tÀi liỆu -...

95
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÀI LIU Hi nghtng kết năm học 2015 2016 và trin khai nhim vnăm học 2016-2017 đối vi Giáo dc Tiu hc, Giáo dc Trung hc và Giáo dục Thường xuyên (Lưu hành nội b) Hà Nội, tháng 7 năm 2016

Upload: phungcong

Post on 05-Feb-2018

238 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆU

Hội nghị tổng kết năm học 2015 – 2016

và triển khai nhiệm vụ năm học 2016-2017

đối với Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Trung học

và Giáo dục Thường xuyên

(Lưu hành nội bộ)

Hà Nội, tháng 7 năm 2016

Page 2: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

MỤC LỤC Trang

Vụ Giáo dục Tiểu học

Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016 1

Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2016-2017 12

Vụ Giáo dục Thường xuyên

Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016 23

Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTX năm học 2016-2017 30

Vụ Giáo dục Trung học

Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016 37

Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2016-2017 50

Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai

Đánh giá việc thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông qua triển khai “Trường học

kết nối”, tổ chức hoạt động “Trải nghiệm sáng tạo” và công tác bồi dưỡng giáo

viên của tỉnh Lào Cai

60

Sở Giáo dục và Đào tạo Điện Biên

Công tác giáo dục dân tộc và đổi mới giáo dục tiểu học năm học 2015-2016 64

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi

Đổi mới Giáo dục Tiểu học và Giáo dục Trung học 68

Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc

Công tác xây dựng xã học tập, phân luồng học sinh trung học cơ sở, giảng dạy ngoại

ngữ và ứng dụng CNTT tại Vĩnh Phúc 72

Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình

Xây dựng tủ sách phụ huynh, đổi mới thư viện trường học,

phát triển văn hóa đọc trong các nhà trường ở tỉnh Thái Bình 78

Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai

Tình hình thực hiện Quyết đinh số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ

tướng Chinh phủ vê việc phê duyệt Đê án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ

thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” trên đia bàn tỉnh Đồng Nai

81

Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang

Một số nội dung vê đổi mới sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học, đổi

mới phương pháp dạy học và tham gia trường học kết nối ở tỉnh Bắc Giang 86

Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng

Công tác triển khai tổ chức thực hiện hoạt động ngiên cứu khoa học, tổ chức các

câu lạc bộ khoa học, triển khai giáo dục tich hợp: Khoa học – Công nghệ – Kĩ

thuật – Toán học trong việc thực hiện giáo dục trung học phổ thông

90

Page 3: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VỤ GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Số: /GDTH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2016

BÁO CÁO

TỔNG KẾT NĂM HỌC 2015 - 2016

I. Kết quả nổi bật năm học 2015 - 2016

Thực hiện Nghi quyết số 29/NQ-TW vê đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục:

1. Thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua

Các sở giáo dục và đào tạo thực hiện Chỉ thi số 05 CT/TW của Bộ Chính tri vê Đẩy

mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Thực hiện cuộc

vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Nhiêu

tỉnh phát động phong trào mỗi thầy giáo, cô giáo và cán bộ quản lí thực hiện những việc

làm tốt trong công tác giáo dục.

Các hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được gắn với

xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, gắn kết chặt chẽ với Mô hình trường học mới

tại Việt Nam (VNEN); giao quyên tự chủ để phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của giáo

viên và học sinh trong quá trình giáo dục, chú trọng rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh,

tăng cường giáo dục các giá tri văn hóa, lich sử dân tộc, truyên thống cách mạng cho học

sinh; đưa văn hóa dân tộc vào nhà trường, tìm hiểu, khám phá, giữ gìn di tích lich sử, di sản

văn hóa, truyên thống cách mạng.

Tổ chức tốt các hoạt động đầu năm học và Lễ Khai giảng năm học mới. Tổ chức

các hoạt động tập thể làm cho ngày khai trường thực sự trở thành ngày hội.

2. Thực hiện đổi mới đánh giá học sinh

Năm học 2015 – 2016, Giáo dục tiểu học tiếp tục thực hiện Thông tư số

30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 Quy đinh đánh giá học sinh tiểu học.

Tiếp theo các công văn hướng dẫn thực hiện Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày

28/8/2014 vê quy đinh đánh giá học sinh tiểu học (Công văn số 6169/BGDĐT-

GDTH ngày 29/10/2014; Công văn số 7475/BGDĐT-GDTH ngày 25/12/2014; Công văn

số 39/BGDĐT-GDTH ngày 06/01/2015), tiếp tục chỉ đạo đánh giá học sinh tiểu học

trong công văn số 4323/BGDĐT-GDTH ngày 25/8/2015 Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

giáo dục tiểu học năm học 2015-2016.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo đồng bộ nhiêu giải pháp: Tiếp tục tuyên truyên

trong và ngoài ngành giáo dục thông qua các phương tiện thông tin và truyên thông như

báo chí, truyên hình,...; tiếp tục tập huấn cho các tỉnh có nhu cầu; tập huấn cho hơn 4000

hiệu trưởng tiểu học; Kiểm tra, hỗ trợ những GV còn lúng túng hay hiểu chưa đúng vê

Thông tư 30; chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm; xây dựng tài liệu hỏi đáp vê đánh

giá học sinh; Đổi mới cách thức sinh hoạt chuyên môn để giáo viên cùng nhau rút kinh

nghiệm, tháo gỡ khó khăn; giảm thiểu các công việc mang tinh hành chinh để giáo viên

tăng thời gian tập trung đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh.

DỰ THẢO

Page 4: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

2

Các tỉnh tiếp tục chủ động tuyên truyên tới cha mẹ học sinh và cộng đồng (Lào

Cai, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đồng Tháp, Điện Biên, Tuyên Quang, Vĩnh

Long,…); tập huấn cho giáo viên (TP. Hà Nội, Nam Đinh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Khánh

Hoà, Đắk Lắk, Cao Bằng, Lạng Sơn, TP. Cần Thơ, TT. Huế,…); tổ chức sinh hoạt

chuyên đê thông qua Sinh hoạt chuyên môn theo cấp tổ, cấp trường; cấp cụm (Bắc Giang,

TP. Hải Phòng, Lào Cai, Kiên Giang, Hậu Giang, Kon-Tum, Quảng Nam…); đổi mới hồ

sơ sổ sách (Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hưng Yên, TP. Hồ Chi Minh,…); đổi mới

công tác quản lý để hỗ trợ giáo viên đánh giá (TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Cần

Thơ, Bà Ria – Vũng Tàu, Khánh Hoà, Gia Lai…)

Tổng hợp từ báo cáo của 63 sở giáo dục và đào tạo cuối năm học 2015-2016 cho thấy:

- Thông tư 30 đã đi vào cuộc sống, hầu hết giáo viên đêu nhận thức được tính nhân

văn, những quan niệm mới của Thông tư 30;

- Giáo viên đã thay đổi, chuyển từ việc đánh giá nặng vê kiến thức sang đánh giá

toàn diện học sinh vê cả năng lực và phẩm chất, chuyển từ đánh giá kết quả, chú trọng vê

điểm số sang nhận xét đánh giá quá trình học tập của học sinh, nhằm giúp học sinh học

ngày càng tiến bộ và học tốt hơn…. Cách đánh giá mới đã góp phần điêu chỉnh cách dạy

và học trong trường tiểu học.

- Học sinh đã bước đầu biết cách tự đánh giá bản thân mình và biết nhận xét góp ý

cho bạn.

- Cán bộ quản lý, bước đầu đã quan tâm hơn đến việc tạo điêu kiện cho giáo viên

giúp đỡ, hỗ trợ học sinh phát huy tính tích cực trong học tập.

- Góp phần giảm tình trạng dạy thêm, học thêm; khắc phục tình trạng chạy theo

thành tích.

3. Triển khai Mô hình trường học mới (VNEN)

Năm học 2015-2016, Bộ chỉ đạo các tỉnh triển khai:

- Tiếp tục tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên đứng lớp vê điêu chỉnh tài

liệu; và các nội dung của trường học mới. Tập huấn bằng nhiêu hình thức, trực tiếp, qua mạng.

- Công tác tham mưu hiệu quả đối với các cấp Uỷ và Chinh quyên và tuyên truyên

trong cộng đồng đồng hiểu đúng vê Mô hình trường học mới. (Lào Cai, Bà Ria – Vũng

Tàu, Hà Tĩnh, Nghệ An, Lạng Sơn,...)

- Tổ chức các chuyên đê vê trường học mới để nâng cao năng lực cho giáo viên.

(TP. Hải Phòng, Khánh Hoà, Cao Bằng....)

- Tổ chức tham quan học tập trong trường, cụm trường và giữa các tỉnh với nhau.

(An Giang, TP. Hồ Chi Minh, Thái Bình, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương,...)

- Tổ chức giao lưu Hội đồng tự quản. (TP. Hải Phòng, Thanh Hoá,...)

- Hướng dẫn điêu chỉnh tài liệu, nội dung bài học cho phù hợp với đia phương.

(Lào Cai, Khánh Hoà, Quảng Bình, Kiên Giang, Hoà Bình,...)

- Tổ chức các bài học gắn liên với thực tế cuộc sống. (Điện Biên, Lào Cai, Khánh

Hoà,...)

- Tăng cường xã hội hoá. (TP. Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,...)

Page 5: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

3

Tháng 5 năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng kết Dự án Mô hình trường học

mới Việt Nam, kết quả của Dự án đã được khẳng đinh với các nội dung đổi mới:

Kết quả đổi mới về phương pháp dạy học:

Giáo viên biết cách hướng dẫn học sinh hoạt động: học cá nhân, học theo nhóm,

đồng thời theo dõi, giám sát, đánh giá, hỗ trợ đến từng học sinh; tận dụng khả năng tổ

chức các hoạt động để giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống;

Học sinh yếu được quan tâm, hỗ trợ nhiêu hơn để đạt được yêu cầu của chương

trình giáo dục. Tiêu biểu là các tỉnh: Lào Cai, Khánh Hòa, Đăk Lăk, Điện Biên…

Học sinh chủ động trong các hoạt động học, có nhiêu ý kiến đê xuất với thầy cô

giáo, hứng thú với cách học mới và có kết quả học tập vững chắc.

