cầu đến tất cả các tác động trên của các chủ thể kinh tế gọi là cơ chế thị trường Ví dụ: về những nhà sản xuất tác động lên nhau qua cung của bản thân họ trong thị trường, đó là cách một cung tốt phủ định một cung xấu, chẳng hạn các Công ty dệt may của Việt Nam đang cạnh tranh với các hãng quần áo may sẵn và vải Trung Quốc, trong khi vải vóc của Trung Quốc được nhập vào Việt Nam một cách tràn lan kể cả nhập lậu, rất nhiều mặt hàng giá cả rất rẻ, và gian lận chất lượng thì các công ty dệt may của Việt Nam với các chiến lược sản xuất tối ưu, có hiệu quả như giảm giá thành Sản phẩm nâng cao chất lượng, mẫu mã, màu sắc đa dạng, chất liệu đẹp và xây dựng thương hiệu đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nội địa đánh bật vải Trung Quốc. Như vậy nhà sản xuất đã dùng vải Việt Nam để phủ định vải Trung Quốc , đây là một sự tương tác của cơ chế thị trường thông qua cung.

CÂU 41: Khái quát các hình thức KTĐN? vai trò chức năng, tác dụng đặc thù của mỗi loại hình đó?*Khái quát các hình thức KTĐN và vai trò, tác dụng của mỗi loại.*Xuất nhập khẩu hàng hoá có hai loại Xuất nhập khẩu chính ngạch và tiểu ngạch -Chính ngạch là hoạt động có giấy phép, có bản hiệu, có hợp đồng. còn tiểu ngạch là hoạt động ngoại thương dân cư, có tính tiểu thương cùng biên, do dân cư tiến hành -Theo tính chất kinh tế, có Xuất nhập khẩu mậu dịch và phi mậu dịch -Xuất nhập khẩu mậu dịch là hàng hoá qua biên giới theo con đường mua bán kinh doanh, phi mậu dịch là hàng hoá qua biên giới với tính chất mua để dùng, quà tặng.

25

Page 26: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

-Theo phạm vi luân chuyển hàng hoá có, Xuất nhập khẩu qua biên giới và Xuất nhập khẩu tại chỗ, Xuất nhập khẩu là hành vi xuất hàng ra nước ngoài, Xuất nhập khẩu tại chỗ là hành vi bán hàng cho người nước ngoài tại nước mình nhưng theo giá xuất khẩu hoặc chế độ giá đặc thù.+Vai trò, chức năng: thúc đẩy và bảo đảm cho chuyên môn hoá sản xuất của mỗi quốc gia có điều kiện đi sâu vào sản xuất -Góp phần làm phong phú thị trường hàng hoá trong nước -Góp phần tận thu các nguồn lợi quốc gia -Góp phần kích thích sản xuất trong nước nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.*Xuất nhập khẩu tư bản: bắt nguồn từ sự nhàn rỗi về vốn tích luỹ giữa các nước, qua đó các quốc gia có thể vay mượn nhau để thực hiện chu trình đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật của mình -Sự phát triển không đồng đều về kinh tế giữa các nước, tạo nên tình trạng tách rời giữa vốn và lao động, nên các quốc gia có thể trao đổi..-Sự phát triển không đồng đều về kinh tế giữa các nước, tạo nên những cùng thừa, thiếu đầu tư.+Các hình thức xuất nhập khẩu tư bản: -Gồm XNK TB gián tiếp và trực tiếp -Xuất nhập khẩu TB gián tiếp là hình thức viện trợ hoặc cho vay như đầu tư không trực tiếp tiến hành và quản lý vốn mà chuyển quyền sử dụng cho nước ngoài và chờ hưởng lợiMục đích, vai trò của XNKTB gián tiếp: các nước cho vay với nhiều mục đích riêng về kinh tế ngoài mục đích kiếm lời, còn có các mục đích kinh tế khác, trong nhiều trường hợp đầu tư gián tiếp đóng vai trò tiền tạm cho đầu tư trực tiếp.-XNKTB trực tiếp: đó là hình thức đầu tư của nhà tư bản ra nước ngoài, chủ tư bản trực tiếp quản lý và điều hành tại nước ngoài và thu lợi: (FDI). Đầu tư trực tiếp bao gồm các hình thức cụ thể. Đầu tư độc lập là tồn tại dưới dạng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động trong khuôn khổ liên doanh, hợp tác...Hoặc tồn tại biệt lập trong khu đặc biệt, như khu công nghiệp, chế xuất, quá cảnh...Hình thức hội nhập là hình thức theo đó vốn nước ngoài tham gia vào kinh tế nội địa theo hai hình thức, liên doanh với vốn của Nhà nước hoặc của công dân nước sở tại để thành công ty. Hợp tác kinh doanh là độc lập về vốn nhưng cùng tồn tại trong mộ chương trình nào đóVai trò: Hội nhập là hình thức đầu tư nước ngoài có nhiều lợi ích cho nước sở tại, nó đồng bộ hoá lực lượng kinh tế bản địa, giúp cho nền kinh tế bản địa tiếp cận trực tiếp với KHCN, quản lý sản xuất tiên tiến và qua đó nước sở tại cũng phát huy nội lực của mình.Vai trò tác dụng của FDI: dù ở hình thức nào thì FDI cũng có tác dụng to lớn ở các mặt sau:Tạo việc làm cho nước sở tại, khắc phục được tình trang thất nghiệp hoặc dư thừa lao động, tránh tình trạng phải xuất khẩu lao động có nhiều rủi ro bất chắc. Tạo ra được môi trường trí tuệ công nghệ hiện đại cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Tạo ra được thị trường quốc tế ngay trong nước mình nhờ đó mà có cơ hội thực hiện xuất khẩu tại chỗ FDI là nguồn nhập khẩu hàng hoá lợi giá cho miễn, giảm được nhiều khoản phụ phí ngoại thương, như FDI tồn tại dưới dạng biệt khu có tác dụng ngăn ngừa sự tiêu cực của nước ngoài vào bản địa, chính quyền sở tại dễ dàng quản lý hơn. còn ở các công ty liên doan nước sở tại có thể thực hiện giám sát thường xuyên, trực tiếp các doanh nhân và học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ họ.*Xuất nhập khấu trí tuệ trong đó có+Xuất nhập khẩu tri thức: là XNK trí tuệ dưới dạng các chuyên gia mang trí tuệ.-Các hình thức xuất nhập khẩu tri thức gồm:Xét theo chiều chuyển động của tri thức có: XNK tại chỗ là tiếp nhận học sinh, nghiên cứu sinh, nước ngoài đến nước mình để học tập. XNK qua biên giới, đó là hình thức đưa tri thức qua biên giới và bố trí sinh viên, học viên tiếp nhận tri thức.-Xét theo phương thức truyền đạt trí tuệ có: XNK các nhà giáo theo đó các chuyên gia mang trí tuệ thực hiện chức năng nhà giáo XNK các nhà tư vấn khoa học -theo đó chuyên gia mang trí tuệ sẽ thực hiện chức nang tư vấn khoa học, kỹ thuật, XNK chuyên gia nghiên cứu trực tiếp. Theo đó các chuyên gia mang trí tuệ người sử dụng trực tiếp vào việc nghiên cứu và sau đó để lại kết quả cho nước sở tại.-Vai trò, tác dụng của hình thức XNK tri thức: Đối với nước nhập khẩu, đây là hình thức nhập khẩu trí tuệ có hiệu quả cao, nhập khẩu trí tuệ tạo nên nguồn gốc sâu sa của trí tuệ và có hiệu quả lâu dài ,Còn đối với nước xuất khẩu thì đây là con đường phục hưng đất nước và phát huy thế mạnh của mình

26

Page 27: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

+XNK tri thức đó là hình thức XNK trong đó trí tuệ đã thoát ly khỏi khó nhọc để tồn tại dưới một dạng nào đó để chuyển tới người đọc, như sách giáo khoa các đồ án thiết kế, các băng đĩa ghi âm, ghi hình biểu đạt tri thức-Vai trò, tác dụng: XNK tri thức là hình thức XNK trí tuệ quan trọng nhất vì khả năng quảng bá rộng lớn của chúng và những thuận lợi khác so với XNK trí thức, và đây cũng là hình thức chủ yếu trong XNK trí tuệ.+XNK vật tư kỹ thuật là hình thức XNK trí tuệ, trong đó trí tuệ được thể hiện trên kỹ thụât, công nghệ và có khả năng tham gia vào công việc của con người. -XNK gồm các hình thức:Vật liệu mới với các tính chất siêu tự nhiên và Nhiên liệu mới có nhiệt lượng cao.-Nguồn năng lượng mới có tính chất siêu việt.-Thiết bị công cụ mới, tính năng, tác dụng mới.-Vai trò, tác dụng: Hình thức XNK này có vai trò to lớn đối với các nước chưa phát triển cao về kinh tế , khoa học và công nghệ, mặt khác đây cũng là hình thức có lợi cho các cường quốc công nghiệp phát triển .+XNK công trình công nghiệp: đây là hình thức cao hơn của XNK vật tư kỹ thuật, ở hình thức này sản phẩm đã được lắp đặt, đồng bộ hoá, khiến nước nhập khẩu có thể sử dụng ngay công trình.-XNK công trình công nghiệp gồm các hình thức:BT là hình thức mua bán thông thường các công trình công nghệ.BOT là sự mua bán gián đoạn, người bán không chuyển giao ngay mà khai thác sử dụng một thời gian và sau đó chuyển giao.-BTO là sự mua bán có kèm theo sự cố vấn hậu mãi về kỹ thuật .-Vai trò tác dụngXNK công trình công nghiệp: Trong thời đại ngày nay đây là hình thức XNK hết sức quan trọng, nó là hình thức kết hợp được cả hai quan hệ trao đổi trí tuệ và trao đổi tái bản.XNK dịch vụ+ Các hình thức dịch vụ quốc tế nhằm thu ngoại tệ, chủ yếu ở các lĩnh vực sau: -Dịch vụ vận chuyển quốc tế-Dịch vụ bảo hiểm quốc tế.-Dịch vụ du lịch quốc tế -Dịch vụ viễn thông quốc tế-Dịch vụ ngoại hối quốc tế-Dịch vụ ngoại hối.-Dịch vụ xuất khẩu lao động.+Vai trò tác dụng: -Các dịch vụ này hỗ trợ tổng thể hoạt động KTĐN phát triển , mặt khác còn đem lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho đất nước.

CÂU 42: Lý do đặc thù khiến nước ta phát triển quan hệ quốc tế về kinh tế từ đó cho biết ở nước ta hình thức KTĐN nào là quan trọng nhất.*Lý do chủ quan: Chúng ta phải nhanh chóng nâng cao mức sống của nhân dan sao cho bằng với mức sống chung với các nước trong khu vực và thế giới.-Bên cạnh đó khả năng vốn đầu tư của nước ta so với các nước rất hạn chế, và lượng đầu tư thấp nên chúng ta không có điều kiện phát huy nội lực và giải quyết công ăn việc làn cho lao động, thì không nâng cao được đời sống nhân dân. Vì vậy CN phải phát triển KTĐN.-Ngoài ra để hội nhập KTĐN, chúng ta phải có một sự phát triển KHCN nhất định để tạo ra lợi thế, nhưng nước ta còn rất kém về mặt này, nên cần bổ sung thiếu hụt này bằng con đờng KTĐN..*Lý do khách quan: Tình hình quốc tế cho phép nước ta mở cửa. Đó là sự giải toả thế đối đầu 2 phe, sự xích lại gần nhau giữa các quốc gia vì mục tiêu chung là phát triển kinh tế - xã hội .-Việt Nam có tiềm năng về môi trường đầu tư, tiềm năng về tài nguyên, tiềm năng về du lịch, được nướcngoài và tổ chức quốc tế quan tâm.-Do ưu đãi của thiên nhiên, Việt Nam có dư thừa một số mặt hàng và một số quốc gia có nhu cầu nhập khẩu như nông sản, hải sản, dầu thô, than đá.*Từ 2 lý do khách quan và chủ quan trên thì đối với Việt Nam có 2 hình thức KTĐN được coi là quan trọng như sau:

27

Page 28: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

-Từ lý do chủ quan thì với Việt Nam hình thức xuất nhập khẩu trí tuệ là quan trọng nhất mà trong đó cụ thể là xuất nhập khẩu trí tuệ là quan trọng nhất mà trong đó cụ thể là xuất nhập khẩu khoa học và công nghệ vì hiện nay chúng ta là một nước chậm phát triển, nền KHKT còn yếu kém không thể phát huy và khai thác được tiềm năng của đất nước vì vậy cần phát triển mạnh hình thức để xây dựng được cơ sở hạ tầng tốt cho KTĐN của Việt Nam .-Từ lý do khách quan: Thì Việt Nam cần đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá để khai thác trao đổi nguồn lợi thế của Việt Nam về tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng du lịch....

CÂU 43: Các hình thức xuất nhập khẩu tư bản *Xuất nhập khẩu tư bản: bắt nguồn từ sự nhàn rỗi về vốn tích luỹ giữa các nước, qua đó các quốc gia có thể vay mượn nhau để thực hiện chu trình đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật của mình -Sự phát triển không đồng đều về kinh tế giữa các nước, tạo nên tình trạng tách rời giữa vốn và lao động, nên các quốc gia có thể trao đổi..-Sự phát triển không đồng đều về kinh tế giữa các nước, tạo nên những cùng thừa, thiếu đầu tư.+Các hình thức xuất nhập khẩu tư bản: -Gồm XNK TB gián tiếp và trực tiếp -Xuất nhập khẩu TB gián tiếp là hình thức viện trợ hoặc cho vay như đầu tư không trực tiếp tiến hành và quản lý vốn mà chuyển quyền sử dụng cho nước ngoài và chờ hưởng lợiMục đích, vai trò của XNKTB gián tiếp: các nước cho vay với nhiều mục đích riêng về kinh tế ngoài mục đích kiếm lời, còn có các mục đích kinh tế khác, trong nhiều trường hợp đầu tư gián tiếp đóng vai trò tiền tạm cho đầu tư trực tiếp.-XNKTB trực tiếp: đó là hình thức đầu tư của nhà tư bản ra nước ngoài, chủ tư bản trực tiếp quản lý và điều hành tại nước ngoài và thu lợi: (FDI). Đầu tư trực tiếp bao gồm các hình thức cụ thể. Đầu tư độc lập là tồn tại dưới dạng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động trong khuôn khổ liên doanh, hợp tác...Hoặc tồn tại biệt lập trong khu đặc biệt, như khu công nghiệp, chế xuất, quá cảnh...Hình thức hội nhập là hình thức theo đó vốn nước ngoài tham gia vào kinh tế nội địa theo hai hình thức, liên doanh với vốn của Nhà nước hoặc của công dân nước sở tại để thành công ty. Hợp tác kinh doanh là độc lập về vốn nhưng cùng tồn tại trong mộ chương trình nào đóVai trò: Hội nhập là hình thức đầu tư nước ngoài có nhiều lợi ích cho nước sở tại, nó đồng bộ hoá lực lượng kinh tế bản địa, giúp cho nền kinh tế bản địa tiếp cận trực tiếp với KHCN, quản lý sản xuất tiên tiến và qua đó nước sở tại cũng phát huy nội lực của mình.Vai trò tác dụng của FDI: dù ở hình thức nào thì FDI cũng có tác dụng to lớn ở các mặt sau:Tạo việc làm cho nước sở tại, khắc phục được tình trang thất nghiệp hoặc dư thừa lao động, tránh tình trạng phải xuất khẩu lao động có nhiều rủi ro bất chắc. Tạo ra được môi trường trí tuệ công nghệ hiện đại cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Tạo ra được thị trường quốc tế ngay trong nước mình nhờ đó mà có cơ hội thực hiện xuất khẩu tại chỗ FDI là nguồn nhập khẩu hàng hoá lợi giá cho miễn, giảm được nhiều khoản phụ phí ngoại thương, như FDI tồn tại dưới dạng biệt khu có tác dụng ngăn ngừa sự tiêu cực của nước ngoài vào bản địa, chính quyền sở tại dễ dàng quản lý hơn. còn ở các công ty liên doan nước sở tại có thể thực hiện giám sát thường xuyên, trực tiếp các doanh nhân và học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ họ.