Kết quả đổi mới về tổ chức lớp học:

Mỗi lớp thành lập hội đồng tự quản (HĐTQ) của học sinh, cho học sinh và vì học

sinh. Học sinh chủ động tự xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của hội đồng tự quản

như: kế hoạch hoạt động học tập, kế hoạch của ban văn nghệ; kế hoạch của ban đời sống;

kế hoạch của ban đối ngoại, tạo ra không khí dân chủ, chia sẻ, hợp tác, tôn trọng nhau,

vui vẻ, có trách nhiệm với tập thể, biết giúp đỡ lẫn nhau hơn. Tiêu biểu là các tỉnh: Lào

Cai, Hải Phòng, Lạng Sơn…

Kết quả đổi mới về sự tham gia của cha mẹ học sinh, cộng đồng trong quá

trình giáo dục: cộng đồng, cha mẹ học sinh không chỉ xây dựng môi trường giáo dục

trong gia đình và xã hội, đóng góp các nguồn lực cho giáo dục mà còn trực tiếp hướng dẫn,

hỗ trợ con em thực hiện hoạt động học. Cha mẹ học sinh được đến trường tiểu học để quan

sát, hỗ trợ hoạt động học tập của con em trong lớp học ở mô hình. Đây là một trong những

đổi mới của mô hình Trường học mới. Tiêu biểu là các tỉnh: Lào Cai, Gia Lai.

Kết quả đổi mới về sinh hoạt chuyên môn (SHCM):

Các nhà trường đã đưa SHCM trở thành hoạt động thường xuyên, bước đầu có

chất lượng. Thông qua SHCM: nâng cao năng lực cho cán bộ quản lí trong chỉ đạo

chuyên môn; nâng cao năng lực, kỹ năng sư phạm cho giáo viên; tạo mối quan hệ chia sẻ,

học tập, giúp đỡ nhau trong trường và giữa các trường tiểu học. Tiêu biểu là các tỉnh: Bắc

Giang, Hải Phòng, Hà Nội…

Kết quả đổi mới các hoạt động quản lí nhà trường:

Các trường tiểu học bước đầu thực hiện giao quyên tự chủ cho cán bộ giáo viên,

giảm bớt quản lý hành chính, chú trọng quản lý theo chất lượng công việc.

Năm học 2015-2016, ngoài 1.447 trường thuộc Dự án, theo từng năm học, số

trường tiểu học tự nguyện áp dụng mô hình VNEN tăng thêm 2.730 trường (ở 63 tỉnh,

thành phố) tự nguyện áp dụng mô hình VNEN, nâng tổng số trường tham gia mô hình

VNEN là 4.147 trường.

4. Triển khai Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức tập huấn cho giảng viên trung ương, giáo viên

cốt cán cấp tỉnh; hỗ trợ tập huấn đia phương; hỗ trợ kỹ thuật giữa học kì cho các tỉnh mới

triển khai, các tỉnh nhân rộng. Cấp phát bộ sách và bộ đĩa hình minh họa Tiếng Việt lớp 1

– Công nghệ giáo dục cho học sinh các tỉnh thuộc nhóm 1 thuộc Dự án VNEN và các

tỉnh mới triển khai.

Page 6: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

4

Các tỉnh triển khai đẩy mạnh công tác tuyên truyên tới cha mẹ học sinh và cộng

đồng ( Hưng Yên, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Bình, Quảng Tri, Quảng Ngãi, Tiên

Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp…); tập huấn cho giáo viên quy mô lớn, hiệu quả (Quảng

Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai, Thái Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Vĩnh Long, Tây Ninh, Kiên

Giang, …); tổ chức sinh hoạt chuyên đê thông qua sinh hoạt chuyên môn theo cấp tổ, cấp

trường, cấp cụm đạt chất lượng (Hải Phòng, Nam Đinh, Ninh Bình, Cao Bằng, Bắc Kạn,

Tuyên Quang, Hà Nam…); đổi mới công tác quản li để hỗ trợ giáo viên đánh giá (Lào

Cai, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Thái Bình, Gia Lai, Đăk Lắk, …).

Dạy học môn Tiếng Việt 1.CGD làm thay đổi phương pháp dạy của giáo viên và

phương pháp học của HS:

Đối với HS, học Tiếng Việt lớp 1.CGD giúp HS nắm chắc kiến thức ngữ âm tiếng

Việt, luật chính tả, đọc thông, viết thạo, phát âm chuẩn, qua thời gian nghỉ hè không quên

chữ. Chất lượng môn Tiếng Việt lớp 1 được nâng cao. Năm học 2015-2016, môn Tiếng

Việt 1 Công nghệ giáo dục đã được triển khai tại 23.336 trường của 47 tỉnh cho 583.838

học sinh. Các tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Nam Đinh, Hà Tĩnh,

Quảng Tri, Kiên Giang triển khai dạy Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục cho 100% học

sinh lớp 1. Điêu này đã chứng minh tính hiệu quả và tính khả thi của môn Tiếng Việt lớp

1 – Công nghệ giáo dục đối với giáo dục tiểu học.

Đối với giáo viên, dạy học TV1.CGD là quá trình sư phạm giúp GV đổi mới

phương pháp một cách triệt để trong thiết kế, tổ chức dạy học.

5. Triển khai thực hiện Đề án “Bàn tay nặn bột”

Nhiêu đia phương đã chỉ đạo mỗi giáo viên tối thiểu thiết kế và thực hiện dạy học

từ 1 đến 2 bài học/chủ đê trong năm học theo phương pháp BTNB. Nhiêu bài học dự thi

giáo viên giỏi cấp tỉnh/thành phố được thực hiện theo phương pháp BTNB.

Các trường đã tổ chức được việc sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo nghiên cứu

bài học với các bài học minh họa được thiết kế theo phương pháp BTNB. Qua đó,

phương pháp BNTB đã được nhiêu giáo viên trong các nhà trường tiếp cận và sử dụng.

Tiểu biểu: Hải Phòng, Hòa Bình, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Bình Đinh, Đắk Lắk,

Ninh Bình, Long An, Nghệ An, Hà Tĩnh, Tuyên Quang,...

Kết quả, các tổ/nhóm chuyên môn đã xây dựng được hàng trăm chủ đê dạy học

trong môn học.

Một số nội dung dạy học trong chương trình môn học TNXH, Khoa học đã được

sắp xếp lại một cách hợp lý hơn, góp phần giảm tải chương trình; có nhiêu nội dung mới

được cập nhật, bổ sung vào chương trình dạy học thông qua thiết kế các hoạt động học

tích cực của học sinh.

Nhiêu dụng cụ thí nghiệm tự làm và học liệu như tranh ảnh, bản đồ, video… đã

được giáo viên, học sinh sưu tầm chế tạo để tổ chức hoạt động học của học sinh. Hầu hết

các Sở GDĐT đêu tổ chức hội giảng và ghi hình các tiết dạy áp dụng phương pháp

BTNB làm tư liệu tập huấn, thảo luận trong triển khai Đê án (Hà Nam, Nam Đinh, Bắc

Giang, Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Lào Cai, Cần Thơ, Hải Phòng, Bắc Kạn,...)

6. Triển khai thí điểm dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới

Dự án Hỗ trợ giáo dục Mĩ thuật cấp Tiểu học do Đan Mạch tài trợ đã triển khai thí

điểm từ năm học 2011 - 2012. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã mở rộng tập huấn cho cán bộ

quản lí, giáo viên cốt cán của 63 tỉnh/thành phố vê dạy học Mĩ thuật theo phương pháp

Page 7: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

5

mới và cung cấp tài liệu “Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học” tới tất cả

các trường tiểu học trên cả nước để triển khai thi điểm đại trà từ năm học 2015 - 2016.

Giáo viên đã biết thiết kế nội dung học tập bằng cách sắp xếp lại từ các bài học riêng

lẻ trong sách giáo khoa hiện nay thành từng bài học theo chủ đê, dựa trên cốt truyện, liên

kết giữa nội dung học tập với thực tế cuộc sống. Thông qua các chủ đê học tập, giáo viên

vận dụng được phương pháp dạy học mới, khuyến khích học sinh chủ động tìm tòi, khám

phá để tự hình thành kiến thức, kĩ năng. Một số đơn vi tiêu biểu: Hà Nội, TP. Hồ Chí

Minh, Bắc Giang, Hải Phòng, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Tây Ninh, Cần Thơ.

7. Dạy học ngoại ngữ

Các đia phương đã tich cực tăng số lượng học sinh được học và làm quen với tiếng

Anh ở cả 5 khối lớp. Cụ thể, trong tổng số 7.775.609 học sinh cả nước có: 872.040 học

sinh lớp 1, 2 được làm quen với tiếng Anh (chiếm 26.23% tổng số HS lớp 1, 2); 3.742.583

học sinh lớp 3, 4, 5 được học tiếng Anh (chiếm 84.07% tổng số HS lớp 3, 4, 5).

Các tỉnh có nhiêu nỗ lực trong việc đưa môn tiếng Anh vào giảng dạy tại tiểu học tiêu

biểu là: Hà Nam (vẫn giữ vững tỷ lệ 100% các trường học ngoại ngữ, trong đó 100% học

sinh lớp 3, 4, 5 học chương trình tiếng Anh Thi điểm 4 tiết/tuần và học sinh lớp 1, 2 được

làm quen với tiếng Anh); Bắc Giang; Quảng Ninh, Hải Phòng; Bình Dương, TP. Hồ Chí

Minh…

Các đia phương chủ động và tập trung vào nâng cao chất lượng đội ngũ, đào tạo và

bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam

(tương đương B2). Trong tổng số 21.412 giáo viên tiếng Anh tiểu học hiện có 7964 giáo

viên đạt chuẩn vê năng lực ngôn ngữ (chiếm 37.19% tổng số giáo viên tiếng Anh hiện

có). Các đia phương có thành tich nổi bật trong việc nâng chuẩn giáo viên là: Vĩnh Long,

Quảng Ninh, Phú Yên, Hà Tĩnh, Bắc Giang, Hải Phòng.

Trong quá trình dạy học, giáo viên dạy đủ cả 4 kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết,

trong đó tập trung nhiêu vào Nghe – Nói. Quá trình kiểm tra đánh giá cũng đã tich cực

đưa nội dung Nói vào các bài kiểm tra. Nhiêu đia phương chú trọng vào việc tạo môi

trường cho học sinh sử dụng ngôn ngữ được học như tổ chức các câu lạc bộ Tiếng Anh,

các cuộc giao lưu, Olympic, sân chơi tri tuệ… Đi đầu trong các phong trào này là các đia

phương Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Ninh Bình, Bắc Giang, Hải Phòng…

Các giải pháp nổi bật của các đia phương trong việc nâng cao số lượng và chất

lượng đội ngũ gồm có: Sở GD&ĐT tham mưu tich cực với UBND thành phố để có chỉ

tiêu biên chế và ưu tiên cho tuyển dụng mới; hợp đồng thêm giáo viên vê giảng dạy để tổ

chức các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ và phương pháp dạy; tổ chức các

đợt tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn và dài hạn, trong và ngoài nước cho

đội ngũ giáo viên; tranh thủ các đơn vi như Hội đồng Anh, NXBGD để tập huấn cho GV

theo các mô đun; tổ chức thường xuyên sinh hoạt chuyên đê cho giáo viên cụm huyện; tổ

chức các cuộc giao lưu chuyên môn với các trường trong tỉnh/TP và ngoài tỉnh/TP; phát

động cuộc giao lưu Tiếng Anh trong giáo viên; áp dụng chủ trương tinh giảm biên chế để

yêu cầu giáo viên không ngừng nâng cao chuyên môn.

Một số đia phương vẫn tiếp tục triển khai tốt các môn ngoại ngữ khác như Pháp,

Trung, Nga, Nhật và thử nghiệm đưa tiếng Hàn vào giảng dạy.

Page 8: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

6

8. Thực hiện dạy học môn Tin học

Theo Quyết đinh số 16/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/5/2006 vê ban hành chương

trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học môn Tin học. Dạy học tự chọn không bắt buộc ở

những trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày, có đủ điêu kiện vê trang thiết bi, cơ sở vật

chất, đội ngũ giáo viên.

Tỉ lệ HS được học Tin học tăng hơn năm học trước. Trong đó cao nhất là Thái

Bình, Bắc Ninh, Bến Tre, Thừa Thiên Huế với trên 90% HS Khối 3, 4, 5 được học Tin

học. Tỉnh duy nhất chưa tổ chức dạy học Tin học cho HS là: Ninh Thuận.

Kết quả: 100% đạt kết quả xếp loại Hoàn thành.

Đẩy mạnh các hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có nội dung Tin học

- CNTT. Triển khai Câu lạc bộ - Robotic.

Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH. Thực hiện khai thác tư

liệu, dữ liệu phục vụ bài giảng từ các nguồn trên internet. Soạn giảng giáo án điện tử.

Nhiêu đơn vi đã tổ chức hội thao, hội giảng ứng dụng CNTT.

9. Thực hiện giáo dục học sinh khuyết tật

Các đia phương thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo vê công tác giáo dục học sinh

khuyết tật, tạo điêu kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo

dục, chủ động điêu chỉnh linh hoạt vê tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy

học, đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật.

- Tổ chức thành công Lễ tuyên dương các nhà giáo và cán bộ quản lí tiêu biểu

trong giáo dục học sinh khuyết tật toàn quốc lần thứ ba.

- Tổ chức tập huấn vê giáo dục hòa nhập cho 124 cán bộ quản lí và 248 giáo viên

Mầm non, Tiểu học, Trung học cốt cán cấp tỉnh của 63 tỉnh/thành phố vê quản li và kĩ

năng giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật. Sau tập huấn, các CBQL và GV cốt cán có

thể tiến hành tập huấn, hướng dẫn cho giáo viên tại các đia phương.

- Xây dựng nội dung học phần giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật và hướng dẫn

thực hiện học phần cho giáo sinh các trường Sư phạm, thử nghiệm tại Trường Đại học

Tiên Giang, Đại học Sư phạm Huế và Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên - Huế.

- Tổ chức ngày hội truyên thông vê người khuyết tật tại tỉnh Lào Cai, Gia Lai, Phú

Thọ thu hút hơn 1000 người tham dự, thông qua các hoạt động của những tấm gương

điển hình vượt khó của học sinh khuyết tật tại đia phương góp phần nâng cao nhận thức

của cộng đồng vê công tác giáo dục người khuyết tật.

- Các đia phương đã xây dựng kế hoạch thành lập, xây dựng và phát triển các

Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, hướng dẫn bổ sung chức năng, nhiệm vụ

chuyển đổi trường chuyên biệt thành Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. Năm

học 2015-2016, các Sở GD&ĐT đã xây dựng Đê án trình UBND tỉnh vê thành lập Trung

tâm HTPTGDHN như: Quảng Ngãi, Gia Lai, Bắc Giang, Tây Ninh, Đồng Tháp, Bắc

Ninh, An Giang, Bình Phước. Tuy nhiên, một số đia phương còn muốn giữ nguyên

Trường chuyên biệt hoặc chưa nhận thức đúng vai trò của Trung tâm Hỗ trợ phát triển

giáo dục hòa nhập.

- Một số đia phương đã có sự quan tâm đầu tư và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo

UBND tỉnh; vận dụng linh hoạt các chính sách giáo dục đối với người khuyết tật (Đồng

Nai, Quảng Ngãi, Hải Phòng, Yên Bái, Thừa Thiên - Huế, Nam Đinh). Tuy nhiên, việc

Page 9: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

7

thực hiện các chính sách vê giáo dục đối với học sinh khuyết tật ở một số đia phương còn

gặp khó khăn vì chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện của các sở, ngành có chức năng.

Đánh giá chung: Chất lượng giáo dục năm học 2015 - 2016 tiếp tục nâng lên và

duy trì vững chắc (Phụ lục kèm theo).

Đánh giá học sinh cuối năm học: Mức độ hoàn thành và phát triển phẩm chất đạt

100 %; Mức độ hoàn thành và phát triển năng lực đạt 99,9 %.

Kết quả các môn học:

Môn học Tiếng

Việt

Toán Khoa

học

Lich sử

- Đia lý

Ngoại

ngữ

Tin học Tiếng

Dân tộc

Hoàn thành (%) 99,01 99,13 99,9 99,88 99,74 99,88 99,39

Chưa hoàn thành (%) 0,99 0,87 0,09 0,12 0,24 0,2 0,57

Điểm kiểm tra cuối năm các môn học:

Môn học Tiếng

Việt

Toán Khoa

học

Lich sử

- Đia lý

Ngoại

ngữ

Tin học Tiếng

Dân tộc

Điểm 5 trở lên (%) 98,8 99,12 99,9 99,89 99,72 99,94 99,39

Điểm dưới 5 (%) 1,01 0,88 0,1 0,1 0,28 0,06 0,61

10. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường tiểu

học đạt chuẩn quốc gia

Bộ đã ban hành Thông tư số 07/2016/TT-BGD ĐT ngày 22/3/2016 Quy đinh vê

điêu kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập

giáo dục, xóa mù chữ để hướng dẫn thực hiện Nghi đinh số 20/2014/NĐ-CP ngày

24/3/2014 của Chính phủ vê PCGD, xóa mù chữ.

Tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng PCGDTH:

- Hỗ trợ kĩ thuật và kiểm tra công nhận 03 đơn vi đạt chuẩn PCGDTH đúng độ

tuổi (ĐĐT) mức độ 2: Hà Nội, Bắc Giang và Hà Tỉnh. Thời điểm 12/2015 có 12 tỉnh,

thành phố đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2 (Thái Bình, Bắc Ninh, Nam Đinh, Hải

Dương, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Ninh Bình, Thái Nguyên, Hà Nội, Bắc Giang,

Hà Tĩnh). Có 10 tỉnh đê nghi công nhận lại PCGDTHĐĐT mức độ 1 (PCGDTH mức độ

2 theo Nghi đinh 20 và Thông tư 07).

- Triển khai, tập huấn, hỗ trợ đia phương vê cập nhật, sử dụng hệ thống thông tin

quản lí dữ liệu PCGD, XMC.

Triển khai phần mêm quản lý Phổ cập giáo dục, nhiêu đơn vi có nhiêu sáng kiến,

giải pháp khắc phục khó khăn cập nhật số liệu đầy đủ, kip thời (Hà Nội, Hà Tĩnh, Bắc

Ninh, Bắc Giang…)

Năm học 2015 - 2016 công nhận thêm 336 trường đạt chuẩn quốc gia. Đến tháng

6/2016 có 8.419/14.851 trường tiểu học đạt Chuẩn quốc gia (đạt 56,69 %), trong đó có

1.374 trường đạt Chuẩn mức độ 2. Các trường đã đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 có kế

hoạch cụ thể đầu tư cho chất lượng để đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2, tạo điêu kiện cho học

Page 10: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

8

sinh được học tập trong trường tiểu học chất lượng tốt. Năm học 2015 – 2016 tiêu biểu là

các tỉnh: Ninh Bình đạt 100%, Hà Nam đạt 100 %, Nam Đinh đạt 99,66 %, Bắc Ninh đạt

99,35%, Thái Bình đạt 97,63 % trường tiểu học đạt Chuẩn quốc gia; Hải Dương công nhận

thêm 21 trường, Quảng Nam 21 trường, Nghệ An 20 trường, Vĩnh Phúc 18 trường.

11. Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục

Tất cả các Sở GD&ĐT đêu có kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục theo chỉ

đạo của Bộ.

Năm học 2015 – 2016, đã triển khai tập huấn nâng cao năng lực cho hơn 4000 hiệu

trưởng trường tiểu học vê đổi mới hoạt động của trường tiểu học: đổi mới cách đánh giá

tiết học, đổi mới cách dự giờ, sinh hoạt chuyên môn, đổi mới cách đánh giá kết quả học tập

của học sinh, đổi mới hoạt động quản li đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học.

Các Sở GD&ĐT tiếp tục thực hiện đánh giá giáo viên theo Quy đinh vê Chuẩn

nghê nghiệp giáo viên tiểu học ban hành theo Quyết đinh số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày

04/5/2007; đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng theo Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày

08/4/2011 vê Quy đinh Chuẩn Hiệu trưởng trường tiểu học của Bộ GD&ĐT.

12. Một số hoạt động khác

Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và dạy học: Việc sử dụng phần mêm thống

kê quản lý chất lượng giáo dục tiểu học (EQMS) thu thập, quản lý số liệu trên toàn quốc

đi vào nê nếp. 100% các đơn vi đã sử dụng được phần mêm, báo cáo ba kì số liệu năm

học 2015 – 2016. Đến 30/6/2016 đã có 63/63 tỉnh/TP hoàn thành nhập số liệu. Hệ thống

vận hành ổn đinh, an toàn, chính xác.

Tập huấn và triển khai Trường học kết nối, phần mêm quản lý trường tiểu học vào

đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở 63 tỉnh/TP trên cả nước. Các đơn vi đã xây dựng kế hoạch

tập huấn và triển khai ở đia phương (Hà Nội, Ninh Bình, An Giang, Khánh Hòa, …)

Các tỉnh quan tâm chỉ đạo tăng cường CSVC, đội ngũ giáo viên, điêu kiện để tăng

số trường lớp, học sinh được học 2 buổi/ngày, trong đó có sự đóng góp của chương trình

SEQAP.