CÂU 44: Vai trò tác dụng và ưu nhược điểm của ODA và FDI.#Vai trò, tác dụng của FDI Vai trò tác dụng của FDI: dù ở hình thức nào thì FDI cũng có tác dụng to lớn ở các mặt sau:Tạo việc làm cho nước sở tại, khắc phục được tình trang thất nghiệp hoặc dư thừa lao động, tránh tình trạng phải xuất khẩu lao động có nhiều rủi ro bất chắc. Tạo ra được môi trường trí tuệ công nghệ hiện đại cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Tạo ra được thị trường quốc tế ngay trong nước mình nhờ đó mà có cơ hội thực hiện xuất khẩu tại chỗ *Ưu nhược điểm của FDI .FDI là nguồn nhập khẩu hàng hoá lợi giá cho miễn, giảm được nhiều khoản phụ phí ngoại thương, như FDI tồn tại dưới dạng biệt khu có tác dụng ngăn ngừa sự tiêu cực của nước ngoài vào bản địa, chính quyền sở tại dễ dàng quản lý hơn. còn ở các công ty liên doan nước sở tại có thể thực hiện giám sát thường xuyên, trực tiếp các doanh nhân và học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ họ.

28

Page 29: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

CÂU 45: Các hình thức cụ thể của FDI, vai trò tác dụng của mỗi loại, nước ta cần hình thức nào tại sao?-XNKTB trực tiếp: đó là hình thức đầu tư của nhà tư bản ra nước ngoài, chủ tư bản trực tiếp quản lý và điều hành tại nước ngoài và thu lợi: (FDI). Đầu tư trực tiếp bao gồm các hình thức cụ thể. Đầu tư độc lập là tồn tại dưới dạng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động trong khuôn khổ liên doanh, hợp tác...Hoặc tồn tại biệt lập trong khu đặc biệt, như khu công nghiệp, chế xuất, quá cảnh...Hình thức hội nhập là hình thức theo đó vốn nước ngoài tham gia vào kinh tế nội địa theo hai hình thức, liên doanh với vốn của Nhà nước hoặc của công dân nước sở tại để thành công ty. Hợp tác kinh doanh là độc lập về vốn nhưng cùng tồn tại trong mộ chương trình nào đóVai trò: Hội nhập là hình thức đầu tư nước ngoài có nhiều lợi ích cho nước sở tại, nó đồng bộ hoá lực lượng kinh tế bản địa, giúp cho nền kinh tế bản địa tiếp cận trực tiếp với KHCN, quản lý sản xuất tiên tiến và qua đó nước sở tại cũng phát huy nội lực của mình.Vai trò tác dụng của FDI: dù ở hình thức nào thì FDI cũng có tác dụng to lớn ở các mặt sau:Tạo việc làm cho nước sở tại, khắc phục được tình trang thất nghiệp hoặc dư thừa lao động, tránh tình trạng phải xuất khẩu lao động có nhiều rủi ro bất chắc. Tạo ra được môi trường trí tuệ công nghệ hiện đại cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Tạo ra được thị trường quốc tế ngay trong nước mình nhờ đó mà có cơ hội thực hiện xuất khẩu tại chỗ FDI là nguồn nhập khẩu hàng hoá lợi giá cho miễn, giảm được nhiều khoản phụ phí ngoại thương, như FDI tồn tại dưới dạng biệt khu có tác dụng ngăn ngừa sự tiêu cực của nước ngoài vào bản địa, chính quyền sở tại dễ dàng quản lý hơn. còn ở các công ty liên doan nước sở tại có thể thực hiện giám sát thường xuyên, trực tiếp các doanh nhân và học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ họ.

CÂU 46: Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng quan hệ xuất nhập khẩu tư bản của mỗi nước ở nước ta, nhân tố nào là quan trọng nhất, tại sao? *Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng QH, xuất nhập khẩu tư bản.

CÂU 47: Các hình thức xuất nhập khẩu tri thức trí tuệ.*Xuất nhập khấu trí tuệ trong đó có+Xuất nhập khẩu tri thức: là XNK trí tuệ dưới dạng các chuyên gia mang trí tuệ.-Các hình thức xuất nhập khẩu tri thức gồm:Xét theo chiều chuyển động của tri thức có: XNK tại chỗ là tiếp nhận học sinh, nghiên cứu sinh, nước ngoài đến nước mình để học tập. XNK qua biên giới, đó là hình thức đưa tri thức qua biên giới và bố trí sinh viên, học viên tiếp nhận tri thức.-Xét theo phương thức truyền đạt trí tuệ có: XNK các nhà giáo theo đó các chuyên gia mang trí tuệ thực hiện chức năng nhà giáo XNK các nhà tư vấn khoa học -theo đó chuyên gia mang trí tuệ sẽ thực hiện chức nang tư vấn khoa học, kỹ thuật, XNK chuyên gia nghiên cứu trực tiếp. Theo đó các chuyên gia mang trí tuệ người sử dụng trực tiếp vào việc nghiên cứu và sau đó để lại kết quả cho nước sở tại.-Vai trò, tác dụng của hình thức XNK tri thức: Đối với nước nhập khẩu, đây là hình thức nhập khẩu trí tuệ có hiệu quả cao, nhập khẩu trí tuệ tạo nên nguồn gốc sâu sa của trí tuệ và có hiệu quả lâu dài ,Còn đối với nước xuất khẩu thì đây là con đường phục hưng đất nước và phát huy thế mạnh của mình +XNK tri thức đó là hình thức XNK trong đó trí tuệ đã thoát ly khỏi khó nhọc để tồn tại dưới một dạng nào đó để chuyển tới người đọc, như sách giáo khoa các đồ án thiết kế, các băng đĩa ghi âm, ghi hình biểu đạt tri thức-Vai trò, tác dụng: XNK tri thức là hình thức XNK trí tuệ quan trọng nhất vì khả năng quảng bá rộng lớn của chúng và những thuận lợi khác so với XNK trí thức, và đây cũng là hình thức chủ yếu trong XNK trí tuệ.+XNK vật tư kỹ thuật là hình thức XNK trí tuệ, trong đó trí tuệ được thể hiện trên kỹ thụât, công nghệ và có khả năng tham gia vào công việc của con người. -XNK gồm các hình thức:Vật liệu mới với các tính chất siêu tự nhiên và Nhiên liệu mới có nhiệt lượng cao.-Nguồn năng lượng mới có tính chất siêu việt.-Thiết bị công cụ mới, tính năng, tác dụng mới.

29

Page 30: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

-Vai trò, tác dụng: Hình thức XNK này có vai trò to lớn đối với các nước chưa phát triển cao về kinh tế , khoa học và công nghệ, mặt khác đây cũng là hình thức có lợi cho các cường quốc công nghiệp phát triển .+XNK công trình công nghiệp: đây là hình thức cao hơn của XNK vật tư kỹ thuật, ở hình thức này sản phẩm đã được lắp đặt, đồng bộ hoá, khiến nước nhập khẩu có thể sử dụng ngay công trình.-XNK công trình công nghiệp gồm các hình thức:BT là hình thức mua bán thông thường các công trình công nghệ.BOT là sự mua bán gián đoạn, người bán không chuyển giao ngay mà khai thác sử dụng một thời gian và sau đó chuyển giao.-BTO là sự mua bán có kèm theo sự cố vấn hậu mãi về kỹ thuật .-Vai trò tác dụngXNK công trình công nghiệp: Trong thời đại ngày nay đây là hình thức XNK hết sức quan trọng, nó là hình thức kết hợp được cả hai quan hệ trao đổi trí tuệ và trao đổi tái bản.XNK dịch vụ+ Các hình thức dịch vụ quốc tế nhằm thu ngoại tệ, chủ yếu ở các lĩnh vực sau: -Dịch vụ vận chuyển quốc tế-Dịch vụ bảo hiểm quốc tế.-Dịch vụ du lịch quốc tế -Dịch vụ viễn thông quốc tế-Dịch vụ ngoại hối quốc tế-Dịch vụ ngoại hối.-Dịch vụ xuất khẩu lao động.+Vai trò tác dụng: -Các dịch vụ này hỗ trợ tổng thể hoạt động KTĐN phát triển , mặt khác còn đem lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho đất nước.

CÂU 49: Vai trò, tác dụng của mỗi hình thức XNK trí tuệ ở nước ta hình thức nào đang thịnh hành, tại sao nên phát triển hình thức nào nữa? tại sao. #Vai trò, tác dụng: -Vai trò, tác dụng của hình thức XNK tri thức: Đối với nớc nhập khẩu, đây là hình thức nhập khẩu trí tuệ có hiệu quả cao, nhập khẩu trí tuệ tạo nên nguồn gốc sâu sa của trí tuệ và có hiệu quả lâu dài ,Còn đối với nớc xuất khẩu thì đây là con đờng phục hng đất nớc và phát huy thế mạnh của mình-XNK tri thức là hình thức XNK trí tuệ quan trọng nhất vì khả năng quảng bá rộng lớn của chúng và những thuận lợi khác so với XNK trí thức, và đây cũng là hình thức chủ yếu trong XNK trí tuệ -Hình thức XNK này có vai trò to lớn đối với các nớc cha phát triển cao về kinh tế , khoa học và công nghệ, mặt khác đây cũng là hình thức có lợi cho các cờng quốc công nghiệp phát triển .-Vai trò tác dụngXNK công trình công nghiệp: Trong thời đại ngày nay đây là hình thức XNK hết sức quan trọng, nó là hình thức kết hợp đợc cả hai quan hệ trao đổi trí tuệ và trao đổi tái bản.+ ở nước ta tất cả các hình thức XNK trí tuệ đều đang phát triển và thịnh hành, tấtcả các hình thức này đều đã đang đem lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích để phát triển kinh tế , tất cả chúng đều có các hình thức này. Chúng ta vừa XNK trí thức và tri thức đồng thời nhập khẩu các trang thiết bị vật tư và cả các công trình hiện đại để phát triển đất nước.+ Chúng ta cùng nên phát triển đồng đều tất cả các hình thức, vì như đã phân tích ở trên hình thức nào cũng có vai trò và tác dụng của nó, như xuất nhập khẩu trí thức sẽ tạo đìeu kiện cho đất nước phát triển mạnh đội ngũ chuyên gia, nâng cao trình độ tri thức của đất nước, tạo điều kiện đưa học sinh, sinh viên đi học để tiếp thu kiến thức của nước ngoài và tạo nguồn lực mạnh cho đất nước. Mặt khác nước ta có nền khoa học công nghệ còn kém phát triển do vậy chúng ta phải nhập khẩu các loại trí tuệ này thì mới đảm bảo được tốc độ phát triển sản xuất so với các quốc gia khác. Vì vậy chúng ta nên phát triển đồng đều các loại hình và gia khác. Vì vậy chúng ta nên phát triển đồng đều các loại hình và tuỳ vào từng thời kỳ để phát huy các hình thức XNK.

CÂU 50: Đối tượng, phạm vi quản lý Nhà nước đối với hoạt động XNK hàng hoá ? vì sao cần quản lý các mặt đó: Nhà nước ta đã quán xuyến các mặt đó trong hoạt động quản lý của mình như thế nào?*Đối tượng, phạm vi quản lý Nhà nước : Nhà nước quản lý trên các mặt sau và vì sao.

30

Page 31: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

+Nhà nước quản lý nội dụng hàng hoá xuất khẩu, quyết định chủng loại, số lượng chất lượng hàng hoá XNK, đó chính là việc cho phép hay nghiêm cấm của Nhà nước đối với các loại hàng hoá XNK.-Phải quản lý các mặt sau vì hàng hoá XNK có ý nghĩa kinh tế, văn hoá, y tế môi trường rất rõ rệt. Từng mức độ ảnh hưởng của từng loại hàng hoá XNK mà thái độ của Nhà nước có sự cứng rắn khác nhau, nhưng dù thế nào thì Nhà nước cần phải quan tâm đến nội dung XNK hàng hoá .+Nhà nước quản lý việc chọn đối tác giao dịch thương mại của các doanh nhân Nhà nước, đó là vấn đề quan hệ với ai, mua của ai, bán cho ai.+Nhà nước quan tâm tới lợi ích của Nhà nước qua các hoạt động ngoại thơng, tức là Nhà nước quan tâm đến vấn đề : Nhà nước được gì qua hoạt động ngoại thương của công dân, đó là sự quan tâm của Nhà nước đối với những ảnh hưởng của các hoạt động ngoại thương cụ thể tới nếu kinh tế quốc dân, tới sự phát triển xã hội nói chung, và nguồn thu ngân sách nói riêng.*Nhà nước ta đã quán xuyến như sau: Nói chung trên 2 lĩnh vực này Nhà nước ta đã kiểm soát khá tốt lượng hàng hoá XNK qua biên giới Việt Nam mặc dù hiện nay tình trạng buôn lâu, trốn thuế vẫn còn đang diễn ra khá nhiếu, nhưng về cơ bản, Nhà nước đã kiểm soát được về số lượng, chất lượng, chúng loại bỏ qua biên giới.-Hiện nay cùng với việc mở rộng quan hệ quốc tế, thì Nhà nước ta cùng đang mở rộng quan hệ ĐN với tất cả các nước trên thế giới, Nhà nước ta đã ký nhiều hiệp định thương mại với nhiều nước trên thế giới và tham gia vào các cộng đồng, hiệp hội KT để tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập về KTThế giới.-Trong tất cả các hoạt động ngoại thương, thì Nhà nước đều thu được một nguồn ngân sách lớn , và các lợi ích mà ngoại thơng mang lại cho nền KTQD. Vì vậy , Nhà nước ta phải quản lý rất chặt chẽ hoạt động này để chống thất thu thuế chống lại những ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế trong nước. Hiện nay Nhà nước ta đang rất quan tâm quản lý lĩnh vực này.

CÂU 51: Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.Xuất nhập khẩu hàng hoá cũng là một trong những hình thức kinh tế đối ngoại vì vậy quản lý nhà nước đối với XNK hàng hoá cũng chính là Quản lý Nhà nước với kinh tế đối ngoại.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật:- Pháp luật cần cho Quản lý Nhà nước về kinh tế đối ngoại gồm có luật đầu tư nước ngoài, luật dân sự, luật khoa học và công nghệ.Ngoài ra còn có các chế định về ngoại thương như danh mục các hàng hoá cấm xuất nhập khẩu, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện.- Pháp luật phải đồng bộ nhất quán ít thay đổi- Pháp luật phải được thực thi một cách nghiêm túc. Các công chức thực thi Quản lý Nhà nước về kinh tế đối ngoại phải căn cứ vào pháp luật không gây trở ngại cho đối tác.2. Xây dựng quy hoạch xác định triển vọng kinh tế trong đó có phần kinh tế nước ngoài làm cơ sở cho các hoạt động quản lý khác đối với kinh tế đối ngoại.Triển vọng kinh tế nói ở đây chính là cơ cấu lực lượng sản xuất xã hội trong tương lai xa. Đó là tổng sơ đồ lực lượng kinh tế đất nước.3. Tạo dựng môi trường kinh tế xã hội để thu hút kinh tế nước ngoài tạo thuận lợi XNK hàng hoá.- Kết cấu hạ tầng phục vụ đầu tư XNK bao gồm hệ thống các công trình điện, nước, GTVT, thông tin liên lạc, ngân hàng thương mại.Hệ thống này được coi là tốt khi nó được xây dựng thành một chính thể có trình độ hiện đại, tương hợp với thành phần có vón đầu tư nước ngoài.- Hệ thống các đơn vị kinh tế nội địa, có khả năng đồng bộ hoá lực lượng sản xuất khi kinh tế nước ngoài hội nhập trên kết cấu hạ tầng nói trên.- Nguồn nhân lực4. Bảo đảm ổn định về chính trị, tăng trưởng về kinh tế:- Xây dựng và ban hành đường lối chính trị - kinh tế đối ngoại.- Xây dựng và ban hành các đạo luật cơ bản về kinh tế đối ngoại, các chính sách kinh tế ( tỷ giá hối đoái, cán cân thương mại và thanh toán quốc tế).- Xúc tiến các quan hệ ngoại giao, mở ra các kênh quan hệ kinh tế quốc tế về nguyên tắc để công dân có cơ sở thiết lập các quan hệ dân sự.5. Xúc tiến nước ngoài đầu tư để tạo ra các mặt hành cho hoạt động XNK.

31

Page 32: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Giới thiệu các dự án đầu tư qua các cuộc hội thảo, các diễn đàn đầu tư.- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài, tiếp cận môi trường đầu tư để họ thực hiện các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với nước sở tại một cách thuận lợi, nhanh chóng nhất.6. Điều hành hoạt động ngoại thương, đầu tư và chuyển giao KHCN qua các hoạt động Quản lý Nhà nước .- Công bố danh mục các mặt hàng cấm xuất nhập khẩu, danh mục các mặt hàng xuất nhập khẩu có điều kiện.7. Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài.

CÂU 52: Những biện pháp để mở rộng xuất khẩu ?Mỗi một nước có một nền ngoại thương. Nền ngoại thương của một nước chính là một ngành kinh tế thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá giữa các thị trường trong nước với thị trường nước ngoài. Đó chính là cái cầu nối giữa hai thị trường có khoảng cách xa nhau về mặt thổ đồng thời có tác dụng quan trọng là thực sự thúc đẩy thị trường trong nước. Chức năng tổng quát nói trên là thông qua hai mặt hoạt động là xuất khẩu, tức bán hàng và nhập khẩu tức mua hàng. Trong quá trình nhập khẩu và xuất khẩu những điều kiện tái sản xuất của nền kinh tế quốc dân của một nước đối chiếu với những điều kiện bên ngoài và từ đó sẽ phát sinh những khả năng bổ xung của nền ngoại thương có khác với nền nội thương.* Vai trò tác dụng của ngoại thương.- Thúc đẩy và bảo đảm cho chuyên môn hoá của mỗi quốc gia có điều kiện đi vào chiều sâu ổn định.- Góp phần làm phong phú thêm thị trường hàng hoá- Góp phần tận thu các nguồn lợi quốc gia- Góp phần kích thích sản xuất trong nước nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm.* Những biện pháp để mở rộng xuất khẩu:- Thực hiện các biện pháp thong qua công cụ tài chính như lập các tổ chức tài chính của nhà nước để mở rộng tín dụng xuất khẩu, để thực hiện việc trợ cấp xuất khẩu…- Thực hiện các biện pháp thông qua công cụ tổ chứcNhư tổ chức việc thăm dò, thâm nhập vào thị trường ngoài nước, tạo lập các điều kiện thuận lợi đối với việc tiêu thụ hàng hoá ở nước ngoài bằng cơ quan nhà nước để mở rộng ngành ngoại thương, đối với việc nghiên cứu kinh tế và thông tin kinh tế, đối với việc đào tạo cán bộ, chuyên gia giúp các đơn vị xuất khẩu hàng hoá.- Phát triển sản xuất hàng hoá trong nước. Ưu tiên phát triển các ngành mũi nhọn tạo lợi thế so sánh.* Liên hệ thực tiễn:- ở Việt Nam đã ưu tiên phát triển các mặt hàng quần áo, giầy dép để phục vụ xuất khẩu.- Tạo cơ chế đồng bộ về pháp luật.

CÂU 53+54: Đối tượng, phạm vi, quản lý Nhà nước đối với hoạt động XNK hàng hoá ? Vì sao Nhà nước cần quản lý các mặt đó? Nhà nước ta đã quán xuyến các mặt đó trong hoạt động của mình như thế nào?Trên 2 lĩnh vực này Nhà nước cần quản lý trên các lĩnh vực sau:-Phương hướng XNK tư bản và trí tuệ, định hướng cho các chủ đầu tư các nhà hoạt động khoa học và công nghệ trong hoặc ngoài nước đầu tư hoặc chuyển giao tri thức vào những ngành nghề, địa bàn có lợi cho đất nước.-Chất lượng đối tác đầu tư và chuyển giao KH của công dân nước mình. Vấn đề này cũng được đặt ra như trong quan hệ thương mại quốc tế.-Trình độ Khoa học -Công nghệ được xuất nhập khẩu. Đối với nước xuất khẩu Nhà nước quan tâm đến vấn đề này vì nó liên quan đến sự thay đổi tiềm lực kinh tế , khoa học công nghệ của đối phương, do đó Nhà nước không thể để cho trí tuệ và dòng đầu tư của nước mình chảy ra ngoài một cách tuỳ tiện mà phải có toan tính và giữ lợi thế nước nhà.Đối với nước nhập khẩu, Nhà nước quan tâm đến vấn đề này vì nó liên quan mật thiêté đến nền kinh tế nói riêng mà cả toàn xã hội nói chung khi tiếp nhận từ nước ngoài một loại tri thức, một lượng vốn đầu tư thể hiện dưới dạng thiết bị, công nghệ sản xuất cụ thể.

32

Page 33: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

-Các loại và mức độ ảnh hưởng văn hoá, xã hội , phát minh từ sự hiện diện kinh tế nước ngoài trên đất nước mình, các tác hại có thể xảy ra trong hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài trên đất nớc nhà về mặt sử dụng lao động, tài nguyên, môi trường, an ninh chính trị văn hoá, trật tự an toàn xã hội khi trên nước mình có một hệ thống lực lượng kinh tế nước ngoài hoạt động .*Nhà nước đã quán xuyến các hoạt động này như sau:Trên thực tế Nhà nước ta cũng đã luôn làm tốt các công tác định hướng đầu tư cho các chủ đầu tư bằng các sử dụng khuyến khích đầu tư vào các vùng trọng điểm, quy hoạch, bằng các chính sách ưu đãi, và pháp luật về đầu tư nước ngoài.-ở nước ta chủ yếu là nhập khẩu XHCN, nên Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề này, nhằm đảm bảo cho các đơn vị nhập khẩu được những thiết bị công nghệ cao tránh tình trạng như những năm trước đây toàn nhập phải các công nghệ cũ, đã lạc hậu và gây ô nhiễm môi trường.-Mặt khác Nhà nước ta cần phải quan tâm đến các vấn đề xã hội , môi trường khi tiếp nhận đàu tư và trí tuệ từ nước ngoài.

CÂU 55: Nội dung kết cấu hạ tầng kinh tế đối ngoại ?Kết cấu hạ tầng kinh tế đối ngoại bao gồm hệ thống các công trình điện, nước giao thông vận tải, thông tin liên lạc các cơ sở phục vụ đời sống văn hoá, y tế, giáo dục, ngân hàng thương nghiệp. Hệ thống này được coi là tốt khi nó được xây thành một chỉnh thể, có trình độ hiện đại tương hợp với phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, sẽ xuất hiện trên nền kết cấu đó.Mô hình kết cấu hạ tầng cho kinh tế đối ngoại có thể là một trong hai dạng :- Xây dựng kết cấu hạ tầng chung cho toàn xã hội. Khi tư bản nước ngoài không vào theo biệt khu, việc hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phải được đặt ra trên bề mặt tổng thể quốc gia.* Vai trò :Nhờ có kết cấu hạ tầng tốt thì các nhà ĐTNN có thể bỏ vốn để kinh doanh trên một kết cấu hạ tầng đồng bộ đó. Và cũng ngược lại gây nhiều trở ngại nếu như không có một kết cấu hạ tầng đồng bộ.

CÂU 56: Khái niệm về đa phương hoá và đa dạng hoá trong phát triển QHQT *Khái niệm đa dạng hoá HĐKT ĐN là mở rộng nội dung, tăng thêm nhiều hình thức KTĐN, từ chỗ chỉ đơn thuần là xuất nhập khẩu hàng hoá đến chỗ có cả các hoạt động XNK tư bản, tri thức, và dịch vụ trong mỗi hình thức tiến lại mở rộng chủng loại cụ thể hơn nữa.+Nhiệm vụ về đa phương hoá các hoạt động KTĐN là quan hệ với nhiều quốc gia, có chế độ chính trị khác nhau, có thế mạnh kinh tế khác nhau trong nhiều việc hoặc trong cùng một việc.

CÂU 57: Vì sao phải đa phương hoá, đa dạng hoá QHQT ? So với trước đổi mới thực tiễn QHKTQT của nước ta đã được đa dạng hoá và đa phương hoá như thế nào?* Vì sao phải đa dạng hoá và đa phương hoá.+Phải đa dạng hoá vì : Đây là điều mang tính quy luật, mang tính khách quan của quá trình phát triển , phát huy nội lực trong nước và khai thác các cơ hội, với sự toàn cầu hoá hiện nay không thể không đa dạng hoá các hoạt động KTĐN vì nếu không thì quốc gia sẽ bị tụt hậu so với các nước khác trên thế giới và sẽ không khai thác hết nội lực và tận dụng ngoại được.+Phải đa phương hoá: Vì đây là giải pháp có nhiều ưu điểm cho nền kinh tế thế giới nhằm làm cho toàn bộ thị trường trên thế giới được cân bằng, mặt khác với tốc độ toàn cầu hoá như hiện nay chúng ta không thể chỉ có quan hệ kinh tế với các thị trường truyền thống mà chúng ta phải mở rộng các loại thị trường khác để mở rộng xuất khẩu và phát triển hội nhập kinh tế .So với đổi mới, thực tiễn QHKT đã được đa dạng hoá và đa phương hoá như sau: Trước đây hoạt động KTĐN của nước ta rất bó hẹp chỉ quan hệ với các nước trong phe XHCN và nước Nga, và một số thị trường truyền thống, mặt hàng xuất khẩu thì đơn giản, chỉ chủ yếu là hàng thô có giá trị thấp. Nhưng từ ngày đổi mới tới nay hoạt động XNK của chúng ta đã có nhiều đổi mới, thị trường xuất khẩu mở rộng sang các nước Tây Âu, Mỹ, Nhật Bản, các mặt hàng xuất khẩu cũng được mở rộng không chỉ xuất khẩu hàng thô mà đã nhập khẩu máy móc hiện đại vào chế biến các nông thuỷ sản trở thành hàng xuất khẩu mũi nhọn như tôm, cá đông lạnh dệt may, da dầy, nông sản... Cán cân thương mại thì ngày càng cân bằng, và xuất khẩu đã đóng góp rất lớn vào ngân sách Nhà nước và giải quyết các vấn đề Xã hội .

33

Page 34: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

CÂU 58: Quan điểm chủ đoạ của chính sách kinh tế đối ngoại nước ta đã được Đảng ta khẳng định là: " Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng.Đảng và Nhà nước ta cũng coi trọng nguyên tắc bảo đảm độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng cùng có lợi.Nguyên tắc này coi việc hoà nhập vào thị trường khu vực và thế giới là phải giải quyết đúng đắn quan hệ kinh tế và chính trị, giữa phát triển kinh tế và an ninh quốc gia. Mở cửa nhưng phải giữ được độc lập, chủ quyền, phải bình đẳng cùng có lợi, phải thấy được những mặt tích cực và tiêu cực trong chính sách mở cửa để điều tiết, biết nhân những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực.

CÂU 60: Khái niệm nội lực trong kinh tế đối ngoại

CÂU 61: Sự cần thiết phát huy nội lực trong quan hệ kinh tế đối ngoại.Kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ, các hoạt động về kinh tế, khoa học kỹ thuật và các dịch vụ nhằm thu ngoại tệ khác của một nước đối với nước ngoài ( qua đó mỗi nước có thể tham gia vào sự phân công, hợp tác lao động quốc tế và trao đổi mậu dịch quốc tế) Các nội dung chính của hoạt động kinh tế đối ngoại là:- Toàn bộ những hoạt động về hợp tác đầu tư với nước ngoài- Các hoạt động ngoại thương, xuất nhập khẩu.- Các hoạt động dịch vụ nhằm thu ngoại tệ mạnh như : du lịch, bảo hiểm quốc tế, vận tải quốc tế…- Toàn bộ những hoạt động về hợp tác về khoa học kỹ thuật, chuyển giao khoa học kỹ thuật.Mỗi một hoạt động nói trên có đặc thù riêng nhưng liên quan hữu cơ với nhau tạo thành một sức mạnh tổng lực có tác dụng thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế một quốc gia phát triển. Mỗi một quốc gia có những lợi thế nhất định để tham gia vào quan hệ kinh tế đối ngoại. Những lợi thế đó chính là nguồn nội lực sẵn có của mỗi quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế. Nội lực là tất cả điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế xã hội… của mỗi quốc gia để tận dụng lợi thế so sánh của mình với các quốc gia khác trên thế giới nhằm giao lưu phát triển kinh tế đối ngoại.Tận dụng các lợi thế so sánh của từng nước để tập trung xây dựng nền kinh tế mũi nhọn, tranh thủ các điều kiẹn hợp tác quốc tế sao cho các lĩnh vực sản xuất có thể đạt quy mô phạm vi tối ưu, thúc đẩy các nhân tố tăng trưởng cả chiều rộng và chiều sâu.Ngày nay mỗi nước nhất là các nước mới phát triển đều chủ trương nâng cao chất lượng lao động nước mình, đưa sức lao động trong nước vào các cơ quan, tổ chức kinh tế nước ngoài đóng trên lãnh thổ nước mình ( người ta gọi là xuất khẩu lao động tại chỗ) bên cạnh hình thức xuất khẩu lao động sang các thị trường nước ngoài. Ví dụ: ở Trung Quốc có hơn 75 triệu người làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế trên lãnh thổ. Vì vậy có thể nói phát huy nội lực trong quan hệ kinh tế đối ngoạicó ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.Trong lịch sử có nhiều nước phát triển thành công bằng con đưòng kinh tế đối ngoại và đương nhiên không nước nào có thể phát triển nếu thực hiện chính sách đóng cửa, bế quan, toả cảng. Nhiều nước có đường biển có nhiều hải cảng như Anh, Pháp, Tây Ban Nha…đã sớm biết lợi dụng ưu thế của mình để tăng cường giao thông buôn bán, đẩy mạnh phát triển kinh tế. Mỗi nước dựa vào lợi thế của mình để phát triển kinh tế nhờ đó tận dụng được nội lực tiếp thu ngoại lực.

CÂU 62: Để phát huy nội lực trong quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại cần phải đặt ra và giải quyết những vấn đề gì ?Nhằm phát huy lợi thế so sánh trong việc mở rộng lĩnh vực kinh tế đối ngoại cần phải đặt ra và giải quyết:- Bảo đảm sự ổn định về chính trị và kinh tế, giữ vững môi trường hoà bình và hữu nghị với các nước trong khu vực và trên thế giới để tạo lập bầu không khí thuận lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh quốc tế cùng có lợi cả phía Việt Nam và phía đối tác bên ngoài.

34

Page 35: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Xây dựng và hàon thiện hệ thống pháp luật một cách đồng bộ và nhất quán phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế để tạo lập hành lang pháp lý ổn định đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại.- Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện cuộc cải cách hành chính, kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ và có hiệu lực, khắc phục sự chồng chéo, phiền hà gây khó khăn đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại.- Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, trước hết là ở các trung tâm và cửa ngõ giao lưu kinh tế với các nước bao gồm đường giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các dịch vụ cần thiết.- Khẩn trương đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề vững và cán bộ quản lý kinh doanh của lĩnh vực kinh tế đối ngoại, có bản lĩnh vững vàng về chuyên môn, thấm nhuần tinh thần dân tộc, có trách nhiệm về hoạt động của mình.