Chỉ đạo tổ chức giao lưu tìm hiểu ATGT cho 10 tỉnh, thành phố trong đó có nội

dung thơ, ca hò vè, trò chơi dân gian, đồng dao ( đặt lời mới) vê Giáo dục An toàn giao

thông. Gồm: Hải Phòng, Bắc Giang, Hưng Yên, Hà Nam, Hòa Bình, Quảng Bình, Phú

Yên, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu.

Phối hợp với Công ty Toyota Việt Nam và Uy Ban ATGT Quốc gia tổ chức thành

công Hội giao lưu ATGT cấp Quốc gia dành cho giáo viên và học sinh Tiểu học trong đó

có nội dung dự giờ, trao đổi kinh nghiệm qua tiết dạy vê giáo dục ATGT và hội thảo và

tham luận vê “Đổi mới phương pháp giáo dục ATGT trong trường Tiểu học” và tổ chức

”Hội Giao lưu An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ” cấp Quốc gia tại TP Nha Trang

tỉnh Khánh Hòa.

II. Hạn chế, tồn tại chính

1. Vê thực hiện Thông tư 30 vê quy đinh đánh giá học sinh tiểu học:

- Việc đánh giá thường xuyên giáo viên còn có khó khăn: vê sĩ số lớp học vượt

quá quy đinh;

Page 11: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

9

- Vẫn còn CBQL, GV, CMHS chưa hiểu rõ bản chất, vai trò mục đich đánh giá

thường xuyên và đinh kỳ.

- Vẫn còn CBQL, GV, CMHS đinh kiến: Việc đánh giá học sinh chỉ thông qua

điểm số thì mới chinh xác. Chưa thấy sự khác biệt giữa đánh giá thường xuyên và đánh

giá đinh kỳ.

- Vẫn còn CBQL, GV, PH vẫn còn đinh kiến: Việc đánh giá thường xuyên học

sinh bằng nhận xét, không chấm điểm, học sinh sẽ lười học hơn.

- GV còn khó khăn là mất nhiêu thời gian để viết nhận xét vào sổ theo dõi chất

lượng giáo dục. Khả năng viết nhận xét còn hạn chế.

- Công tác quản lí ở một số trường chưa thay đổi kip thời đồng bộ với đổi mới

cách dạy, cách học và còn nhiêu hồ sơ, sổ sách, gây áp lực giáo viên trong việc đổi mới

đánh giá học sinh.

2. Vê trường học mới:

- Sĩ số HS trên lớp đông (nhất là các thành phố lớn).

- Một số trường triển khai mô hình trường học mới chưa theo tinh thần tự nguyện,

chưa tham mưu được các cấp chinh quyên để hiểu và cùng chỉ đạo triển khai.

- Cơ sở vật chất còn nhiêu khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học hai

buổi/ngày (nhất là các tỉnh miên núi).

- Năng lực của giáo viên và một số cán bộ quản li còn hạn chế; năng lực của kế

toán các trường còn yếu.

- Năng lực tiếng Việt của học sinh lớp 1, lớp 2 chưa được tốt đối với các tỉnh miên

núi, tỉnh còn khó khăn.

- Cha mẹ HS và cộng đồng tham gia chưa nhiêu.

- Tài liệu cần điêu chỉnh tốt hơn, thiếu tài liệu Hoạt động giáo dục;

3. Vê Tiếng Việt lớp 1 CNGD: Một số đia phương chưa có sự thống nhất trong

công tác quản lí, chỉ đạo triển khai; cán bộ quản lý và chuyên viên ở Sở, phòng GD&ĐT,

trường tiểu học chưa nắm chắc vê nội dung, phương pháp và quy trình triển khai dạy học

TV1.CGD để chỉ đạo sâu sát.

Một số trường chưa quan tâm đến công tác tuyên truyên tới cha mẹ học sinh và cộng đồng

nên chưa tạo được đồng thuận, gây khó khăn và áp lực ban đầu đối với giáo viên.

4. Một bộ phận giáo viên dạy Mĩ thuật chưa nắm rõ được phương pháp mới, tâm lí

ngại thay đổi, thiếu sáng tạo trong giảng dạy. Một bộ phận cán bộ quản li chưa nắm được

tinh thần đổi mới phương pháp dạy học môn Mĩ thuật, chưa tạo điêu kiện sắp xếp thời khóa

biểu phù hợp, đánh giá giờ dạy cứng nhắc, dẫn tới công tác triển khai phương pháp mới

còn gặp khó khăn, khó tạo điêu kiện cho giáo viên sáng tạo trong thiết kế hoạt động học

cho học sinh hướng tới phát triển năng lực người học.

5. Việc thực hiện chỉ đạo lĩnh vực giáo dục tiểu học của một số Sở GD&ĐT chưa

có nhiêu giải pháp tích cực. Một số đia phương chưa chủ động việc tìm kiếm giải pháp

mở rộng số lượng trường, lớp, học sinh được học ngoại ngữ đủ 4 tiết/tuần trở lên theo

chương trình 10 năm.

Page 12: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

10

6. Một số Sở chưa cập nhật văn bản quản lí vê giáo dục khuyết tật, chưa thực hiện

được chế độ cho giáo viên và chế độ cho học sinh theo Thông tư 42/2013/TTLB –Bộ

GDĐT – Bộ LĐTBXH – Bộ TC.

7. Một số Sở chưa thực sự quan tâm thực hiện nâng cao chất lượng PCGDTH và

kiểm tra công nhận lại, quản lí dữ liệu phổ cập giáo dục.

III. Đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình hành động đổi mới căn bản, toàn diện đối

với giáo dục tiểu học.

1. Sửa đổi bổ sung một số điêu thực hiện Thông tư 30; Tiếp tục triển khai đổi mới

đánh giá học sinh tiểu học:

Chỉ đạo tránh thực hiện máy móc việc ghi chép nhận xét; giúp các cấp quản lý quy

đinh hồ sơ hợp lý, khuyến khích sử dụng hồ sơ điện tử để giảm nhẹ sức lao động cho giáo

viên tập trung vào hoạt động chuyên môn.

Trong quá trình thực hiện, được vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh, điêu kiện cụ thể

của giáo viên, sĩ số lớp học, vùng miên; thực hiện theo khả năng cho phép trong việc đánh

giá thường xuyên để giúp đỡ học sinh nâng cao chất lượng giáo dục.

2. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Mô hình trường học mới Việt Nam theo hướng

dẫn tại Công văn số 1296/BGDĐT-GDTH ngày 30/3/2016 vê Hướng dẫn triển khai Mô

hình trường học mới Việt Nam ở tiểu học từ năm 2016-2017.

Lưu ý: Đối với trường tiểu học đang thực hiện Mô hình trường học mới: tiếp tục duy trì

nhưng cần đánh giá, tổng kết điêu chỉnh các hoạt động, bổ sung các điêu kiện (trong hoàn cảnh

đia phương) để thực hiện mô hình ngày càng có hiệu quả cao. Hướng dẫn các trường tiểu học

sử dụng và bảo quản tài liệu Hướng dẫn học đã được cấp để dùng chung và cho nhiêu năm.

Đối với các trường tiểu học chuẩn bi áp dụng trường học mới năm học 2016-2017, trước hết

theo tinh thần tự nguyện và phải chuẩn bi chu đáo các điêu kiện tối thiểu: bàn ghế; dạy học 2

buổi/ngày nếu có điêu kiện; giáo viên được tập huấn, tham quan hiểu và thấy rõ hiệu quả của

mô hình; tham mưu với chính quyên, vận động các lực lượng xã hội hỗ trợ cùng tham gia, trao

đổi với cha mẹ học sinh tạo ra sự đồng thuận khi triển khai trường học mới áp dụng từng phần

hoặc toàn bộ mô hình.

Hướng dẫn vận dụng thực hiện trường học mới phù hợp với điêu kiện đia phương.

3. Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường, đủ phòng học, phòng học đủ diện

tích, bàn ghế cho học nhóm và đảm bảo sĩ số HS trong một lớp và quy mô trường, lớp

theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

4. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ quản lí

nhiêu hơn nữa để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học VNEN.

5. Chỉnh sửa, bổ sung tài liệu HDH và các tài liệu tham khảo khác;

6. Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 và lớp 2, nhất là vùng có nhiêu học

sinh dân tộc thiểu số;

7. Xây dựng trường trọng điểm điển hình vê mô hình tại cấp huyện làm trung tâm

nguồn để trao đổi, sinh hoạt chuyên môn. Tiếp tục mở rộng mô hình VNEN để đáp ứng

nhu cầu ở nhiêu đia phương và để nhất thể hóa công tác quản lí, chỉ đạo;

Page 13: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

11

8. Tổ chức cho các trường, các đia phương được tham quan học tập mô hình ở các

đia phương trong toàn quốc.

9. Hướng dẫn các hoạt động thực hiện Trường học mới; Tiếng Việt lớp 1 công

nghệ giáo dục, phương pháp “Bàn tay nặn bột” và giáo dục Mĩ thuật theo phương pháp

mới để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học và tạo cơ sở cho đổi mới chương trình,

sách giáo khoa tiểu học.

10. Chủ động, sáng tạo, tiếp tục đổi mới công tác quản li và đổi mới phương pháp

dạy học ở tiểu học; tiếp tục tuyên truyên, triển khai tốt việc đổi mới đánh giá học sinh

tiểu học

11. Đê nghi các đia phương thường xuyên tổ chức tập huấn, sinh hoạt chuyên đê

cho giáo viên dạy Mĩ thuật nhằm nắm vững phương pháp mới. Tổ chức sinh hoạt chuyên

môn cụm trường để giáo viên được học tập, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp, cùng thống

nhất cách thực hiện.

Nơi nhận:

- TT Nguyễn Vinh Hiển (để b/c);

- Văn phòng Bộ (Phòng Tổng hợp);

- Lưu Vụ GDTH.

VỤ GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Page 14: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

12

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /BGDĐT-GDTH V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

GDTH năm học 2016-2017

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

Kinh gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo

Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thông năm học 2016-2017; căn cứ

Quyết đinh số 1893/QĐ-BGDĐT ngày 03/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

vê việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non,

giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các sở

giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với cấp Tiểu học như sau:

A - NHIỆM VỤ CHUNG

Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghi quyết số

29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI vê đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghi quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc

hội vê đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết đinh số 404/QĐ-

TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chinh phủ vê phê duyệt Đê án đổi mới chương trình,

sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

Tăng cường nên nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong các cơ sở

giáo dục tiểu học, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chi

Minh; thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp

điêu kiện thực tế đia phương.