CÂU 63: Khái niệm về dự án đầu tư, các loại dự án đầu tư *Khái niệm dự án đầu tư : là một dự định, hành động nào đó đã được lập thành phương án hành động cụ thể tới mức căncứ vào đó hoặc chỉ cần dựa theo đó, dự định hành động sẽ thực thi một cách xuôn xẻ.*Các loại dự án đầu tư: cũng được nhân loại giống đầu tư và vốn đầu tư.+Xét theo hình thức biểu hiện - có vốn bằng tiền, vốn bằng vàng bạc, đá quý, vốn bằng tài nguyên, đất đai, phát minh sáng chế+Xét theo vị trí của vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh -Vốn cố định l à vốn tạo ra tài sản cố định mà cụ thể là tạo ta tư liệu lao động, như thiét bịmáy móc, nhà xưởng...-Vốn lưu động là vốn tạo ra đối tượng lao động và sức lao động, đây là vốn dùng mua nguyên vạt liệu để sản xuất-Xét theo chức năng vốn trong kết cấu công trình xây dựng cơ bản thì có -Vốn xây lắp dùng tạo nên phân nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị.-Vốn thiết bị là vốn dùng để mua thiết bị m áymóc-Vốn cơ bản khác là vốn để trang trải các khâu thiết kế, quản lý dứan+Vốn xét theo nguồn gốc của vốn thì có-Vốn của Nhà nước, của nhân dân, vốn của tổ chức-Vốn trong nước, ngoài nước+Xét theo phương thức sở hữu vốn:-Vốn đầu tư có do tích luỹ-Vốn vay do đi vay mà có-Vốn từ các nguồn khác+Xét theo mục đích, tác dụng của đầu tư thì có:-Đầu tư phát triển kinh tế, hoặc đầu tư có tính chất kinh doanh-Đầu tư phúc lợi, đầu tư phát triển giáo dục, đầu tư phát triển y tế đầu tư phát triển khoa học+Xét theo chủ thể đầu tư: là xét theo chủ của vốn đầu tư là tiêu chí có thể là đầu tư của Nhà nước , tổ chức chính trị -xã hội, của tư nhân, của tập thể+Căn cứ theo nguồn gốc của vốn thì có vốn trong nước và nước ngoài+Căn cứ vào mức độ can thiệp của chủ đầu tư vào quá trình vận động của vốn đầu tư thì được chia thành đầu tư trực tiếp và gián tiếp+Căn cứ vào thời hạn đầu tư thì có đầu tư ngắn h ạn và đầu tư dài hạn+Theo tính chất đầu tư thì phân thành:-Đầu tư theo chiều rộng và thuần tuý mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có.-Đầu tư theo chiều sâu là đầu tư kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao chất lượng cơ sở hiện có bằng việc sử dụng kỹ thuật và công nghệ mới+Căn cứ vào tình thế đầu tư có:-Đầu tư mang tính cưỡng bức là loại đầu tư do sự thúc ép của cầu, loại đầu tư này gắn liền với quy mô sản xuất nên thường được gọi là đầu tư theo chiều rộng.-Đầu tư tự chủ là đầu tư khi nhà sản xuất quyết định thay mới dây chuyền công nghệ sản xuất thay cho dây chuyền cũ nhằm giảm chi phí sản xuất tăng chất lượng sản phẩm

35

Page 36: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

+Căn cứ vào ý nghĩa của công trình đầu tư có:-Đầu tư thông thường đó là đầu tư vào mục đích nằm ngay trong phạm vi dự án, gắn liền với lợi ích của chủ đầu tư-Đầu tư phát triển là loại đầu tư có ý nghĩa sâu rộng và toàn bộ nền kinh tế quốc dankết luận Nói chung sự phân biệt trên chỉ có tính tương đối

CÂU 64: Các bộ phận cấu thành dự án đầu tư và vai trò, công dụng của chúng.Các bộ phận sau đây:*Đặt vấn đề : Đây là phần nêu lên lý do đầu tư, lý do dẫn đến có dự án .-Trong phần này người làm dự án phải nêu lên được nhu cầu xã hội về một loại sản phẩm , một loại dịch vụ hoặc một nhu cầu nào đó và tính cấp thiết không thể trì hoãn được việc đáp ứng nhu cầu đó.-Đưa ra những giải pháp hiện có và những bất cập của các giải pháp đó.-Tác dụng đưa lại nếu dự án được thực thi, những chỉ tiêu thể hiện mục đích, yêu cầu, mục tiêu mà dự án trao đổi.+Vai trò và tác dụng của phần này: Qua phần này có thể trả lời cho câu hỏi có cần đầu tư hay không? Và đối với các dự án của Nhà nước đây là phần quan trọng, là căn cứ để xét duyệt dự án. Còn đối với các chủ đầu tư tư nhân thì đây là phần thăm dò cơ hội đầu tư, nộidung phần này quyết định tương lai, vận mệnh kinh tế của đồng vốn bỏ ra.*Thiết kế công trình: Đây là phần thể hiện công trình vật chất, được tạo ra sau khi hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản, thực chất đây là phần thiết kế kỹ thuật gồm: -Bản vẽ phối cảnh công trình sẽ được xây dựng -Sơ đồ tổng thể mặt bằng công trình sẽ được xây dựng -Bản vẽ kỹ thuật, bản vẽ chi tiết đến thi công+Vai trò, tác dụng: phần này sẽ mang đến cho chúng ta cái nhìn tổng quát về công trình sẽ được xây dựng .*Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế -kỹ thuật của dự án.+Phần này gồm: Các chỉ tiêu thể hiện kết quả xây dựng cơ bản, được thể hiện bằng danh từ, thuật ngữ, chỉ tiêu chuyên môn, đặc trưng cho từng đôi tượng đầu tư.-Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và chỉ tiêu hiệu quả kinh tế -Ngoài ra trong loại chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong dự án còn cần nêu các chỉ tiêu liên quan đến lao động, tài chính, .....+Vai trò, tác dụng của phần này: Phần này thường đề cập các vấn đề và giải pháp tương ứng cho các vấn đề sau đây:-Nguồn vốn, đối với các dự án xin ngân sách Nhà nước phần này phải được lập kỹ để ngân sách có thể chấp nhận chi.-Nguồn vốn, đối với các dự án xin ngân sách Nhà nước phần này phải được lập kỹ để ngân sách có thể chấp nhận chi.-Nguồn tri thức trí tuệ thể hiện bằng kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, mời chuyên gia, kế hoạch hợp tác nghiên cứu.-Giải pháp về nhân lực cho hoạt động của công trình đầu tư sau khi bước vào khai thác.-Giải pháp đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng-Các giải pháp đặc thù khác, liên quan đến từng loại chuyên ngành+Vai trò tác dụng: ở phần này sẽ thể hiện sự khả thi của từng dự án và đây cũng là một căn cứ quan trọng để một dự án được duyệt khi trình duyệt, trúng thầu khi đấu thầu*Tổng tiến độ triển khai dự án: thực chất đây là kế hoạch thi công, do chủ dự án lập ra để làm cơ sở cho việc đàm phán với bên thi công. Nó bao gồm nội dung sau: -Tiến độ chung hoàn thành các hạng mục công trình-Trách nhiệm, nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi công của chủ đầu tư trong việc cung ứng thiết kế, mặt bằng, cung ứng vật liệu..-Quyền hạn của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công-Chế độ nghiệm thu, thanh, quyết toán công trình..

36

Page 37: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

CÂU 65: Sự cần thiết của quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư không của Nhà nước, liên hệ thực tiễn*Sự cần thiết:-Các sản phẩm đầu tư nếu sai lầm sẽ rất khó sửa chữa: Các công trình đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đặc thù nếu sai lầm thì rất khó chữa, sản phẩm của xây dựng cơ bản thường là các công trình cố định bền lâu, có giá trị, do đó khi xây dựng cơ bản phải tính toán thận trọng để không xảy ra sơ xuất trong quyết định. Vì vậy quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư chính là quản lý từ trong ý đồ nhằm phát hiện sớm mọi đúng sai để giúp đỡ kịp thời cho cái tốt hình thành, cái xấu loại bỏ.-Tầm quan trọng, ý nghĩa quyết định của đầu tư đối với sựnghiệp mỗi người. đầu tư xây dựng cơ bản thực chất là bước khởi đầu của conn người lập nghiệp, nó là phần lớn gia sản của công dân, đầu tư có ý nghĩa vô cùng to lớn trong sự nghiệp lập thân của mỗi người và vì mới đầu tư nên hót rễ bị sai lầm, vì vậy Nhà nước cần có sự quản lý của dự án đầu tư để tránh cho công dân các sai lầm.-Tầm ảnh hưởng sâu rộng của đầu tư. Đầu tư kinh tế là xây dựng các cơ sở kinh tế mà mỗi cơ sở kinh tế ra đời tất có ảnh hưởng đến xã hội về mọi mặt như đầu ra của dự án (sản phẩm và chất thải) đầu vào của dự án là các yếu tố sản xuất. Và khi tiếp nhận các yếu tố trên sẽ đụng trạm tới lợi ích quốc gia do đó Nhà nước cần quản lý và đây chính là sự quản lý từ xa từ sớm để loại trừ tận gốc mọi hiểm hoạ cho quốc gia, cộng đồng*Liên hệ thực tiễn: trên thực tế thì hiện nay Nhà nước ta đang cố gắng quản lý một cách tốt nhất tất cả các dự án mà trong đó có các dự án phi Nhà nước , đây là lĩnh vực rất khó vì các dự án này nhỏ bé không có một hệ thống nào cả nên rất khó khăn trong quản lý. Nhưng Nhà nước ta cũng đã cơ bản quản lý được các khâu duyệt dự án đầu tư và can thiệp kịp thời vào bước đầu của dự án, tránh được những rủi ro cho cả Nhà nước và công dân.

CÂU 66: Phân tích mục tiêu của quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư không của Nhà nước.Quản lý Nhà nước đối với đầu tư là một việc làm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. đối với mỗi loại dự án khác nhau mà mục tiêu quản lý Nhà nước khác nhau.Mục tiêu của Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư không của Nhà nước chính là các phương hướng để đạt tới trong chức năng và nhiệm vụ của Quản lý Nhà nước đối với các dự án nói chung.- Mục tiêu nhằm ngăn ngừa từ trong dự định của các chủ dự án các nguy cơ hiểm hoạ mà các hoạt động đầu tư có thể gây ra cho xã hội, như các ảnh hưởng tiêu cực của đầu ra, các tiêu cực do việc sử dụng đầu vào, các bất lơị do sự hiện diện các công trình đầu tư khi chúng được xây dựng.Nều Nhà nước không quản lý, không thực hiện được những mục tiêu này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung.- Mục tiêu thứ 2 mà Nhà nước cần hướng tới là bảo vệ cho nhân dân trước mọi rủi do, tránh cho nhân dân trong bước đầu khởi nghiệp tìm hướng lập thân.Một trong những chức năng quan trọng của Quản lý Nhà nước về kinh tế là hỗ trợ công dân lập thân lập nghiệp và ý chí làm giàu. Tuy nhiên do có sự phức tạp trong kinh tế, nhất là trong các quýet định đầu tư cho nên các doanh nhân sẽ không lường trước được mọi rủi ro trong thương trường. Nhất là trong các dự án đầu tư khong của Nhà nước. Với bản chất nhân đạo xuất phát từ lợi ích Nhà nước của dân, do dân và vì dân cho nên mục tiêu quan trọng của Nhà nước là bảo vệ nhân dân.- Mục tiêu thứ ba là hỗ trợ các chủ dự án thực hiện thành công ý tưởng chính đáng hợp pháp của họ.

CÂU 67: Phương hướng biện pháp để Nhà nước đạt được mục đích trong quản lý.Phương hướng biện pháp chính là các công cụ kế hoạch trong nội dung quản lý Nhà nước về dự án đầu tư .Đó là tổng hợp những biện pháp mà Nhà nước áp dụng.- Định hướng đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư tham gia dự án.- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch các đề tài dự án hoặc dự án.- Tuyên truyền giới thiệu rộng khắp trong và ngoài nước các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án hoặc đề tài liệu nói trên qua các phương tiện thông tin đại chúng các cơ quan thương vụ ngoại giao, các diễn đàn đầu tư, các cuộc tiếp xúc của các nhà lãnh đạo quốc gia với giới đầu tư trong và ngoài nước.- Xây dựng hệ thống pháp luật.

37

Page 38: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

Việc quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư cấn đến nhiều loại thể chế. Tuy vậy có nhiều hoạt động đầu tư có thể được điều chỉnh chung bằng hệ thống pháp luật chung khác như luật doanh nghiệp, luật lao động, luật tài nguyên môi trường…- Tiến hành thẩm định, cấp giấy phép các dự án của công dân.Trên cơ sở định hướng chiến ưlược kế hoạch của Nhà nước các công dân và tổ chức công dân sẽ lựa chọn và quyết định đầu tư về mặt bỏ vốn, Nhà nước không phải bỏ nên không quan tâm về mặt vốn. Nhưng Nhà nước xuất phát từ lợi hại của các dự án của nhân dân mà quyết định cho hoặc không cho phép thực thi.- Giám sát công dân thực thi dự án.Hoạt động giám sát được tiến hành trên tất cả các phương diện mà Nhà nước đã xem xét phê chuẩn cho phép. Việc giám sát đó được tiến hành theo kiểu đối chiếu hiện thực hành động của dự án đối với các điều khoản, mức độ mà phép tắc Nhà nước đa cho, phát hiện chỗ quá phép của hoạt động đầu tư.- Phối hợp các dự án của Nhà nước với hành động của công dân nhằm đồng bộ hoá dự án toàn quốc thành hệ thống.Nguyên tắc chung là Nhà nước chỉ làm những việc mà công dân không được làm, không làm được, không muốn làm. Do vậy các dự án của nhân dân chỉ có thể phát huy tác dụng khi chúng ở trong một đồng bộ. Nhà nước phải bổ sung khâu yếu đểu tạo ra sự đồng bộ đó bằng đưa ra các dự án Nhà nước.

CÂU 68: Sự cần thiết của quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư: vốn Nhà nước, sự cần thiết này ở nước ta như thế nào-Nhà nước cần quản lý vì đây là các dự án lớn do vốn Nhà nước bỏ ra, chính vì thế mọi dự án quốc gia đều có một ban quản lý dự án kèm theo, các ban này có thể là lâm thời, hoặc kéo dài cùng với dự án, hay cùng quản lý nhiều dự án-Nhưng đây không hẳn là QLNN về các dự án, mà các ban quản lý dự án này lại phải chị quản lý của Nhà nước bởi vìBan quản lý dự án phải chuyển quản với tư cách là chủ đầu tư, họ là người đại diện cho Nhà nước về mặt vốn đầu tư, có sứ mạng làm cho vốn đó sớm biến thành mục tiêu đầu tư. Như vậy các ảnh hưởng khác không làm họ quan tâm, hoặc không có trách nhiệm hoặc không đủ khả năng quan tâm. Nếu không có sự quản lý của Nhà nước đối với các ban này thì trong khi họ theo đuổi mục đích chuyên ngành có thể sẽ làm tổn hại quốc gia ở các mặt khác mà họ không lường được hợc không quan tâm.-Mặt khác, bản thân các ban QLDA cùng có thể thực hiện trọn vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả thậm trí tư lợi.Sự cần thiết này ở nước ta là hết sức quan trọng và cần thiết vì hiện tại, nước ta đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế thị trường hiện đại vì vậy chúng ta đang thực hiện rất nhiều dự án, công trình lớn, vì vậy để đảm bảo cho các dự án này thành công, có hiệu quả sử dụng vốn và chống tham nhũng thì Nhà nước cần quản lý chặt chẽ các ban quản lý dự án. Mặt khác đây là các dự án vốn Nhà nước rất lớn và có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực xã hội, nên Nhà nước cần quản lý tốt để đảm bảo cho các dự án này phù hợp với sự yêu cầu phát triển xã hội Việt nam hiện nay.

CÂU 69: Mục tiêu của QLNN đối với dự án đầu tư của Nhà nước ?- Bảo đảm các Dự án đầu tư bằng vốn nhà nước được thực hiện đúng mục đích, yêu cầu.-Bảo toàn vốn Nhà nước, chống tham ô, lãng phí.

CÂU 70: Phương hướng biện pháp để Nhà nước đạt được mục đích trong quản lý dự án đầu tư của Nhà nước.- Sáng kiến đầu tư.Các cấp Nhà nước theo thẩm quyền phát triển Kinh tế Xã hội, thẩm quyền chi Ngân sách, căn cứ vào định hướng chung của nhà nước cấp trên, vào nhu cầu thực tế của cộng đồng địa bàn do mình quản lý, đề xuất các ý tưởng đầu tư bằng ngân sách nhà nước cấp, lên chương trình các vấn đề cần giải quyết đầu tư.- Lựa chọn chủ dự án và xác định rõ trách nhiệm của chủ dự án.Chủ dự án là người hoặc cơ quan đứng vào vị thế Nhà nước làm chủ vốn theo nguyên tắc phân biệt QLNN đối với dự án và QLDA của chủ dự án. một cách khác chủ dự án đầu tư là người đại diện cho Nhà nước về mặt chủ sở hữu vốn.

38

Page 39: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

Chủ đầu tư có trách nhiệm :+ Trực tiếp thực hiện hoặc thuê các tổ chức tư vấn và các doanh nghiệp xây lắp có tư cách pháp nhân lập, hoặc thẩm định dự án do các tổ chức tư cấn khác lập; quản lý dự án, thực hiện dự án đầu tư thông qua hợp đồng Kinh tế theo pháp luật hiện hành.+ Chủ đầu tư có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau theo quy định của Điều lệ này để thực hiện dự án và có trách nhiệm toàn diện liên tục về quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ khi lập dự án, thực hiện dự án và đưa dự án vào hoạt động theo yêu cầu đề ra trong dự án được duyệt.+ Chủ đầu tư có trách nhiệm trả nợ các nguồn vốn vay, vốn huy động đúng thời hạn và các điều kiện đã cam kết khác khi huy động vốn.- Tổ chức bộ máy quản lý dự án.+ Bộ máy quản lý theo chức năng của các đơn vị trong tổ chức.+ Bộ máy quản lý dự án độc lập : nghĩa là tổ chức thành lập một bộ phận mới làm chức năng quản lý dự án và sự tồn tạicủa bộ phận này gắn liền với sự tồn tại của dự án và hoàn toàn độc lập về quản lý với các bộ phận chức năng khác của tổ chức.+ Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hỗn hợp : với loại mô hình này, các dự án đều có bộ máy quản lý riêng nhưng không có đội ngũ cán bộ làm việc chuyên trách cho dự án như mô hình độc lập.+ Mô hình tổ chức quản lý dự án theo mạng:- Công bố nhu cầu, kêu gọi công chúng, các nhà thầu tham gia đấu thầu các đề tài được nêu trong chương trình.- Tổ chức đấu thầu, chọn người thi công thuê cho nhà nước.+ Tổ chức bộ máy quản lý của bên A.+ Tiếp nhận đăng ký đấu thầu- Ký hợp đồng với nhà trúng thầu- Quản lý quá trình thi công.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (tiếp 1)

Câu 1: Đặc trưng của kinh tế thị trường (6 đặc trưng)Một là: quá trình lưu thông những sản phẩm vật chất và phi vật chất từ sản xuất đến tiêu dùng phải được thực hiện chủ yếu bằng phương thức mua và bánHai là: Người trao đổi hàng hoá phải có quyền tự do nhất định khi tham gia trao đổi trên thị trường ở 3 mặt sau đây- Tự do lựa chọn nội dung trao đổi- Tự do lựa chọn đối tác trao đổi- Tự do thoả thuận giá cả trao đổi theo cách thuận mua, vừa bánBa là: hoạt động mua bán được thực hiện thường xuyên, ổn định, trên cơ sở kết cấu hạ tầng tối thiểu, để để việc mua, bán diễn ra được thuận lợi, an toànBốn là: các đối tác hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều theo đuổi lợi ích của mình. Lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên lợi ích cá nhân không được xâm phạm đến lợi ích của người khác và của cộng đồngNăm là: cạnh tranh là linh hồn của kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế và xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có lợi cho người tiêu dùngSáu là: sự vận động của các quy luật khách quan của thị trường dẫn dắt hành vi, thái độ ứng xử của các chủ thể kinh tế tham gia thị trường*Kinh tế thị trường hiện đại là nền kinh tế có đầy đủ các đặc trưng của nền kinh tế thị trường, có thêm các đặc trưng sau:- Có sự thống nhất mục tiêu kinh tế với các mục tiêu chính trị, xã hội nhân văn- Có sự quản lý nhà nước- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đang diễn ra với quy mô lớn, nhanh làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất*Đối chiếu và nhận xét: Dựa vào khái niệm và đặc trưng của nền kinh tế thị trường ta có thể thấy nền kinh tế thị trường hiện nay mang các đặc trưng vốn có của KTTT ,nhưng do điều kiện của nước ta thì nó cũng có sự khác biệt như quá trình lưu thông vật chất chưa diễn ra mạnh, còn hó hẹp . hệ thống kết cấu hạ tầng của nước ta hiện nay còn chưa đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế .

39

Page 40: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

nền KTTTcủa nước ta hiện nay chưa thống nhất cao được các mục đích chính trị , xã hội và nhân văn KT chưa góp được nhiều và giải quết các vấn đề xã hội mà ngược lại còn gây ra nhiều khuyết tật.-nền kt thị trường ở nước ta hiện nay có tính chất là 1 nền KTTT phats triển theo định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước .Về trình độ của kinh tế này thi đây mới chỉ là giai đoạn đầu của nền KTTT thực sự nó mới là quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng của nền KT, là bước đệm cho các bước phát triển về sau.*Cơ chế thị trường là sự tác động tổng hợp của các nhân tố thị trường, là sự tương tác giữa các yếu tố thị trường khi chúng đồng thời tác động lên đối tượng nào đó mà ta xem xét. Trong sự tác động đồng thời đó, mỗi nhân tố thị trường tác động vào đối tượng theo một cách, dẫn đối tượng vận động theo một hướng. Nhưng vì có sự tác động đồng thời của nhiều nhân tố thị trường, nên sự vận động của đối tượng là một kết quả tổng hoà, tạo ra từ sự tác động đồng thời kia. Quá trình tổng hợp sự tác động đó chính là cơ chế thị trường.Câu 2: Điều kiện ra đời của nền kinh tế thị trường (2 điều kiện)a. Phân công lao động xã hội: phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá các hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ theo ngành hoặc theo lãnh thổ. Do phân công lao động xã hội nên dẫn đến vừa thiếu vừa thừa sản phẩm trong phạm vi ở một nước và giữa các nướcb. Sự xuất hiện tư hữu về tư liệu sản xuất: Tư hữu xuất hiện làm cho việc trao đổi sản phẩm chỉ có thể thực hiện trên cơ sở ngang giá trị. Trao đổi ngang giá trị chính là mua bán, nội dung đặc trưng của kinh tế thị trường.Câu 3: Những ưu thế và khuyết tật cơ bản của nền kinh tế thị trườnga, Những ưu thế (6 ưu thế)- Tự động đáp ứng nhu cầu có thể thanh toán được của xã hội một cách linh hoạt và hợp lý- Có khả năng huy động tối đa mọi tiềm năng của xã hội- Tạo ra động lực mạnh để thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao và thông qua phá sản tạo ra cơ chế đào thải các doanh nghiệp yếu kém- Phản ứng nhanh, nhạy trước thay đổi trong nhu cầu xã hội và các điều kiện kinh tế trong nước và thế giới- Buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên học hỏi lân nhau, hạn chế các sai lầm trong kinh doanh diễn tra trong thời gian dài và trên quy mô lớn- Tạo động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ, kỹ thuật, nền kinh tế năng động và đạt hiệu quả cao.b, những khuyết tật (6 khuyết tật)- Động lực lợi nhuận cao tạo ra môi trường thuận lợi dẫn đến nguy cơ vi phạm phap luật, thương mại hoá các giá trị đạo đức và đời sống tinh thần- Sự cạnh tranh không có tổ chức dẫn đến mất cân đối vĩ mô, lạm phát, thất nghiệp, sự phát triển có tính chu kỳ của nền kinh tế- Sự cạnh tranh dẫn đến độc quyền làm hạn chế nghiêm trọng các ưu điểm của kinh tế thị trường- Tạo ra sự bất bình đẳng, phân hoá giàu nghèo- Lợi ích chung dài hạn của xã hội không được chăm lo- Mang theo các tệ nạn như buôn gian, bán lận, tham nhũng- Tai nguyên thiên nhiên và môi trường bị tàn phá một cách có hệ thống, nghiêm trọng và lan rộng- Sản sinh và dẫn đến các cuộc chiến tranh kinh tếCâu 4: Đặc trưng của nền kinh tế thị trường nước ta mới được chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trunga, Đặc trưng của kinh tế kế hoạch hoá tập trung (3 đặc trưng)- Nền kinh tế chỉ có hai thành phần sở hữu về tư liệu sản xuất là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể được thể hiện dưới dạng xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã- Nền kinh tế hai thành phần chịu sự quản lý tập trung của Nhà nước thông qua kế hoạch hoá là khâu trung tâm- Động lực cơ bản của sự vận động kinh tế là sự giác ngộ cách mạng của cán bộ, công nhân viên và kỷ luật hành chính, được tạo ra bởi công tác chính trị tư tưởng, công tác động viên tinh thầnb, Đặc trưng quá độ của nền kinh tế thị trường Việt Nam(3 đặc trưng)- Những lực lượng kinh tế mới cần có nhưng chưa có đủ, những lực lượng kinh tế cũ cần chuyển đổi nhưng chưa chuyển đổi kịp

40

Page 41: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Những cơ chế mới cần có cho nền kinh tế thị trường nhưng chưa được xây dựng hoàn chỉnh, cơ chế cũ của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp cần xoá bỏ nhưng chưa xoá kịp- Do sự đan xen một cách chênh lệch như trên nên sự vận hành của nền kinh tế thị trường hiện nay chưa đồng bộCâu 5: Nền kinh tế thị trường nước ta được định hướng XHCNa, sự cần thiết khách quan của việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường (xuất phát từ 3 lý do)- Một là: Sự phát triển không đồng đều và ở trình độ thấp của lực lượng sản xuấtTheo quy luật, quan hệ sản xuất phải phù hợp và thích nghi với trình độ và tính chất của sự phát triển lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta còn thấp. Do vậy việc chuyển sang nền kinh tế thị trường đã và đang giúp cho lượng sản xuất phát triển nhanh chóng- Hai là, do sự tan rã của Liên Xô và các nước XHCN Đông âuSự kiện này đã làm mất đi một trong 2 điều kiện để một nước nông nghiệp nhỏ bé, nghèo nàn, lạc hậu có thể tiến thẳng lên CNXH không cần kinh qua CNTB, hai điều kiện đó là bên trong phải có Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo cuộc cách mạng, bên ngoài thì có phe XHCN làm chỗ dựa. Tuy nhiên tù sau năm 1990 lực lượng phe XHCN thay đổi căn bản, do đó cách đi cũ không còn phù hợp đã buộc Đảng ta phải tìm con đường đi mới phù hợp đó chính là nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN- Ba là, sự chuyển hoá thế giới từ đối đầu sang đối thoại: Sự tan rã của Liên xô và các nước XHCN làm mất đi sự giúp đỡ vật chất của nhiều nước đang phát triển. Nhưng đồng thời lại xuất hiện cơ hội nhận được sự hỗ trợ mới từ các nước phát triển trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, đôi bên cùng có lợi. Song để thực hiện được điều này đòi hỏi các nước phải tạo môi trường kinh tế, pháp lý cần thiết cho sự hội nhập của các bên đó chính là nền kinh tế thị trường.b, Sự cần thiết khách quan phải giữ vững sự định hướng XHCN - Định hướng XHCN về bản chất là nhân văn, nhân đạo, công bằng, văn minh đó là mục tiêu xây dựng và phát triển của xã hội mà Đảng và Nhà nước ta đã chọn- Định hướng XHCN là nguyện vọng của nhân dân ta và nguyện vọng của nhân loại tiến bộ. Nói cách khác, chúng ta theo đuổi định hướng XHCN là vị nó hợp với thời đại- Định hướng XHCN đã và đang trở thành hiện thực nhiều mặt ở nước ta, là động lực lý tưởng cho nhiều thế hệ cách mạng việt nam- Kinh tế thị trường là mô hình phát triển kinh tế phù hợp với sự vận động của các quy luật kinh tế và xã hội.. thúc đẩy sản xuất phát triển.c, Nội dung định hướng XHCN cho nền kinh tế thị trường nước ta*Về mục tiêu kinh tế - xã hội: Nền kinh tế đó phải:- Làm cho dân giàu thể hiện qua mức thu nhập GDP đầu người tăng nhanh trong thời gian ngăn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Phải tăng GDP mới có ấm no, hành phúc nhưng tăng GDP chưa đủ để ấm no, hạnh phúc cho mọi người mọi nhà nếu chênh lệch giàu nghèo trong xã hội ta quá lớn. Do đó làm cho dân giàu thì nhất định phải làm cho mức thu nhập GDP bình quân đầu người tăng và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo- Làm cho nước mạnh thể hiện ở các mặt sau: Một nền kinh tế thị trường làm cho nước mạnh thể hiện ở các mặt sau:+ Ở mức đóng góp to lớn của các doanh nhân trong nền kinh tế đó cho NSNN. NS quốc gia mạnh chưa chắc làm cho nước mạnh nhưng muốn nước mạnh thì không thể không có ngân sách quốc gia mạnh. NS mạnh mới có thể xây dựng lực lượng vũ trang mạnh, ổn định kinh tế, ổn định chính trị, độc lập tự chủ.+ Ở việc gia tăng nhiều ngành mũi nhọn cho nền kinh tế; sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia; bảo vệ môi trường, bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế của đất nước; ở khả năng thích ứng khi chiến tranh xảy ra.- Làm cho xã hội công bằng, văn minh thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền kinhtế thị trường; ở việc góp phần to lớn vào việc giải quyết các vấn đề xã hội, cung ứng hàng hoá, dịch vụ có giá trị không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hoá.*Về thực thể của nền kinh tế thị trường

41

Page 42: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Về quan hệ sản xuất: Đó phải là nền kinh tế có sự đa dạng về hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, đa dạng về loại hình doanh nghiệp nhờ đó vừa giải phóng sức sản xuất, vừa hạn chế các tác dụng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế xã hội- Về lực lượng sản xuất: Đó là một nền kinh tế được công nghiệp hoá, hiện đại hoá; một nền kinh tế phải được mở của đa phương hoá, đa dạng hoá, phát huy tối đa nội lực để thu hút và chỉ đạo ngoại lực phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nước ta*Về chế độ quản lý: Nền kinh tế phải được quản lý theo nguyên tắc: Nhà nước của dân, do dân, vì dân; Nhà nước tập trung dân chủ, nhà nước pháp quyền, nhà nước thống nhất quyền lực, có phân công và phối hợp với giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạoCâu 6: Sự cần thiết khách quan của Quản lý Nhà nước về kinh tế (4 ý)- Một là: Nhà nước có bản chất giai cấp mà cuộc đấu tranh giai cấp thể hiện trên lĩnh vực kinh tế là cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt nhất đòi hỏi Nhà nước phải can thiệt vào kinh tế- Hai là, kinh tế là nơi chứa đựng nhiều mâu thuẫn phổ biến thường xuyên và cơ bản về lợi ích vật chất:+ mâu thuẫn giữa các doanh nhân với nhau trong qúa trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ như gian lận hàng - tiền, tranh dành tài nguyên và môi trường, mua tranh bán cướp, ăn cắp kiểu dáng, mẫu mã, phân chia cổ tức...+ mâu thuẫn giữa Chủ và Thợ trong việc trả tiền công và lao động là nguy cơ dẫn đến hành vi đình công, đấu tranh+ mâu thuẫn giữa giới sản xuất kinh doanh với toàn thể cộng đồng trong việc cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ kém chất lượng, không đảm bảo tiêu chuẩn ảnh hưởng đến sức khoẻ, môi trường cộng đồng; trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên, môi trường mà không tính tới lợi ích chung của xã hội- Ba là, hoạt động kinh tế cần nhiều tố chất, yếu tố nhưng không phải công dân nào cũng có đủ, trong khi đó việc kiếm sống là việc mà ai cũng phải làm. Làm kinh tế, làm giàu thì cần phải có các điều kiện khách quan và chủ quan sau đây:+ Phải có ý chí, khát vọng và niềm tin vào việc làm giàu+ Phải có tri thức làm giàu: tri thức về sản xuất kinh doanh và thông tin trong nước và nước ngoài có liên quan đến kinh tế. Tri thức về sản xuất kinh doanh có thể học được ở trường lớp, sách vở, thực tiến nhưng đối với thông tin trong nước và nước ngoài như thông tin về kinh tế, chính trị, quân sự, giá cả, quy hoạch vùng kinh tế thì chỉ Nhà nước mới có. Do đó, nếu không có Nhà nước chắc chắn các doanh nhân không đủ tầm nhìn thấy tương lai+ Phương tiện sản xuất kinh doanh: vốn, hệ thống kết cấu hạ tầng như hệ thống chợ, trung tâm giao dịch chứng khoán, siêu thị, trung tâm thương mại. Vốn thì các doanh nghiệp có thể đi vay ngân hàng mà không cần đến Nhà nước nhưng đối với hệ thống kết cấu hạ tầng thì chỉ Nhà nước mới có thể tạo ra được+ Môi trường kinh doanh: chỉ có Nhà nước mới tạo ra một trường kinh doanh an toàn cho tính mạng và tài sản của doanh nhân.- Bốn là, trong nền kinh tế quốc dân có một phần là kinh tế nhà nước, bộ phận kinh tế này là cần thiết cho cộng đồng và cho nhà nước, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thể kinh tế quốc dân và luôn có nguy cơ bị lạm dụng hoặc không hoàn thành được vai trò, vị trí của chúng trước nhà nước (sự có mặt của kinh tế nhà nước trong kinh tế quốc dân là lý do trực tiếp nhất khiến Nhà nước phải can thiệt vào nền kinh tế quốc dân). Kinh tế Nhà nước bao gồm tài nguyên quốc gia, dự trữ quốc gia về tiền, vàng bạc, đá quý và vật tư; kết cấu hạ tầng gồm toàn bộ hệ thống cầu, đường, cảng, các công trình công cộng, toàn bộ vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp Nhà nước và các công ty cổ phần nhà nướcCâu 7: Chức năng của Nhà nước trong quản lý Nhà nước về kinh tếa, Bảo vệ lợi ích giai cấp- Thiết lập và bảo vệ chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất tối ưu cho giai cấp mà Nhà nước là đại biểu- Thiết là và bảo vệ một chế độ quản lý trong đó có quyền quản lý thuộc về giai cấp mà Nhà nước là đại biểu- Xây dựng và bảo vệ chế độ phân phối, hưởng thụ có ưu thế cho giai cấp mà nhà nước là đại biểub, Điều chỉnh các quan hệ xã hội