Tiếp tục chỉ đạo việc quản li, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và

đinh hướng phát triển năng lực học sinh; điêu chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm

tâm sinh li học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; chỉ

đạo triển khai hiệu quả mô hình trường tiểu học mới, khuyến khich mở rộng áp dụng tại

các trường có điêu kiện; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và thực hiện tốt đổi

mới đánh giá học sinh tiểu học; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn

cảnh khó khăn; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, mở rộng áp dụng dạy

học theo tài liệu Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục ở các tỉnh, thành phố có nhu cầu;

bảo đảm các điêu kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới; duy trì,

củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây

dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.

Khuyến khich sự sáng tạo và đê cao trách nhiệm của giáo viên và cán bộ quản li

giáo dục. Đổi mới mạnh mẽ công tác quản li theo hướng tăng cường phân cấp quản li,

thực hiện quyên tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với

việc nâng cao năng lực quản tri nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vi, cá nhân thực

hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên. Đẩy mạnh việc ứng

dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản li.

DỰ THẢO

Page 15: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

13

B - NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong

trào thi đua

1. Thực hiện Chỉ thi số 05-CT/TW của Bộ Chinh tri vê đẩy mạnh học tập và làm

theo tư tưởng, phong cách Hồ Chi Minh, củng cố kết quả các cuộc vận động chống tiêu

cực và khắc phục bệnh thành tich trong giáo dục, "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm

gương đạo đức, tự học và sáng tạo", tập trung các nhiệm vụ:

- Thực hiện tốt các quy đinh vê đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm

chất, lối sống, lương tâm nghê nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khich giáo viên, cán

bộ quản li giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu

hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thi số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 vê việc chấn

chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT

ngày 16/5/2012 ban hành quy đinh vê dạy thêm, học thêm; Chỉ thi số 5105/CT-BGDĐT

ngày 03/11/2014 vê việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu

học; Công văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 vê việc khắc phục tình trạng

chạy trường, chạy lớp.

- Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh "ngồi sai lớp", không

để học sinh bỏ học; không tổ chức thi học sinh giỏi ở tất cả các cấp quản li; không giao

chỉ tiêu học sinh tham gia các cuộc thi khác.

- Thực hiện đúng các quy đinh vê quản lý tài chinh trong các trường tiểu học; các

quy đinh tại Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 vê việc tiếp tục chấn chỉnh tình

trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; tại Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày

10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy đinh vê việc tài trợ cho các cơ sở

giáo dục. Tăng cường kiểm tra công tác thu đầu năm học và kiểm tra xử lý các khoản thu

không đúng quy đinh nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu đầu năm học.

2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học

thân thiện, học sinh tich cực”, chú trọng các hoạt động:

- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động

giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia

đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học

sinh. Thực hiện Chỉ thi 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo

vê tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên

trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban

hành quy đinh vê quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài

giờ chinh khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy đinh vê hoạt động

chữ thập đỏ trong trường học; Quyết đinh số 410/QĐ-BGDĐT ban hành kế hoạch triển

khai Quyết đinh số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chinh phủ phê duyệt

Đê án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên

và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” của ngành giáo dục.

- Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức cho

học sinh thực hiện lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khuôn viên

nhà trường; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên, có chỗ vệ sinh phù hợp cho

học sinh khuyết tật.

Page 16: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

14

- Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; thực hiện có nên nếp

việc tập thể dục giữa giờ, các bài tập thể dục tại chỗ trong học tập, sinh hoạt cho học sinh

- Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyên thống, giáo dục thông qua di sản vào

nhà trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải tri tich cực, các

hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp với điêu kiện

cụ thể của nhà trường và đia phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức,

điêu khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

- Tổ chức lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui

tươi, tạo không khi phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới. Trong đó, dành thời

gian tổ chức lễ đón học sinh lớp 1, tạo ấn tượng và cảm xúc cho học sinh.

- Tổ chức 1 - 2 "Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh

thich nghi với môi trường học tập mới ở tiểu học và vui thich khi được đi học.

- Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn thành

chương trình tiểu học trước khi ra trường (tuỳ điêu kiện cụ thể, có thể tổ chức trao giấy

chứng nhận của Hiệu trưởng cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và các sinh

hoạt tập thể, giao lưu, văn nghệ,…).

II. Thực hiện chương trình giáo dục

Chủ động thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, nghiêm túc, linh hoạt, sáng

tạo, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục:

1. Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ, các sở/phòng giáo dục và

đào tạo chỉ đạo các trường chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo đinh hướng phát

triển năng lực học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của trường thông qua việc tăng

cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục

đạo đức/giá tri sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; điêu chỉnh nội

dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tinh

vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điêu kiện dạy học của đia

phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và đinh hướng phát triển năng lực học sinh;

tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát

huy tinh chủ động, tich cực, tự học. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4

tiết/tháng) thực hiện tich hợp các nội dung giáo dục Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ

thuật, phù hợp điêu kiện thực tế đia phương và nhà trường (truyên thống văn hoá, nghê

nghiệp đia phương; năng lực giáo viên và thiết bi dạy học của nhà trường).

2. Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên

môn trong trường và giữa các trường tiểu học; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức

SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. Động viên giáo viên tham gia

SHCM qua trang mạng thông tin “Trường học kết nối”.

3. Tiếp tục triển khai đổi mới đánh giá học sinh tiểu học

Sau 2 năm thực hiện, Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 vê quy đinh

đánh giá học sinh tiểu học đã được sửa đổi bổ sung nhằm giúp giáo viên khắc phục khó khăn

vê kỹ thuật khi thực hiện đánh giá học sinh; đồng thời, giúp giáo viên hiểu rõ mục đich của

việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét đó là : chủ yếu nhận xét, hướng dẫn bằng lời nói

trực tiếp để hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn trong các giờ học và hoạt động giáo dục, tránh

thực hiện máy móc việc ghi chép nhận xét; giúp các cấp quản lý quy đinh hồ sơ hợp lý,

Page 17: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

15

khuyến khich sử dụng hồ sơ điện tử để giảm nhẹ sức lao động cho giáo viên tập trung vào

hoạt động chuyên môn.

Trong quá trình thực hiện, được vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh, điêu kiện cụ thể

của giáo viên, sĩ số lớp học, vùng miên; thực hiện theo khả năng cho phép trong việc đánh

giá thường xuyên để giúp đỡ học sinh nâng cao chất lượng giáo dục. Chú ý sử dụng hiệu quả

“Sổ tay đánh giá học sinh tiểu học”.

4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Mô hình trường học mới Việt Nam theo hướng

dẫn tại Công văn số 1296/BGDĐT-GDTH ngày 30/3/2016 vê Hướng dẫn triển khai Mô

hình trường học mới Việt Nam ở tiểu học từ năm 2016-2017.

Lưu ý: Đối với trường tiểu học đang thực hiện Mô hình trường học mới: tiếp tục

duy trì nhưng cần đánh giá, tổng kết điêu chỉnh các hoạt động, bổ sung các điêu kiện để

thực hiện mô hình ngày càng có hiệu quả cao. Hướng dẫn các trường tiểu học sử dụng và

bảo quản tài liệu Hướng dẫn học đã được cấp để dùng chung và cho nhiêu năm. Đối với

các trường tiểu học chuẩn bi áp dụng trường học mới năm học 2016-2017, trước hết theo

tinh thần tự nguyện và phải chuẩn bi chu đáo các điêu kiện tối thiểu: bàn ghế; dạy học 2

buổi/ngày nếu có điêu kiện; giáo viên được tập huấn, tham quan hiểu và thấy rõ hiệu quả

của mô hình; tham mưu với chinh quyên, vận động các lực lượng xã hội hỗ trợ cùng tham

gia, trao đổi với cha mẹ học sinh tạo ra sự đồng thuận khi triển khai trường học mới áp

dụng từng phần hoặc toàn bộ mô hình.

5. Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn tại Công văn

số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013. Chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy,

bài dạy, chủ đê áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong các trường tiểu học.

Khuyến khich giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí

nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện, hướng tới việc thành lập các phòng hỗ trợ

thi nghiệm tại cụm trường.

6. Tiếp tục triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học

theo Công văn số: 2070/CV BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo vê

việc triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở TH và THCS. Hiệu trưởng tạo điêu

kiện cho Giáo viên được chủ động sắp xếp bài dạy theo tinh thần nhóm các bài học thành các

chủ đê, lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn quy trình mĩ thuật phù hợp với tình

hình thực tế, không nhất thiết phải tổ chức dạy nhiêu tiết trong cùng một buổi.

Các sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các phòng Giáo dục chủ động theo dõi, rút

kinh nghiệm, hỗ trợ kĩ thuật kip thời đối với các giáo viên, các nhà trường gặp khó khăn;

tạo điêu kiện cho giáo viên Mĩ thuật sinh hoạt chuyên môn theo trường, cụm trường, theo

liên cấp giữa giáo viên TH với THCS, để giáo viên được giao lưu, học tập, trao đổi kinh

nghiệm với đồng nghiệp. Tiếp tục mở rộng tập huấn cho giáo viên theo “Tài liệu dạy học

Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học”.

7. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục tại

48 tỉnh, thành phố theo Quyết đinh số 2222/QĐ-BGDĐT ngày 01/7/2016 vê việc ban

hành Kế hoạch triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục năm học 2016-

2017. Để triển khai hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục, các sở cần

tổ chức tập huấn cấp tỉnh cho lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo, trường

tiểu học và toàn thể giáo viên trực tiếp dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục; chỉ

đạo các phòng giáo dục và đào tạo tập huấn cấp huyện, tổ chức Hội thảo chuyên đê, sinh

hoạt chuyên môn cụm trường, trao đổi kinh nghiệm và dạy minh họa khi chuyển sang

Page 18: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

16

mẫu bài mới; thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ các trường trong quá trình thực hiện; chỉ đạo

dạy học tăng thời lượng (nếu cần và có điêu kiện); phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học tich

cực để tổ chức dạy học; điêu chỉnh ngữ liệu phù hợp với đia phương; tăng cường sử dụng

đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học;

không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; chú ý rèn kĩ năng nói cho học

sinh; căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng Bộ GD&ĐT đã ban hành để thiết kế đê kiểm tra

đánh giá đinh kì theo yêu cầu của môn học.