42

Page 43: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Các quan hệ lao động sáng tạo được tiến hành một cách tối ưu- Các quan hệ lợi ích được thực hiện một cách công bằng, văn minhc, Hỗ trợ doanh nhân: Chức năng này được hiểu như sự hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nhân và không thể thiếu đối với mọi công dân làm kinh tế tạo ra sự tin tưởng và biết ơn Nhà nước trong lòng nhân dân:- Hỗ trợ công dân ý chí, khát vọng và niềm tin vào con đường làm giàu của mình.- Hỗ trợ về tri thức, thông tin cho công dân lập thân lập nghiệp về kinh tế- Hỗ trợ về phương tiện sản xuất kinh doanh khi công dân không thể tự lực được như: vốn, kết cấu hạ tầng...- Hỗ trợ về môi trường kinh doanh bao gồm môi trường kinh tế (bạn hàng, đối tác làm ăn) và môi trường an ninh, trật tự an toàn xã hộiCâu 8: Đối tượng, phạm vi quản lý nhà nước về kinh tế1. Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân- Kinh tế trên lãnh thổ quốc gia và ngoài lãnh thổ quốc gia (các hoạt động kinh tế của công dân nước mình đang diễn ra ở ngoài nước như doanh nghiệp có vốn đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài, các hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam còn đang ở nước ngoài..)- Quản lý mọi bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân bao gồm: tài nguyên quốc gia, kết cấu hạ tầng kinh tế, quỹ tiền tệ quốc gia, hệ thống các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình sở hữu- Quản lý mọi ngành kinh tế hợp thành hệ thống kinh tế quốc dân2. Phạm vi quản lý cụ thể của Nhà nước- Đối với tài nguyên quốc gia: Nhà nước quản lý toàn diện, tuyệt đối bao gồm + Bảo toàn và phát triển nguồn tài nguyên quốc gia.+ Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia- Đối với hệ thống các doanh nghiệp, nhà nước quản lý các mặt sau đây:+ Nhà nước xác định hình thức sở hữu của nền kinh tế: công nhận sự tồn tại của các loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất, thể hiện dưới hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Quy định các loại hình doanh nghiệp hợp chủ tạo thế cho Nhà nước đan xen vào các loại sở hữu khác nhằm thực hiện việc kiểm soát kinh tế+ Nhà nước can thiệt vào cơ chế quản lý tại các doanh nghiệp như cơ chế tham gia của người lao động, của các tổ chức chính trị trong doanh nghiệp vào công việc quản lý doanh nghiệp của mình; chế độ kế toán, kiểm toán; cơ chế quản lý tập thể của các công ty đa sở hữu+ Nhà nước can thiệp vào các mặt của quá trình hình thành lực lượng xã hội như can thiệt vào phương hưóng sản xuất kinh doanh; can thiệp vào các giải pháp tổ chức sản xuất kinh doanh, việc huy động vốn, bảo vệ và xử lý môi trường.+ Nhà nước can thiệp vào quá trình hoạt động thực tế của doanh nghiệp thông qua việc giám sát: sự chấp hành đăng ký kinh doanh, chất lượng sản phẩm so với tiêu chuẩn, việc sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, phân chia lợi ích trong nội bộ doanh nghiệp, chấp hành nghĩa vụ đối với NSNN, xã hội, môi trường- Đối với hệ thống kết cấu hạ tầng: bao gồm hệ thống công trình giao thông, hệ thống tiêu thoát nước, công trình kiến trúc khác do NSNN đầu tư- Đối với quỹ chung của quốc gia (dự trữ quốc gia) bao gồm vật tư, nội, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.Câu 9: Những nội dung chủ yếu của Quản lý Nhà nước về kinh tế (7 nội dung)1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế2. Xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước3. Xây dựng pháp luật kinh tế4. Tổ chức hệ thống các doanh nghiệp5.Xây dựng kết cấu hạ tầng cho mọi hoạt động kinh tế của đất nước6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đơn vị kinh tế7. Thực hiện và bảo vệ lợi ích của xã hội, của Nhà nước và của công dân1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế2. Xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước là bước định hướng hoạt động cho các chủ thể kinh tế, bao gồm:- Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước- Xây dựng hệ thống các dự án đầu tư nhằm cụ thể hoá chương trình mục tiêu chiến lược

43

Page 44: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Xây dựng hệ thống chính sách, tư tưởng chiến lược để chỉ đạo việc thực hiện các mục tiêu đó3. Xây dựng pháp luật kinh tếa, Tầm quan trọng và tác dụng của việc xây dựng pháp luật trong hệ thống các hoạt động QLNN về kinh tế- Tạo cơ sở để công dân làm kinh tế khi Đảng cầm quyền có đường lối chính trị rõ ràng- Pháp luật và thể chế là điều kiện tối cần thiết cho mọi hoạt động kinh tế xã hộib, Các loại pháp luật kinh tế cần được xây dựng bao gồm 2 loại:- Hệ thống pháp luật theo chủ thể hoạt động kinh tế như Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật HTX, Luật Doanh nghiệp- Hệ thống pháp luật theo khách thể như Luật tài nguyên, Môi trường được nhà nước đặt ra cho mọi thành viên xã hội trong đó chủ yếu là doanh nhân.4. Tổ chức hệ thống các doanh nghiệpa, Tổ chức và không ngừng hoàn thiện tổ chức hệ thống doanh nghiệp nhà nước cho phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển của đất nước, bao gồm:- Đánh giá hệ thống DNNN hiện có, xác định những mặt tốt, mặt xấu của hệ thống hiện hành- Loại bỏ các mặt yếu kém bằng phương thức thích hợp cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, giao- Tổ chức xây dựng mới các doanh nghiệp nhà nước cần có- Củng cố các DNNN hiện cần tiếp tục duy trì nhưng yếu kém về mặt này, mặt khác, nâng cấp để các doanh nghiệp này ngang tầm vị trí được giaob, Xúc tiến các hoạt động pháp lý và hỗ trợ để các đơn vị kinh tế dân doanh ra đời - Thực hiện các mặt về pháp luật cho các hoạt động của doanh nhân trên thương trường: xét duyệt, cấp phép đầu tư kinh doanh.- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ về tư pháp, thông tin, phương tiện5. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho mọi hoạt động kinh tế của đất nước

- Xây dựng quy hoạch, thiết kế tổng thể, thực hiện các dự án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của nền kinh tế- Tổ chức việc xây dựng- Quản lý, khai thác sử dụng6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đơn vị kinh tế- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật kinh doanh- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật lao động, tài nguyên, môi trường- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về tài chính, kế toán thống kê- Kiểm tra chất lượng sản phẩm7. Thực hiện và bảo vệ lợi ích của xã hội, của Nhà nước và của công dâna, Các loại lợi ích kinh tế, xã hội chịu sự ảnh hưởng của hoạt động kinh tế mà nhà nước có nhiệm vụ thực hiện và bảo vệ- Phần vốn của Nhà nước trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân- Các khoản được thu của Nhà nước vào NSNN từ các hoạt động kinh tế của công dânb, Nội dung quản lý mặt này:- Tổ chức bảo vệ công sản- Thu lợi cho Nhà nước: thu thuế, phí, lệ phí và các khoản lợi ích khácCâu 10: Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tếa, Cơ chế kinh tế là sự diễn biến nội tại của hệ thống kinh tế trong quá trình phát triển trong đó có sự tương tác giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành của kinh tế trong quá trình vận động của mọi yếu tố cấu thành tạo nên sự vận động và phát triển của cả hệ thống kinh tế- Có nhiều loại cơ chế kinh tế, điển hình là:+ Cơ chế tương tác giữa quan hệ sản xuất - lực lượng sản xuất. Quan hệ này phù hợp thì lực lượng sản xuất phát triển. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất vừa là nhân vừa là quả của nhau.+ Cơ chế tương tác giữa các ngành kinh tế với nhau trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân như cơ chế tương tác giữa công với nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi+ Cơ chế tương tác giữa tiến bộ khoa học, công nghệ với tổ chức sản xuất xã hội+ Cơ chế thị trường, trong đó có sự tương tác giữa doanh nhân với nhau, phản ánh qua sự tác động của cung, cầu, giá cả, lãi suất tín dụng. Là loại cơ chế phức tạp nhất trong cơ chế kinh tế

44

Page 45: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Ý nghĩa của việc nhận thức được cơ chế kinh tế đối với nhà quản lý: Nhận thức này mở ra cho nhà quản lý hướng tác động vào đối tượng, theo đó có thể tạo ra sự lan truyền tự động, có tính hệ thống trong nội bộ đối tượng quản lý mà không cần nhà quản lý tác động vào mọi khâu của hệ thống đó. VD tác động vào quan hệ sản xuất để phát triển lực lượng sản xuất, vào nông nghiệp để đẩy công nghiệp đi lênb, Cơ chế quản lý kinh tế theo nghĩa hẹp là sự tương tác giữa các phương thức, biện pháp quản lý kinh tế khi chúng đồng thời tác động lên đối tượng quản lý. Nó là sự diễn biến của quá trình quản lý trong đó có sự tác động của từng biện pháp quản lý lên đối tượng.Theo nghĩa rộng thì cơ chế quản lý kinh tế cũng có thể được hiểu đồng nghĩa với phương thức quản lý mà qua đó nhà nước tác động vào nền kinh tế- Các bộ phận cấu thành cơ chế quản lý kinh tế: gồm 2 bộ phận:+ Cơ chế của đối tượng quản lý, tức là cơ chế kinh tế+ Cơ chế của chủ thể quản lý, tức là cơ chế quản lý theo nghĩa hẹp nêu trênCâu 11: Phương thức quản lý Nhà nước về kinh tếa, K/n chung: phương thức quản lý là thuật ngữ có tính khái quát cao về một hệ thống các nguyên tắc, phương pháp, biện pháp, công cụ quản lý, có sự nhất quán với nhau về phương hướng, mục tiêu, về bố trí lực lượng quản lý, về phối hợp hành vi...nhờ vậy, sự quản lý có được hiệu lực, hiệu quả cao.b, Các phương thức quản lý Nhà nước về kinh tế- Phương thức cưỡng chế: thực chất của cưỡng chế là dùng sự thiệt hại làm áp lực để buộc đối tượng thể hiện ý chí của nhà nước. Phương thức này được sử dụng khi các đối tượng bị quản lý có hành vi vi phạm hoặc lẩn tránh nghĩa vụ gây thiệt hại cho cộng đồng, cho nhà nước hoặc cho một công dân hợp pháp khác. Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc để tránh cho cộng đồng, cho nhà nước một thiệt hại nào đó. Các biện pháp trách nhiệm trong cưỡng chế là trách nhiệm hình sự và trách nhiệm hành chính.- Phương thức kích thích: bản chất của kích thích là dùng lợi ích làm động lực để các đối tượng vì muốn có lợi cho mình mà làm cho quy định của nhà nước nhờ đó vừa làm lợi cho mình vừa làm lợi cho Nhà nước cho cộng động. Lợi ích có thể là vật chất hoặc danh giá. Chẳng hạn về lợi ích vật chất thì chỉ với một quyết định miễn, giảm thuế, giảm lãi suất cho vay sẽ kích thích đối với doanh nghiệp. Danh giá sẽ tạo nên sự cạnh tranh, sự tôn trọng- Phương thức thuyết phục: thuyết phục là tính toán hộ và truyền cho đối tượng quản lý biết những cái được, cái mất khi họ theo hoặc không theo Nhà nước, tính không thể khác được trong việc chấp hành sự quản lý của Nhà nước, từ đó tạo ra sự giác ngộ chân lý, đạo lý, tình thương trong nội tâm đối tượng quản lý để họ chủ động làm theo Nhà nước hoặc làm theo cái đúng, dù Nhà nước chưa hoặc không yêu cầu.Câu 12: Các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nướca, Khái niệm: Công cụ là các dụng cụ có công năng, là cái có khả năng thay cho con người trong một số hoạt động. Công cụ trong quản lý nhà nước về kinh tế có thể được hiểu theo 2 nghĩa là dụng cụ và phương tiện, là tất cả những gì giúp Nhà nước thực hiện được hành vi quản lý của mìnhb, Các công cụ quản lý Nhà nước về kinh tế- Các công cụ dùng để thực hiện mục tiêu là:+ Các loại kế hoạch Nhà nước từ kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến các kế hoạch cụ thể đặt ra cho từng doanh nhân về hàng hoá, dịch vụ, thuế, phí với tính chất là nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nhân+ Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm quốc gia về sản phẩm và dịch vụ+ Các dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt- Các công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự, hành vi khi thực hiện các mục tiêu nói trên: thuộc loại công cụ này có các đạo luật và hệ thống thể chế hành chính.- Các công cụ thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các xu hướng hành vi kinh tế của công dân.+ Đường lối phát triển kinh tế xã hội+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội+ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội+ Hệ thống các Luật pháp về kinh tế+ Các chính sách kinh tế và các công cụ kinh tế của từng chính sách như chính sách tài chính với 2 công cụ là thuế...

45

Page 46: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Các công cụ vật chất thuần tuý: đó là các loại quỹ để khuyến khích, các nơi giam giữ và phương tiện giam giữ kẻ phạm pháp.- Các công cụ hành động cụ thể: đó là bộ máy và công chức, được lập ra để thực thi các công vụ cưỡng chế, kích thích, thuyết phục.Câu 13: Các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc dân (6 nguyên tắc)1-Tập trung dân chủ2- Kết hợp QLNN về kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ3- Phân biệt quản lý nhà nước về kinh tế với quản trị kinh doanh4- Bảo đảm quyền lợi tối đa cho người lao động trong quá trình chuyển nền kinh tế sang chế độ đa sở hữu và cơ chế thị trường5- Tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước về kinh tế, đồng thời coi trọng các phương thức kích thích và thuyết phục6- Không ngừng đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế1- Tập trung dân chủ: a, Phương hướng áp dụng:Trong tổ chức quản lý nhà nước về kinh tế, nguyên tắc tập trung dân chủ phải được áp dụng khi giải quyết các mối quan hệ sau đây:- Quan hệ giữa nhà nước và doanh nhân trong làm chủ kinh tế: giải quyết được quan hệ này là xác định phạm vi can thiệt của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế của doanh nhân và quyền tự chủ của doanh nhân đối với kinh tế của họ nhằm đảm bảo đồng thời quyền của Nhà nước và quyền của doanh nhân- Quan hệ giữa các cấp của hệ thống bộ máy nhà nước khi phân công và phối hợp quản lý nền kinh tế quốc dân: giải quyết được quan hệ này là xác định quyền hạn, nhiệm vụ của mỗi cấp trong hệ thống nhiều cấp của bộ máy nhà nước khi quản lý nền kinh tế quốc dân nhằm tạo mỗi cấp có thẩm quyền nhất định cho mỗi cấp tránh tình trạng vượt tầm nhiệm vụ so với vị trí của cấpb, Cơ sở khoa học của nguyên tắc TTDC trong quản lý Nhà nước về kinh tế- Trong quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, việc thực hiện tập trung dân chủ là do các hoạt động kinh tế vừa là việc của dân vừa là việc của Nhà nước. Do dó Nhà nước và nhân dân phải cùng có quyền và trách nhiệm quản lý nền kinh tế quốc dân- Trong quan hệ trên dưới thuộc bộ máy Nhà nước, nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ tính hệ thống tập trung dân chủ của chính nền kinh tế quốc dân và thực chất của việc tổ chức bộ máy quản lý là tổ chức lao động quản lý để quản lý hệ thống này.- Trong quan hệ về quyền lợi thì quyền lợi của Nhà nước và nhân dân trong chế độ ta là không đối kháng, trong một chừng mực nào đó có tính thống nhất.2-Kết hợp quản lý Nhà nước về kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ.a, Yêu cầu của nguyên tắc:- Phải đồng thời thực hiện quản lý Nhà nước về kinh tế theo 2 chiều: theo ngành và theo lãnh thổ- Các cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ phải có sự kết hợp với nhau khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của mìnhb, Cơ sở khoa học của việc quản lý Nhà nước về kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ.- Các đơn vị kinh tế cùng ngành có những mối quan hệ trong ngành về công nghệ, khoa học kỹ thuật, nhân lực.. cần phải được chuyên quản bởi một trung tâm nhất định. Đó là Bộ quản lý- Các đơn vị kinh tế tuy khác ngành nhưng cùng được phân bố trên lãnh thổ đều có những mối quan hệ về nhiều mặt nhất là việc khai thác, sử dụng các nguồn lực và bảo vệ môi trường sinh thái, cần phải được điều chỉnh bởi một trung tâm theo khu vực. (Trung ương, tỉnh, huyện, xã)- Giữa quản lý ngành và lãnh thổ có mối quan hệ hữu cơ nên các cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, giữa cơ quan quản lý lãnh thổ cấp này với cơ quan quản lý lãnh thổ cấp khác phải phối hợp với nhan để tránh việc trùng chéo hay bỏ rơi đối tượng quản lýc, Nội dung quản lý Nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ- Nội dung quản lý theo ngành:+ Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển ngành để đưa vào chiến lược phát triển tổng thể kinh tế xã hội của toàn quốc+ Xây dựng các quy trình, quy phạm kỹ thuật, công nghệ, quản lý.. cần thống nhất trong ngành để đưa vào hệ thống quy trình, quy phạm chung của Nhà nước nhằm quản lý thống nhất toàn quốc

46

Page 47: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

+ Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, có tính chất chuyên môn hoá của ngành và tổ chức đào tạo bồi dưỡng lao động chuyên ngành cho toàn ngành.+ Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nguyên liệu có tính chất chuyên môn hoá của ngành và tổ chức thực hiện các biện pháp cần thiết để phát triển nguồn nguyên liệu chuyên ngành cho toàn ngành+ Tổ chức điều phối sử dụgn năng lực mày móc, thiết bị chuyên dùng đặc chủng theo ngành giữa các đơn vị kinh tế cùng ngành để nâng cao hiệu suất sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của ngành.+ Xây dựng chiến lược thị trường, hội nhập quốc tế- Nội dung quản lý theo lãnh thổ:+ Xây dựng kết cấu hạ tầng trên phạm vi toàn quốc, trên từng vùng kinh tế trong từng đô thị, từng cụm kinh tế, từng khu vực kinh tế cho tất cả các đơn vị kinh tế+ Điều chỉnh các quan hệ liên ngành theo lãnh thổ để hỗ trợ nhau phát triển cân đối, hài hoà theo vùng+ Điều chỉnh cung cầu theo vùng để đảm bảo cho tất cả các đơn vị kinh tế trên địa bàn đáp ứng một cách đồng bộ, sát với nhu cầu và khả năng thanh toán tiêu dùng của cộng đồng dân cư trên lãnh thổ+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường, tài sản và tính mạng của mọi thể nhân tham gia cuộc sống cộng đồng lãnh thổ, trong đó có các doanh nhân+ Thực hiện quyền lợi của Nhà nước về kinh tế: thu các loại thuế, phí, các khoản thu khác do hoạt động kinh tế trên địa bàn phát sinh..cho Nhà nước và bảo vệ, sử dụng theo luật lệ và chính sách của Nhà nước+ Điều chỉnh các hoạt động kinh tế trên địa bàn cho hài hoà, thống nhất với các hoạt động khác trên lãnh thổ như văn hoá, y tế, giáo dục, quốc phòng toàn dân- Phương hướng phối hợp quản lý Nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ+ Chủ thể thực hiện quản lý theo ngành và theo lãnh thổ gồm: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND tỉnh, sở chuyên ngành với UBND huyện+ Nội dung các vấn đề quản lý cần phối hợp do Nhà nước quy định trong Luật tổ chức và hoạt động của các cơ quan nói trên+ Hình thức phối hợp:Tham quản: theo đó một vấn đề nào đó do một chủ thể ngành hoặc lãnh thổ có thẩm quyền quyết nhưng tham khảo ý kiến bên kia để quyết định của mình thêm sáng suốtHiệp quản: giống như tham quản nhưng ý kiến của bên kia là một điều kiện cần phải có để tạo nên tính hợp pháp cho một quyết định quản lý nào đóĐồng quản là khi hai cơ quan theo ngành và theo lãnh thổ liên tục ra văn bản, quyết định quản lý.3- Phân biệt quản lý Nhà nước về kinh tế với quản trị kinh doanha, Yêu cầu của nguyên tắc- Các cơ quan quản lý Nhà nước không can thiệt vào hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể của các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp Nhà nước. Tức là Nhà nước không giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp khi vấn đề đó là vấn đề thuộc hoạt động quản trị kinh doanh.- Nhà nước không đồng thời thực hiện 2 chức năng: quản lý nhà nước và quản trị kinh doanhb, Vì sao có nguyên tắc này:- Ai có đủ thông tin người đó ra quyết định mới đúng. Thông tin về sản xuất kinh doanh cụ thể trong doanh nghiệp thì chỉ có doanh nghiệp và tập thể lao động nắm vững do vậy để họ ra quyết định là đúng đắn nhất- Trong nhiều năm trước đây Nhà nước ta đã có sự nhập cục 2 loại quản lý này trong một cơ quan quản lý Nhà nước hoặc trong một doanh nghiệp nên làm cho hệ thống doanh nghiệp sơ cứng mà cơ quan Nhà nước thì quan liêu- Việc nhập cục hai chức năng, nhiệm vụ quản lý trên trong một chủ thể sẽ làm cho:+ Sự quản lý của Nhà nước không nghiêm minh do "vừa đá bóng, vừa thổi còi". Điều này dễ xảy ra trong việc quản lý các doanh nghiệp Nhà nước+ Hoạt động sản xuất kinh doanh xơ cứng, đơn điệu, trì trệ... do trí sáng tạo của đông đảo doanh nhân không được phát huy.+ Khi nền kinh tế đã chuyển sang đa sở hữu, Nhà nước không có quyền can thiệt vào nội bộ doanh nghiệp quá sâu, đến mực chạm cả vào nghiệp vụ quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp không thuộc sở hữu Nhà nước.

47

Page 48: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

c, Sự khác nhau căn bản giữa hai loại quản lý nói trên:- Khác nhau về mục tiêu mà chủ thể theo đuổi. Đối với doanh nhân là lợi nhuận. Đối với nhà nước là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh- Khác nhau về phạm vi mỗi chủ thể cần quản lý. Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Doanh nhân quản lý doanh nghiệp của mình- Khác nhau về phương thức, phương pháp mà mỗi chủ thể sử dụng trong quản lý Nhà nước áp dụng tổng hợp các phương thức, phương pháp. Doanh nhân áp dụng chủ yếu là phương pháp kích thích và thuyết phục4- Bảo đảm quyền lợi tối đa cho người lao động trong quá trình chuyển nền kinh tế sang chế độ đa sở hữu và cơ chế thị trườnga, Yêu cầu:- Khi chuyển thể sở hữu các DNNN: người lao động phải được đảm bảo việc làm dù doanh nghiệp đó vào tay ai; người lao động phải được nhận những cơ hội để sinh cơ, lập nghiệp mới nếu phải rời khỏi DNNN do chuyển thể sở hũu- Quyền lợi lao động phải được bảo vệ tối đab, Vì sao cần có nguyên tắc này: Nhà nước chúng ta là Nhà nước do dân, vì dân tức là Nhà nước hành động vì lợi ích của nhân dân mà lợi ích kinh tế là quyền lợi sát thực, phổ biến và căn bản nhất của mỗi con người- Nhà nước ta có lịch sử ra đời từ cuộc cách mạng của nhân dân do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nên trách nhiệm của Nhà nước là bảo vệ lợi ích của nhân dân.- Khi chuyển đổi chế độ kinh tế là lúc địa vị làm chủ và quyền lợi của người lao động bị thử thách nhất. Trong bối cảnh đó, quản lý Nhà nước về kinh tế phải quan tâm lớn đến thử thách này đối với người lao động.5- Tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý Nhà nước về kinh tế, đồng thời coi trọng các phương thức kích thích và thuyết phục.a, Yêu cầu của nguyên tắc:- Phải tăng cường pháp chế XHCN, mà nội dung chủ yếu là tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế bằng pháp luật và nâng cao tính nghiêm minh của Luật pháp- Đồng thời coi trọng các phương thức khác trong quản lý Nhà nước về kinh tếb, Vì sao phải có nguyên tắc này:- Trong nhiều năm trước đây, Pháp luật, pháp chế chưa được coi trọng trong quản lý nhà nước về kinh tế- Với nền kinh tế đa sở hữu và mở cửa không thể không sử dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế- Với nền kinh tế đa sở hữu và mở cửa không thể không sử dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế- Trong khi đó vẫn tồn tại các xu thế cực đoan trong đó có sự coi nhẹ pháp luật lẫn coi nhẹ kích thích kinh tế thuyết phục6- Không ngừng đổi mới quản lý Nhà nước về kinh tếa, Cơ sở khoa học của nguyên tắcĐó là mối quan hệ 3 mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, quan hệ quản lý có nghĩa là:- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Mà lực lượng sản xuất là cái không ngừng thay đổi phát triển nên quan hệ sản xuất cũng không ngừng phát triển, đổi mới- Quan hệ sản xuất quyết định quan hệ quản lý. Mà quan hệ sản xuất không ngừng phát triển nên quan hệ quản lý cũng không ngừng đổi mớib, Phưong hướng nội dung đổi mới- Đổi mới mục tiêu kinh tế mà Nhà nước theo đuổi trong quản lý- Đổi mới vai trò, chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế- Đổi mới phạm vi quản lý nhà nước về kinh tế- Đổi mới công chức và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế- Đổi mới phương thức, phương pháp, thể chế quản lý nhà nước về kinh tế

B. Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệpI. Những kiến thức chung về doanh nghiệp

48

Page 49: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

1. Khái niệm doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế của công dân khi có đủ các dấu hiệu do Luật định. Các dấu hiệu đó thường là:- Mức độ tài sản, thường được gọi là vốn pháp định- Có tên gọi, có thương hiệu- Doanh sở được công bố theo địa chỉ hoặc công bố các mã hiệu liên lạc.- Pháp nhân đại diện được công nhận về mặt pháp lý.2. Các cách phân loại doanh nghiệp3. Hệ thống các loại hình doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành của Nhà nước Việt NamCác loại hình doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành của ta thể hiện trong hệ thống các Luật chủ thể kinh doanh như Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp năm 2000, Luật các tổ chức tín dụng thương mại.II. Vai trò của các loại hình doanh nghiệp theo sở hữu trong nền kinh tế quốc dân của nước ta.1. Vai trò của doanh nghiệp Nhà nước (DNNN)2. Vai trò của các công ty cổ phần có vốn của Nhà nước.3. Vai trò của htx trong nền kinh tế quốc dân4. Vai trò của doanh nghiệp tư bản tư nhânIII. Phương hướng và nội dung quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp1. Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với các DN- Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nhân phải giải quyết hàng loạt vấn đề, trong đó có những vấn đề mà từng doanh nhân riêng biệt không đủ khả năng giải quyết.Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nhân tham gia nhiều mối quan hệ lợi ích. Các quan hệ này có khả năng dẫn tới xung đột mà chỉ có Nhà nước mới có khả năng xử lý đúng các xung đột đó. Ví dụ như quan hệ giữa doanh nhân với nhau, giữa doanh nhân với người lao động, giữa doanh nhân với xã hội nói chung.Trong số các doanh nghiệp có một số DNNN, có vốn của Nhà nước nên Nhà nước không thế không quan tâm2. Chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp- Chức năng bảo vệ lợi ích giai cấp- chức năng bảo vệ lợi ích công dân trong các quan hệ kinh tế- chức năng hỗ trợ doanh nhân lập nghiệp kinh tế- chức năng bảo vệ công sản và phát huy vai trò, tác dụng của hệ thống DNNN trong nền kinh tế thị trường.3. Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp3.1 Xét theo mục đích can thiệp, có ba hướng lớn sau đây:- Can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác hại của các hoạt động của các doanh nhân và doanh nghiệp- Can thiệp để giúp đỡ các doanh nhân và doanh nghiệp sao cho họ có thể thành đạt trong sản xuất kinh doanh, nhờ đó mà quốc gia cũng hùng mạnh.- Can thiệp để bảo vệ lợi ích của công dân, cộng đồng.3.2. Xét theo nội dung hoạt động của doanh nghiệp có một số hướng lớn sau đây:- Quyết định hình thức sở hữu của doanh nghiệp, mà nội dung cụ thể là cho phép hay không cho phép có hình thức sở hữu này hoặc hình thức sở hữu kia, cho phép một loại sở hữu cụ thể nào đó được hoặc không được kinh doanh trên lĩnh vực này hoặc lĩnh vực khác vì lý do chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc gia.- Định hướng tổ chức quản lý của nội bộ doanh nghiệp định hướng điều lệ doanh nghiệp, ban hành điều lệ mẫu, qui định các tiêu chuẩn đối với từng loại doanh nghiệp về vốn, về nhân sự, về hệ thống sổ sách, biểu mẫu thống kê, kế toán v.v...- Hướng dẫn phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp- Can thiệp vào việc thực hiện các biện pháp của các doanh nghiệp nhằm thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ. Cụ thể :+ Việc sử dụng tài nguyên và mọi công sản vào quá trình kinh tế.+ Việc gây ô nhiễm môi trường.+ Việc phân bố địa điểm sản xuất chung của doanh nghiệp cũng như phân bố chi tiết trong nội bộ doanh nghiệp.- Nhà nước quản lý vấn đề thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa sản phẩm, bản quyền kiểu dáng sản phẩm.

49

Page 50: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Nhà nước định hướng sự lựa chọn đối tác quan hệ của các doanh nhân, đặc biệt là các quan hệ với người nước ngoài để ngăn ngừa được các tác động ngoại xâm về mọi phương diện: văn hoá, chính trị, an ninh, dịch bệnh ....- Nhà nước can thiệp vào các hoạt động tự bảo vệ của các doanh nghiệp nhằm giúp họ chống lại mọi đe doạ về tài sản và tính mạng, cũng như các bất trắc, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh do thiên tai, địch hoạ hoặc bất kỳ sự đe doạ nào.4. Nội dung QLNN đối với mọi loại hình DN.Xây dựng và ban hành các luật, có liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung, doanh nghiệp nói riêng.- Luật tổ chức các loại hình doanh nghiệp như Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật HTX ... theo đó, các chủ thể sản xuất kinh doanh có thể ra đời.- Luật qui định các mặt hoạt động của các doanh nghiệp như Luật tài nguyên, môi trường, khoa học công nghệ, lao động, tài chính ... để điều chỉnh các hành vi của doanh nhân khi họ hoạt động có động chạm đến các yếu tố nói trên.Định hướng đầu tư, sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệpTổ chức công dân thực hiện pháp luật và các định hướng sản xuất kinh doanh của Nhà nước, bao gồm:- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kế hoạch, dự án đầu tư- Khuếch trương các hướng đầu tư.- Tìm hiểu khả năng, nguyện vọng, khó khăn của công dân trong việc hưởng ứng pháp luật và các dự án đầu tư mà Nhà nước kêu gọi, định hướng khuyến khích, hỗ trợ đầu tư đối với các đối tượng mà Nhà nước đặt sự lưu ý.- Tư vấn đầu tư với các đối tượng có khả năng nguyện vọng đầu tư.- Xét duyệt và cấp giấy phép sản xuất kinh doanh, làm các thủ tục khác để đưa doanh nghiệp và doanh nhân vào hoạt động của thị trường dưới sự QLNN.Xây dựng các doanh nghiệp Nhà nước khi cần thiết.Thực hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh.- Tạo nguồn vốn đầu tư ưu đãi cho các chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, kinh doanh các ngành mà Nhà nước khuyến khích.- Xây dựng và tiến hành bảo hiểm sản xuất kinh doanh cho những ai thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo định hướng của Nhà nước và thực hiện các qui định của bảo hiểm.- Thực hiện sự miễn giảm thuế cho những ai sản xuất kinh doanh theo định hướng ưu tiên của Nhà nước.- Chuyển giao đến các nhà kinh doanh lớn thông tin chính trị, thời sự quan trọng, có giá trị trong sản xuất kinh doanh để họ tham khảo.- Thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh, giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá đội ngũ viên chức nghiệp vụ quản trị kinh doanh, với chi phí thấp hoặc miễn phí.- Mở ra các trung tâm thông tin, các triển lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật để tạo môi trường cho các doanh nghiệp giao tiếp và bắt mối sản xuất kinh doanh với nhau.- thực hiện các hỗ trợ pháp lý, đặc biệt là hỗ trợ tư pháp quốc tế, đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế.- Xây dựng các loại cơ sở vật chất kỹ thuật để hình thành các loại thị trường, quản lý các loại thị trường đó để các doanh nhân có được môi trường thuận lợi trong giao lưu kinh tế. Nhà nước bảo đảm một môi trường thị trường chân thực để giúp các doanh nhân không bị lừa gạt trên thị trường đó.Nhà nước thực thi sự kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật của các doanh nhân trên thương trường- kiểm tra tính hợp pháp của sự tồn tại doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp ra đời đều phải có giấy phép. Giấy phép chỉ cấp cho những doanh nhân với doanh nghiệp đủ điều kiện. Việc kiểm tra này nhằm loại trừ các doanh nghiệp ra đời không đăng ký hoặc không đủ điều kiện, dù có phép.- kiểm tra khả năng tiếp tục tồn tại của doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp có dấu hiệu sa sút khả năng, biểu hiện của sự phá sản, Nhà nước phải tiến hành kiểm tra các điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.- Kiểm tra định kỳ theo chế độ nhằm bảo đảm nhắc nhở các doanh nghiệp thường xuyên chấp hành pháp luật. Các đối tượng kiểm tra thường là về an toàn lao động, phòng chống cháy, về chấp hành các qui định về an toàn vệ sinh môi trường, về kiểm toán nhằm bảo đảm chế độ ghi chép...