8. Tiếp tục thực hiện tich hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ

môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm,

hiệu quả; quyên và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống

tai nạn thương tich; phòng chống HIV/AIDS; ...) vào các môn học và hoạt động giáo dục.

Việc tich hợp cần đảm bảo tinh hợp li, hiệu quả, không gây áp lực đối với học sinh và

giáo viên.

9. Triển khai dạy học ngoại ngữ:

a) Triển khai chương trình Tiếng Anh thực hiện Đê án “Dạy và học ngoại ngữ

trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết đinh số 1400/QĐ-

TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chinh phủ.

Triển khai dạy học Tiếng Anh theo Quyết đinh số 3321/QĐ-BGDĐT ngày

12/8/2010 vê việc ban hành Chương trình thi điểm Tiếng Anh tiểu học và các văn bản

hướng dẫn riêng, lưu ý:

- Dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển

hai kĩ năng nghe và nói. Đa dạng hình thức dạy và học tiếng Anh, tạo môi trường thuận

lợi cho học sinh học tiếng Anh đồng thời có nhiêu cơ hội được thể hiện tiếng anh. Tăng

cường đánh giá thường xuyên, học sinh tự đánh giá, bạn đánh giá, giáo viên đánh giá,

máy đánh giá,... trong quá trình dạy và học tiếng Anh. Đánh giá học sinh lớp 5 học

chương trình mới (10 năm) theo Quyết đinh số 1479/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2016 vê

Ban hành đinh dạng đê thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 1 theo Khung năng

lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh tiểu học).

Thông qua xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để có thể bố tri đủ cho học

sinh lớp 3, 4, 5 học 4 tiết/tuần, khuyến khich: cho học sinh lớp 1, 2 làm quen với tiếng

Anh; tăng cường tiếng Anh trên 4 tiết/tuần cho học sinh lớp 3, 4, 5 ở nơi có điêu kiện.

b) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh theo Thông báo Kết của

Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại Hội thảo “Tuyển dụng, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh

tiểu học đáp ứng yêu cầu giảng dạy môn tiếng Anh hiện nay và hướng tới việc thực hiện

chương trình, sách giáo khoa mới” (Thông báo số 196/TB-BGDĐT ngày 07/4/2016). Lưu

ý: Các giáo viên đạt chuẩn vê năng lực tiếng Anh, đã được bồi dưỡng vê dạy học tiếng

Anh tiểu học phải được bố tri dạy Chương trình thi điểm tiếng Anh tiểu học hệ 10 năm.

Các giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng vê

phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học thì được bố tri đi học để đạt chuẩn trước khi phân

công dạy học. Chỉ bố tri dạy học với giáo viên đạt bậc 3 trở lên theo khung năng lực ngoại

ngữ 6 bậc của Việt Nam và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đối với giáo viên chưa đạt bậc 3

đồng bộ theo đia bàn xã, huyện với việc bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh THCS,

THPT. Trong quá trình giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng, không bố tri cho giáo viên

dạy học. Thực hiện tinh giản biên chế với giáo viên đã được tạo điêu kiện thuận lợi đi bồi

dưỡng mà vẫn không đạt yêu cầu.

Page 19: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

17

Có thể hợp đồng cả giáo viên người Việt Nam và giáo viên người nước ngoài, sử

dụng ngân sách nhà nước hoặc tăng cường hình thức xã hội hoá để có đủ giáo viên đạt

chuẩn dạy học.

Giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên vê phương pháp dạy học, đánh giá thường

xuyên, đánh giá đinh kì bằng nhiêu hình thức, chú trọng học qua mạng và tự học của giáo

viên, tăng cường sinh hoạt chuyên môn cấp trường (hoặc cụm trường).

c) Xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình trường điển hình vê dạy học ngoại

ngữ trên cơ sở tận dụng, phát huy tối đa hiệu quả các điêu kiện hiện có của mỗi trường.

d) Vê tài liệu dạy học: Các sở giáo dục và đào tạo thực hiện công văn số

4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 vê việc chấn chỉnh sử dụng sách giáo khoa, tài liệu

dạy học tiếng Anh tiểu học; chiu trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát việc

các trường tiểu học thực hiện các chương trình liên kết, chương trình có yếu tố nước

ngoài và chiu trách nhiệm vê kết quả học tập của học sinh.

Việc dạy ngoại ngữ 2 được triển khai ở những nơi đủ điêu kiện và do phụ huynh,

học sinh tự nguyện tham gia.

10. Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục

phổ thông ban hành kèm theo Quyết đinh số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo ở những nơi có đủ điêu kiện. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục

có nội dung Tin học – Công nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh

được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập, sử dụng sáng tạo.

11. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ngày

Thời lượng tối đa 7 tiết học/ngày. Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy

học 2 buổi/ngày trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu:

- Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nội dung học

tập tại lớp, nghiêm cấm giao bài tập vê nhà cho học sinh. Dạy học các môn học bắt buộc,

các môn học tự chọn; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá,…

- Đối với những vùng khó khăn, vùng có đông học sinh dân tộc thiểu số, việc tổ

chức dạy học 2 buổi/ngày cần lưu ý tạo điêu kiện thuận lợi cho học sinh tăng cường tiếng

Việt bằng nhiêu hình thức, đa dạng và phong phú để học sinh có nhiêu cơ hội giao tiếp

bằng tiếng Việt.

- Khuyến khich tổ chức bán trú cho học sinh một cách linh hoạt, đa dạng hoạt động

bán trú, có thể tổ chức các hoạt động như xem phim, xem ti vi, đọc sách, tham gia các trò

chơi dân gian,… trong thời gian nghỉ trưa giữa hai buổi học.

- Động viên cha mẹ học sinh, cộng đồng, đầu tư, đóng góp nhân lực, tri lực, tài

lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2

buổi/ngày. Với những lớp học có sĩ số đông, tham mưu với chinh quyên để có thêm

giáo viên hỗ trợ, trợ giảng hoặc tham mưu quy hoạch xây dựng các trường tiểu học tại đia

phương, từng bước khắc phục tình trạng số lượng học sinh trên lớp cao hơn so với quy đinh

ở một số thành phố lớn.

Sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường tiểu học tham gia Chương trình đảm bảo

chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) triển khai dạy học cả ngày theo Công văn số

Page 20: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

18

3316/BGDĐT-GDTH ngày 07 tháng 7 năm 2016 Hướng dẫn triển khai dạy học cả ngày

ở trường tiểu học từ năm học 2016-2017.

III. Sách, thiết bị dạy học

1. Sách

- Sách quy đinh tối thiểu đối với mỗi học sinh :

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5

1. Tiếng Việt 1

(tập 1)

2. Tiếng Việt 1

(tập 2)

3. Vở Tập viết 1

(tập 1)

4. Vở Tập viết 1

(tập 2)

5. Toán 1

6. Tự nhiên và

Xã hội 1

1. Tiếng Việt 2

(tập 1)

2. Tiếng Việt 2

(tập 2)

3. Vở Tập viết 2

(tập 1)

4. Vở Tập viết 2

(tập 2)

5. Toán 2

6. Tự nhiên và Xã

hội 2

1. Tiếng Việt 3

(tập 1)

2. Tiếng Việt 3

(tập 2)

3. Vở Tập viết 3

(tập 1)

4. Vở Tập viết 3

(tập 2)

5. Toán 3

6. Tự nhiên và

Xã hội 3

1. Tiếng Việt 4

(tập 1)

2. Tiếng Việt 4

(tập 2)

3. Toán 4

4. Đạo đức 4

5. Khoa học 4

6. Lich sử và Đia

lí 4

7. Âm nhạc 4

8. Mĩ thuật 4

9. Kĩ thuật 4

1. Tiếng Việt 5

(tập 1)

2. Tiếng Việt 5

(tập 2)

3. Toán 5

4. Đạo đức 5

5. Khoa học 5

6. Lich sử và

Đia li 5

7. Âm nhạc 5

8. Mĩ thuật 5

9. Kĩ thuật 5

- Các trường tiểu học xây dựng tủ sách dùng chung; bảo đảm ngay từ khi bước vào

năm học mới tất cả học sinh đêu có sách giáo khoa để học tập.

- Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không phải

mang theo nhiêu sách, vở khi tới trường; sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư

viện nhà trường. Nơi có điêu kiện thì tổ chức cho học sinh để sách vở, đồ dùng học tập

tại lớp.

- Các sở huy động các nguồn kinh phi để thực hiện việc cấp sách giáo khoa,

không thu tiên đối với học sinh ở đia bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con

thương binh.

- Khuyến khich các trường xây dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện

xanh”, “thư viện thân thiện”, phát triển văn hóa đọc …phù hợp điêu kiện thực tế.

2. Thiết bi dạy học

- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bi dạy học (TBDH) để có

kế hoạch sửa chữa và bổ sung kip thời theo danh mục thiết bi dạy học tối thiểu đã ban hành

(Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản li tốt việc sử dụng và

bảo quản đồ dùng dạy học. Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày

28/10/2013 vê việc đầu tư mua sắm thiết bi dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo.

- Các sở chỉ đạo từng bước mua mới, thay thế, sửa chữa bàn ghế đáp ứng các yêu cầu

vê vệ sinh, phù hợp tầm vóc học sinh và yêu cầu đổi mới hình thức, phương pháp dạy học.

Page 21: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

19

- Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bi dạy học

có yếu tố công nghệ thông tin, phần mêm dạy học.

- Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ

chơi, thiết bi vận động phù hợp với học sinh tiểu học. Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả

đàn piano kĩ thuật số trong giờ học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác.

- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác

TBDH, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động

làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để

lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn ngành.

- Tiếp tục triển khai Đê án “Phát triển thiết bi dạy học tự làm giáo dục mầm non và

phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết đinh số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

IV. Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn

1. Đối với học sinh dân tộc thiểu số

- Các đia phương xây dựng kế hoạch triển khai Đê án “Tăng cường tiếng Việt cho

trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, đinh

hướng đến 2025” theo Quyết đinh số 1008/ QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ

tướng Chinh phủ

- Căn cứ vào thực tiễn đia phương, các sở, phòng giáo dục và đào tạo cần chỉ đạo

quyết liệt các trường thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học

tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đảm bảo cho học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng

Việt của mỗi lớp. Trong điêu kiện không thể dạy học tăng buổi trong tuần, hoặc dạy học 2

buổi/ngày cho học sinh lớp 1, các trường có thể điêu chỉnh giảm nội dung, thời lượng dạy

học các môn học khác để tập trung dạy học tiếng Việt cho học sinh.