50

Page 51: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, như có hiện tượng trốn lậu thuế, xâm phạm tài sản XHCN hoặc tài sản công dân, kinh doanh các mặt hàng quốc cấm ...- Thanh tra, kiểm tra khi có đơn thư khiếu tố.Nhà nước thực hiện thu lợi ích công từ hoạt động của các doanh nghiệp- thực hiện quyền thu đối với mọi loại doanh nghiệp- thực hiện quyền thu đối với doanh nghiệp Nhà nước với tư cách người chủ sở hữu.5. Quản lý Nhà nước đối với DNNN5.1. Xây dựng chiến lược, phương hướng, qui hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống DNNNcần phải:- vạch ra được lực lượng tương lai của DNNN với tất cả các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, dự án xây dựng kinh tế, đầu tư phát triển phải có.- xây dựng được các luận cứ, trả lời được câu hỏi vì sao DNNN cần phải mở ra ở hướng đó, với qui mô và nội dung đó...Nội dung: khi thực hiện các công vụ trên, công tác quản lý nhà nước phải đề ra được :- Nhiệm vụ chung của sự phát triển kinh tế trong nhiệm vụ tổng thể phát triển xã hội, trong đó nhiệm vụ kinh tế được vạch ra chung cho mọi thành phần, không phân biệt hình thức sở hữu nào.- nhiệm vụ kinh tế của các doanh nghiệp nhà nước- phần tăng, giảm lượng DNNN so với lực lượng hiện diện. Đó là cơ sở xây dựng các dự án tăng cường hoặc giảm bớt các DNNN bằng các phưong thức thích hợp.- Cần dự án cụ thể để thực hiện việc tăng, giảm các doanh nghiệp nhà nước, bao gồm: các dự án xây dựng mới, mở rộng, củng cố DNNN, các dự án giải thể, bán khoán, cho thuê, cổ phần hoá DNNN.5.2. Hoàn chỉnh, bổ sung, đổi mới tổ chức quản lý nhà nước đối với khối DNNN cho phù hợp với sự phát triển thường xuyên của khối này và yêu cầu đặt ra đối với khối DNNN.- mục đích: tiến hành đều đặn và kịp thời từng bước phát triển của bản thân lực lượng DNNN và từng bước phát triển của thị trường, trong đó đòi hỏi sự quản lý nhà nước đối với DNNN phải biến đổi theo.+ bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế, qui tắc... nhằm điều chỉnh tổ chức bộ máy và quyền hạn trách nhiệm, nghĩa vụ của các DNNN.+ bổ sung, hoàn thiện tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành trong bộ máy nhà nước để quản lý các DNNN.- Nội dung:Tổng kết, đánh giá hệ thống pháp luật, thể chế hiện hành, chỉ ra những bất cập, những điểm không khả thi của chúng, sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ. Trên cơ sở đó đưa ra những qui định mới, phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới của doanh nghiệp và của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý các doanh nghiệp. Phần công vụ này nằm trong hoạt động lập pháp, lập qui, xây dựng thể chế kinh tế.5.3. Tổ chức đầu tư xây dựng DNNN theo kế hoạch, dự án đã lập- mục tiêu: công vụ này phải được thực hiện với kết quả như sau: biến các kế hoạch, dự án xây dựng mới, xây dựng lại, chuyển đổi sở hữu... thành hệ thống DNNN mới trên thực tế.- Nội dung:+ xây dựng mới, xây dựng lại, chỉnh đốn DNNN+ chuyển đổi sở hữu DNNN5.4. Bố trí nhân sự cho bộ máy quản trị các DNNNĐể đảm bảo có được bộ máy quản trị DNNN đáng tin cậy, công tác tổ chức nhân sự trong QLNN đối với DNNN phải giải quyết các vấn đề sau:- xây dựng điều lệ mẫu và phê chuẩn điều lệ cụ thể của từng DNNN.- Chọn và bổ nhiệm nhân sự cụ thể ở các vị trí quan trọng của DNNN, như chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc DNNN theo sự phân cấp... chuẩn bị nguồn lực, lựa chọn và sử dụng, đào tạo và đào tạo lại.- giám sát người đại diện5.5. khai thác, sử dụng các DNNN vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của nhà nước.Đây là việc sử dụng các DNNN vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế của nhà nước như nhiệm vụ kinh tế phục vụ quốc phòng, nhiệm vụ kinh tế thực hiện chương trình ổn định dân cư, nhiệm vụ kinh tế để khống chế các hoạt động kinh tế của các lực lượng mà Nhà nước cần khống chế- Nội dung:

51

Page 52: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

+ xác định các mục tiêu mà Nhà nước cần đạt trong các lĩnh vực hoạt động xã hội mà Nhà nước quan tâm.+ xác định các hành vi kinh tế, có khả năng, hoặc có tác dụng đối với việc thực hiện các mục tiêu trên. Chỉ ra những khó khăn trong việc thực hiện các hành vi kinh tế đó và sự cần thiết phải huy động DNNN vào việc thực hiện các hành vi này.+ giao nhiệm vụ hoạt động kinh tế trên cho DNNN+ chuyển giao những phương tiện cần thiết, đủ để cho DNNN thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ được giao, áp dụng các biện pháp, chính sách ưu tiên, ưu đãi nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao.+ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ nói trên nhằm buộc các DNNN thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao tương xứng với mong muốn của Nhà nước và phù hợp với những nỗ lực ưu đãi của Nhà nước đối với họ.5.6. Quản lý vốn và lãi của vốn nhà nước trong các DNNN nói riêng, trong tất cả các doanh nghiệp có vốn Nhà nước.- Mục tiêu là bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước và nâng cao hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư của Nhà nước.- Nội dung quản lý:+ kiểm kê tài sản và vốn của DNNN trong từng năm.+ thực hiện kiểm toán đối với các DNNN+ thực hiện thanh tra tài chính khi cần thiết.6. Quản lý Nhà nước với các hợp tác xã.6.1. xác định phương hướng phát triển các hợp tác xã6.2. xây dựng các mô hình xí nghiệp tập thể với các loại ngành nghề khác nhau, theo nguyện vọng để làm cơ sở cho công tác tuyên truyền vận động và hỗ trợ các tập thể lao động sau này. Mô hình đó phải bao gồm hai mảng: - phương thức tổ chức lao động- phương thức quản lý mà trung tâm phải là phương án chia thành quả.6.3. tuyên truyền vận động, cố vấn bảo trợ để người lao động hình thành các tổ chức lao động của họ.6.4. thường xuyên quan tâm tìm việc, tìm nguyên liệu, hỗ trợ các hợp tác xã, đặc biệt là các hợp tác xã có ý nghĩa chính trị, xã hội rõ rệt6.5. thực hiện những hỗ trợ đặc biệt về vật chất kỹ thuật cho các doanh nghiệp tập thể để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.6.6. Nhà nước tiến hành thực hiện thanh tra, kiểm tra các hoạt động của hợp tác xã theo qui định của pháp luật7. Nội dung quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư của người nước ngoài.

C. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ ĐỐI NGOẠII. Chức năng, nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại1. Kn về KTDN: là tổng thể các hoạt động các quan hệ kinh tế_tài chính_khoa học công nghệ của 1 nước với bên ngoài, qua đó tham gia vào sự phân công của hợp tác lao động quốc tế và trao đổi mậu dịch quốc tế2. Nội dung:- ngoại thương- hợp tác về KHCN- hợp tác về đầu tư- dịch vụ có thu ngoại tệ3. chức năng:- thông qua KTDN để tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và thế giới- bảo đảm sự phát triển nhanh chóng và cân đối cho nền KTQD- Khai thác triệt để các lợi thế so sánh của từng nước nhằm đạt qui mô tối ưu cho 1 số ngành sản xuất tạo điều kiện xây dựng ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy các nhân tố phát triển theo chiều sâu.- sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên tạo thêm việc làm, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ, nâng cao đời sống nhân dân.Bốn chức năng trên nằm trong kinh tế học chuẩn tắc

52

Page 53: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

4. Nhiệm vụ của KTDN- góp phần tăng thêm vốn đầu tư phát triển hàng năm - góp phần đổi mới cơ cấu kinh tế- góp phần tăng thêm nguồn thu ngân sách, tăng thêm dự trữ ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh toán.II. Một số nội dung chủ yếu QLNN về KTDN1. QLNN về KTDN là một đòi hỏi khách quan- KTDN là 1 bộ phận quan trọng của nền kinh tế đất nước. Nhà nước phải thực hiện vai trò quản lý nền kinh tế đất nước trong đó KTDN là bộ phận quan trọng- KTDN gắn liền với hoạt động ngoại giao của Nhà nước, chính sách ngoại giao và chính sách KTDN hợp thành chính sách đối ngoại của 1 quốc gia. Nếu KTDN không được quản lý tốt sẽ ảnh hưởng xấu tới chính sách ngoại giao- Chỉ có Nhà nước mới có đủ tư cách pháp lý để ký các hiệp định kinh tế song phong và đa phương đồng thời Nhà nước phải thực hiện các hiệp định kinh tế đó thông qua hoạt động KTDN- chỉ có Nhà nước mới có đầy đủ công cụ Nhà nước để thực hiện quản lý nền kinh tế vĩ mô nói chung và KTDN nói riêng- trong KTDN có mặt tích cực và tiêu cực, chí Nhà nước mới tận dụng được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực.2. Một số quan đỉêm phát triển KTDN của VN- thực hiện nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng cùng có lợi- Khai thác có hiệu quả những lợi thế của đất nước+ nguồn nhân lực: dồi dào, khéo léo+ tài nguyên thiên nhiên: phong phú, nông sản, dầu khí, than đá, hải sản+ vị trí địa lý thuận lợi trong giao thông đường biển, hàng không, đường bộ, đường sắt, nằm trong khu vực kinh tế lao động, là thành viên của ASEAN, APEC- đa phương hoá trong quan hệ kinh tế đối ngoại3. những điều kiện cần thiết để phát triển KTDN- giữ vững ổn định chính trị và có mức tăng trưởng kinh tế hợp lý- xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng+ hạ tầng kinh tế-kĩ thuật: khu CN, điện ...+ hạ tầng văn hoá-xã hội: trung tâm y tế ...- phát triển nguồn nhân lực- thực hiện cải cách hành chính.

D.QUẢN LÝ NN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN1. Khái niệm:- KN đầu tư: Là sự bỏ vốn ra để làm một việc gì đó có tính chất kiếm lợi kinh tế.- KN dự án: Là một dự định hành động nào đó đã được lập thành phương án hành động cụ thể, căn cứ vào đó có thể đánh giá chính xác để phê chuẩn dự định hành động đó hoặc dự theo đó, dự định hành động đó sẽ được thực thi một cách suôn sẻ.- KN dự án đầu tư (DAĐT): một trong các loại dự án đã được cụ thể hoá một cách toàn diện, căn cứ vào đó có thể được xem xét chính xác để phê chuẩn hoặc theo đó có thể thực thi dự án một cách suôn sẻ2. Phân loại:- Phân theo mục đích cuối cùng mà DA theo đuổi (DA kinh tế, giáo dục, y tế…)- Phân theo chủ thể bỏ vốn (DA dân lập, kết hợp giữa NN và công dân…)- Phân theo “quốc tịch” của vốn có DA trong nước và nước ngoài3. Vai trò:- Giúp chủ thể dự định hành động kiểm tra tường tận dự định của mình về tính chất, khả năng của dự án, tính sẵn sàng của hành động - DA cần thiết để tổ chức thực hiện, khi việc thực hiện do nhiều người, nhiều bộ phận lực lượng tham gia- Giúp cho NN hiểu tường tận ý dân khi các DA không phải của NN4. Các bộ phận cấu thành DA:- Thuyết minh về lý do đầu tư, lý do dẫn đến có DA

53

Page 54: Qlnn ve kinh te (hoi dap)

- Những chỉ tiêu, thể hiện mục đích, yêu cầu, mục tiêu mà DA theo đuổi- Phần thể hiện yếu tố vật chất của DA tức là sau khi hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản của DAĐT, công trình phải được tạo ra (vật chất hoá các nguồn vốn đầu tư)- Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật của công trình- Các giải pháp tạo nguồn lực cụ thể cần cho DA- Tổng tiến độ triển khai DA5. Các bước soạn thảo DAĐT:- Nghiên cứu cơ hội đầu tư: đây là giai đoạn tính toán nhu cầu XH, giai đoạn tìm nơi đầu tư cho nhà đầu tư, tìm lời giải cho câu hỏi: đầu tư vào đâu?- Nghiên cứu tiền khả thi: các đại lượng chuyên môn- kỹ thuật được hoạch định sơ bộ, khái quát (gọi là thiết kế sơ bộ)- Nghiên cứu khả thi: toàn bộ công trình được thể hiện đầy đủ về độ phức tạp, quy mô và nội dung, chính xác, toàn diện. Dựa trên đó, chủ đầu tư hoặc cơ quan thẩm định phê chuẩn DA mới có thể đưa ra quyết định cuối cùngII. QLNN đối với các DA:1.Sự cần thiết của QLNN - đối với DA dân lập: NN phải quản lý các DA dân lập vì nếu được thực hiện sẽ có ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích NN qua: đầu ra, đầu vào của DA và các thuộc tính khác của DA (như hình thức sở hữu của chủ đầu tư, quy mô đơn vị…)- đối với DA quốc gia: NN phải quản lý các DA quốc gia vì đó là vốn của NN bỏ ra. Ban quản lý dự án thay mặt chủ đầu tư (NN) trực tiếp quản lý sử dụng vốn của NN, tuy nhiên, Ban QLDA chỉ chuyên quản với tư cách chủ đầu tư, có thể không thực hiện trọn vẹn trong trách nhiệm đại diện sở hữu vốn nên vẫn phải được sự quản lý của NN2. Chức năng, nhiệm vụ của QLNN đối với các DA:- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của đầu ra do các DA gây ra- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các chủ DA không đứng trên lợi ích toàn diện, lâu dài- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác do sự hiện diện các công trình, được tạo ra bởi các DA, như cảnh quan, môi trường…Đối với riêng DAQG: - Hỗ trợ các Ban QLDA thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu NN tại DA- Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn NN của chính các cán bộ, công chức, được NN cử ra thực thi DA nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN

54