- Tổ chức tốt việc tập huấn, hướng dẫn, hội thảo chuyên đê trong quá trình triển

khai các phương án dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy

học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục; tổ chức các trò chơi học tập, các

hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, làm truyện tranh, cây từ vựng; sử dụng hiệu quả

các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; sử dụng hiệu quả thư viện thân

thiện, thư viện lưu động; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt của

chúng em”,…

- Việc tổ chức dạy học lớp ghép thực hiện theo mô hình trường học mới và theo

Công văn số 9548/BGDĐT-GDTH ngày 13/10/2008 vê việc Hướng dẫn quản li và tổ

chức dạy học lớp ghép.

2. Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ

Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 ban hành quy đinh

giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho

trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điêu chỉnh phù hợp

với đối tượng học sinh và điêu kiện của đia phương; chương trình tập trung vào các môn

Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tinh toán cho học sinh. Căn cứ vào số

lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai

trình độ. Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt

Page 22: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

20

được so với nội dung và yêu cầu đã được điêu chỉnh theo quy đinh tại Thông tư số

39/2009/TT-BGDĐT.

3. Đối với trẻ em khuyết tật

- Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết

tật và các văn bản quy phạm pháp luật vê giáo dục khuyết tật. Tich cực tham mưu với Uy

ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch triển khai Nghi đinh số 28/2012/NĐ-CP

ngày 10/4/2012 Quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điêu của Luật Người

khuyết tật, Đê án Hỗ trợ người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết đinh số

1019/QĐ–TTg của Thủ tướng Chinh phủ, Thông tư liên tich số 58/2012/TTLT-BGDĐT-

BLĐTBXH Quy đinh vê điêu kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ

chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.

- Tuyên truyên, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện Thông tư liên

tich số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC Quy đinh vê chinh sách giáo dục đối

với người khuyết tật. Nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tiểu học, huy động

tối đa số trẻ khuyết tật học hòa nhập.

- Sở Giáo dục tham mưu cho tỉnh để chỉ đạo các cơ sở giáo dục chuyên biệt dành

cho người khuyết tật xây dựng lộ trình chuyển đổi thành trung tâm hỗ trợ phát triển giáo

dục hòa nhập đồng thời xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp đối tượng học sinh trên cơ

sở Chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thinh, khiếm thi, khuyết

tật tri tuệ cấp tiểu học ban hành theo Quyết đinh số 5715/QĐ-BGDĐT ngày 08/12/2010

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

V. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường

chuẩn quốc gia

1. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học

- Triển khai thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy đinh

vê điêu kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ

cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghi đinh số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 vê phổ cập giáo

dục, xóa mù chữ;

- Tich cực, chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo chinh quyên đia phương kiện

toàn ban chỉ đạo PCGD, xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với giải pháp tich

cực để củng cố, duy trì đạt chuẩn PCGDTH vững chắc và phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao

hơn, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học; bảo đảm thu nhận hết trẻ trong độ tuổi vào

học tiểu học tại đia bàn; tạo mọi điêu kiện và cơ hội cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn

được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học; thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra

công nhận, công nhận lại các đơn vi đã đạt chuẩn PCGDTH theo các mức độ để đảm bảo

phản ánh đúng tình hình thực tế, thực chất kết quả công tác PCGDTH; triển khai thực

hiện hệ thống thông tin quản li PCGD, XMC đồng bộ hiệu quả.

2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia

- Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành Quy đinh

vê Tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường

tiểu học đạt chuẩn quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Bộ, các sở giáo dục và đào tạo

chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng, kiểm tra, công nhận

trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu và trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

Page 23: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

21

- Đối với các trường đã đạt chuẩn quốc gia được 5 năm, tiến hành kiểm tra, rà soát,

công nhận lại và lập kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 và Mức độ 2.

VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, tích cực

đổi mới công tác quản lý giáo dục

Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản li giáo dục đủ vê số lượng, đáp ứng yêu

cầu vê chất lượng. Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản li và giáo viên

vê nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản li, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ

đạo và quản li việc dạy học nói riêng. Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nâng cao

năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghê nghiệp giáo viên tiểu học; bồi dưỡng ứng

dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản li chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp

dạy học. Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường

xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày

08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông

tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012).

Tich cực đổi mới công tác quản li: thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản li

và giao quyên tự chủ cho cơ sở, xã hội hoá giáo dục, “ba công khai”, thực hiện nghiêm

túc chế độ báo cáo đinh kì và đột xuất; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

vào đổi mới công tác quản lý, sử dụng phần mêm EQMS trong công tác báo cáo số liệu

thống kê chất lượng giáo dục tiểu học ba kì đảm bảo chinh xác, kip thời (đầu năm: 30/9,

giữa năm: 15/01 và cuối năm: 15/6) theo Công văn số 9283/BGDĐT-GDTH ngày

27/12/2013 vê việc triển khai phần mêm quản lý chất lượng giáo dục tiểu học; sử dụng

phần mêm phổ cập theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 vê việc

Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC; sử dụng phần

mêm quản lý trường học theo Quyết đinh số 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/2/2012 vê việc

triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mêm quản lý trường học (VEMIS) trong các

trường phổ thông.

Vận dụng phù hợp thực tế Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/07/2010 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điêu lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ

thông và giáo dục thường xuyên (có thể tổ chức thi giáo viên dạy giỏi dạy theo Mô hình

trường học mới, giáo viên dạy giỏi Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục); Thông tư số

52/2012/TT-BGDĐT ngày 19/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điêu lệ hội

thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiên phong Hồ Chi Minh; Thông tư số

43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điêu lệ hội

thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.

VII. Một số hoạt động khác

1. Khuyến khich tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh vê các lĩnh vực

giáo dục: giao lưu Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, liên hoan tiếng hát dân ca,

Robotics, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic môn học, Olympic cấp học, các

hoạt động giao lưu Tiếng Anh cho giáo viên và học sinh ở các đia phương, …trên cơ sở

tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh li và

nội dung học tập của học sinh tiểu học. Không thành lập đội tuyển, không tổ chức ôn

luyện, tập huấn gây áp lực và căng thẳng cho học sinh; không căn cứ vào kết quả của học

sinh khi tham gia các hoạt động giao lưu và “sân chơi” để xếp loại thi đua đối với các

đơn vi.

Page 24: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

22

2. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên tiên phong Hồ Chi Minh,

Nhi đồng Hồ Chi Minh với công tác giáo dục của nhà trường.

3. Tich cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chinh quyên vê công tác giáo dục để

các cấp ủy Đảng, chinh quyên tạo điêu kiện và cùng phối hợp chăm lo, giáo dục học sinh.

4. Phối hợp với trung tâm học tập cộng đồng tổ chức tuyên truyên vê đổi mới căn

bản toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm tạo sự đồng thuận của cha mẹ học sinh với nhà

trường. Tổ chức các lớp hướng dẫn cha mẹ, ông bà giáo dục, chăm sóc trẻ ở nhà, phù hợp

với nội dung giáo dục ở nhà trường nhằm thực hiện phương châm kết hợp giáo dục giữa

nhà trường, gia đình và xã hội.

Quá trình chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, nếu có những vấn đê khó khăn

cần giải quyết, các sở giáo dục và đào tạo phản ánh vê Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo

dục Tiểu học) để chỉ đạo và xử li kip thời.

Nơi nhận: - Như trên (để t/h);

- Bộ trưởng (để b/c);

- Các Thứ trưởng;

- Các đơn vi có liên quan (để p/h);

- Website Bộ;

- Lưu: VT,Vụ GDTH.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

Page 25: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2016

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2015-2016

ĐỐI VỚI GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

I. Triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo

(GDĐT); tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị

về việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và các cuộc vận

động, các phong trào thi đua của ngành

1. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW

1.1. Tuyên truyên vê đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT

Bộ GDĐT hướng dẫn tuyên truyên nội dung vê đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT

cho đội ngũ quản lý giáo dục, nhà giáo, học viên, nhân dân nhằm tạo sự hiểu biết, đồng thuận

trong ngành, trong xã hội. Các nội dung được tuyên truyên thông qua các hình thức tập huấn

trực tiếp; biên soạn tài liệu và hướng dẫn các đia phương triển khai tuyên truyên, phổ biến

nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tại TTHTCĐ với các nội dung: “đổi

mới căn bản, toàn diện GDĐT; đổi mới chương trình, SGK phổ thông sau năm 2015; một số

vấn đê vê kỳ thi THPT quốc gia; Thông tư 30/2014 ban hành quy đinh vê đánh giá học sinh

tiểu học”, ...

1.2. Hoàn thiện, củng cố hệ thống giáo dục

Hệ thống các trung tâm và cơ sở GDTX được duy trì và phát triển nhanh, đáp ứng nhu

cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân để nâng cao được trình độ đào tạo, trình độ và kỹ

năng nghê nghiệp của người lao động.

Phối hợp với Bộ LĐTB&XH, Bộ VHTT&DL sáp nhập các trung tâm GDTX –

KTTH, HN – DN cấp huyện và phối hợp hoạt động của trung tâm HTCĐ với trung tâm

VHTT cấp xã.

1.3. Đổi mới công tác quản lý

Nhiêu Sở GDĐT triển khai nghiêm túc chế độ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện

nhiệm vụ vê GDTX; quy chế dân chủ ở từng cơ sở và các nội dung theo Thông tư số 09/TT-

BGDĐT.

Một số Sở GDĐT đã tham mưu với UBND tỉnh quy hoạch phát triển giáo dục phù

hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của xã hội; ban hành các chinh sách nhằm tháo

gỡ những khó khăn, vướng mắc vê cơ chế quản lý, chinh sách đầu tư, hỗ trợ kinh phi hoạt

động cho các cơ sở GDTX; chinh sách hỗ trợ người dạy và người học góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động và phát triển mạng lưới cơ sở GDTX (Nghệ An, Điện Biên, Sơn La, Hà

Giang, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Lào Cai,…)

Giám đốc trung tâm GDTX chủ động xây dựng phân phối chương trình chi tiết đối

với chương trình GDTX cấp THCS và THPT phù hợp với điêu kiện thực tế của mỗi trung

tâm dựa trên khung phân phối chương trình theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; chủ động bố tri

thời gian tổ chức phụ đạo cho HV có học lực yếu kém và tổ chức ôn tập cho HV lớp cuối

DỰ THẢO

Page 26: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

24

cấp; chủ động trong kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học trung tâm. Một số đia phương,

giám đốc trung tâm GDTX linh hoạt, vận dụng hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của trung tâm,

tạo ra mạng lưới hoạt động hiệu quả tại đia phương, đáp ứng nhu cầu học tập, bồi dưỡng

kiến thức và kỹ năng cho mọi người.

2. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW và các phong trào thi đua

Các đia phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chi Minh theo Chỉ thi số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chinh tri; cuộc vận

động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và các phong trào thi

đua. Đưa nội dung các cuộc vận động, phong trào thi đua trở thành hoạt động thường xuyên

trong các cơ sở GDTX. Trong đó chú trọng cảnh quan xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện;

giáo viên tich cực đổi mới phương pháp dạy học, phát huy vai trò chủ động, tich cực của học

viên; nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, rèn kỹ năng sống cho học viên, giáo dục văn

hóa và truyên thống cách mạng. (Điện Biên, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Phú Yên, Đồng Nai,

Khánh Hòa, Bình Dương, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, ...)

II. Công tác xây dựng xã hội học tập được đẩy mạnh; kết quả xóa mù chữ và

giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được củng cố

1. Công tác xây dựng xã hội học tập

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyên vê HTSĐ và xây dựng XHHT để cán bộ, nhân

viên, người lao động nhận thức được ý nghĩa và tinh cấp thiết của việc cập nhật, tiếp thu, vận

dụng những tri thức mới vào sản xuất và các hoạt động trong xã hội nhằm giảm nghèo, tăng

năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Một số đia phương đã huy động được hàng triệu lượt người ở các độ tuổi tham gia học tập

trên các lĩnh vực của đời sống xã hội góp phần giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc

sống, thực hiện chủ trương xây dựng XHHT của Đảng và Nhà nước. (Vĩnh Phúc, Thái Bình,

Thanh Hóa, Đồng Nai, Nghệ An, Hà Nội).

- Phối hợp với Hội KHVN đẩy mạnh phong trào “Gia đình học tập”, “Dòng họ học

tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vi học tập”; triển khai xây dựng các mô hình học tập gắn

kết với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, tiêu

chi xây dựng nông thôn mới…

- Triển khai sâu rộng chủ trương phát triển văn hóa đọc tại các nhà trường và cộng

đồng dân cư.

- Đẩy mạnh hợp tác; chia sẻ kinh nghiệm với các tổ chức quốc tế và các nước có

nhiêu kinh nghiệm vê HTSĐ và xây dựng XHHT, đặc biệt là các nước trong cộng đồng

ASEAN.

- Xây dựng chương trình phối hợp giữa Bộ GDĐT - Hội CGC - Hội KHVN - Hội

NCT giai đoạn 2016-2020 nhằm đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài thực hiện mục

tiêu Đê án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020.

2. Củng cố kết quả xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ

Thực hiện Đê án Xóa mù chữ đến năm 2020, từ Bộ tới các đia phương đã tich cực

triển khai công tác xóa mù chữ (XMC) và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ (GDTTSKBC)

với những nội dung trọng tâm như tổ chức Hội thảo bàn các giải pháp XMC hiệu quả cho

đồng bào dân tộc thiểu số; khảo sát, đánh giá việc thực hiện chương trình và tài liệu học

XMC, GDTTSKBC; nghiên cứu vận dụng một số phương pháp dạy học XMC theo nhu cầu

Page 27: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

25

của người học và đặc điểm phát triển của đia phương, củng cố việc học XMC và

GDTTSKBC phát triển bên vững.

Nhiêu đia phương đã có cố gắng trong công tác điêu tra, huy động người học, đổi mới

phương pháp dạy và học XMC, GDTTSKBC; phối hợp với các lực lượng trong xã hội để

triển khai để thực hiện hiệu quả công tác XMC (Sơn La, Điện Biên, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái,

Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Phước, Sóc Trăng, thành phố Hồ Chí Minh).

III. Củng cố, nâng cao chất lượng toàn diện các mặt giáo dục

1. Củng cố và phát triển mạng lưới cơ sở GDTX

Cả nước hiện có: 733 trung tâm GDTX, tăng 07 trung tâm (73 cấp tỉnh, 660 cấp

huyện). Số huyện có trung tâm GDTX chiếm tỉ lệ 94,96%, trong đó có 289 trung tâm GDTX

(43.79%); 185 trung tâm GDTX - GDNN (28.03%); 185 trung tâm GDTX - hướng nghiệp -

dạy nghê (28.03%) 01 trung tâm hướng nghiệp; 11.057 trung tâm học tập cộng đồng (đạt tỷ

lệ 99,33% số xã phường có TTHTCĐ), trong đó có 4650 TTHTCĐ kết hợp với nhà VHTT

cấp xã (42%); có 1.538 trung tâm ngoại ngữ, tin học (TT NN, TH) (90 TT NN,TH công

lập và 1.443 TT NN, TH ngoài công lập và 05 TT NN,TH có yếu tố nước ngoài); 11

trường BTVH.

1.1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên

Các TTGDTX cấp huyện tiếp tục phát triển vê số lượng và mở rộng hình thức hoạt

động theo hướng mỗi huyện có một trung tâm thực hiện nhiêu nhiệm vụ (Sơn La, Hà

Giang, Quảng Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi, Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Đăk Lăk, Đồng

Nai, Hải Phòng, Thái Bình…)

Đầu tư xây dựng mới 223 phòng học kiên cố; mua sắm trang bi máy tinh và kết nối

mạng Internet cho 100% các TTGDTX. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học

được tăng cường hơn trước, đạt được hiệu quả rõ rệt. Một số tỉnh tiếp tục đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất cho các TTGDTX (Lạng Sơn, Thanh Hóa, Khánh Hòa, …)

1.2. Đối với trung tâm học tập cộng đồng

Mô hình hoạt động của các TTHTCĐ được duy trì và củng cố; một số TTHTCĐ

đã thực sự trở thành đia chỉ đáng tin cậy cho người dân đến học tập thường xuyên. Một

số đia phương đã lồng ghép các chương trình dự án với hoạt động của TTHTCĐ, góp

phần thiết thực nâng cao chất lượng cuộc sống và đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn

mới. Năm học này số lượt người tham gia học tập tại các TTHTCĐ là 19.019.999 lượt

người.

Sở GD&ĐT, sở VHTT&DL tại các đia phương đã tich cực phối hợp triển khai mô

hình lồng ghép hoạt động của TTHTCĐ với trung tâm Văn hóa - Thể thao xã (hiện có

4.650 TT HTCĐ thực hiện mô hình này, chiếm tỷ lệ 42%) nhằm huy động tối đa điêu kiện

vê cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đa ngành của đia phương, góp phần xây dựng XHHT

từ cơ sở.

Hầu hết các đia phương đã triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư số 96/TT-

BTC của Bộ Tài chinh hướng dẫn hỗ trợ kinh phi từ ngân sách nhà nước cho các

TTHTCĐ; tham mưu với HĐND tỉnh quy đinh mức phụ cấp trách nhiệm cho CBQL của

TTHTCĐ và hỗ trợ kinh phi hoạt động cho các TTHTCĐ. Một số đia phương, ngoài việc

hỗ trợ kinh phi hoạt động hàng năm, còn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bi và

các phương tiện hoạt động cho hầu hết TTHTCĐ trên đia bàn (Lâm Đồng, Bắc Ninh, Bà

Rịa Vũng Tàu, Hòa Bình, Khánh Hòa, Đồng Nai, Trà Vinh, ...).

Page 28: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

26

1.3. Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học

Trung tâm NN, TH đã có nhiêu cố gắng trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi

dưỡng ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, học viên và người lao động trên đia bàn. Một số

trung tâm mở được nhiêu lớp chuyên đê cho cán bộ, giáo viên trong ngành và nhiêu đối

tượng khác như cán bộ xã, quân đội, công an, bà con lao động; hỗ trợ bồi dưỡng hiệu quả

cho học sinh giỏi của đia phương. Một số đia phương đã triển khai các lớp tập huấn nâng

cao hiệu quả sử dụng phòng học vi tinh và sử dụng thiết bi dạy học thông minh.

2. Các chương trình GDTX được duy trì và phát triển

Các chương trình GDTX được phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu học tập của các

tầng lớp nhân dân; số lượng người học các chương trình GDTX tăng dần, đặc biệt là các

chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, học nghê ngắn hạn, góp

phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đia phương.

2.1. Đối với chương XMC và GDTTSKBC: theo báo cáo của các Sở GDĐT, hiện

nay tỷ lệ người biết chữ độ tuổi từ 15 – 60 là: 96,83%. Trong đó: số người biết chữ trong

độ tuổi 15-35 chiếm tỉ lệ 98,1%; số người biết chữ trong độ tuổi từ 36 - 60 chiếm tỷ lệ

95.35%. Cả nước huy động được 29.503 người học chương trình XMC (tăng 1.991 người

so với năm học trước); 9.122 người học chương trình GDTTSKBC (giảm 3.745 người so

với năm học trước).

Một số tỉnh có điêu kiện đia lý, kinh tế - xã hội khó khăn thì tỷ lệ người mù chữ vẫn

còn cao. Hầu hết các sở GDĐT tại các tỉnh thuộc khu vực biên giới, hải đảo đã thực hiện

ký kết và đánh giá kết quả chương trình phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh vê đẩy mạnh

công tác chống mù chữ, củng cố kết quả phổ cập giáo dục và xây dựng, phát triển

TTHTCĐ nhằm giúp đồng bào nâng cao hiểu biết, phát triển nghê nghiệp và giữ vững an

ninh vùng biên giới.

2.2. Đối với Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT: Có 27.703 HV học

chương trình BT THCS; 187.847 HV học chương trình BT THPT. Số lượng học viên có

giảm, tuy nhiên nhiêu tỉnh/TP đã có những giải pháp để đáp ứng nhu cầu người học như

tổ chức các lớp học theo chương trình GDTX cấp THPT kết hợp với học nghê nhằm phân

luồng học sinh sau THCS, tỷ lệ học viên tham gia học văn hóa kết hợp với học nghê đạt

41.29% trong tổng số học viên GDTX cấp THPT (tăng 7.85%). Nhiêu đia phương hỗ trợ

sách, vở, áo quần; tổ chức dạy phụ đạo miễn phi cho HV có hoàn cảnh khó khăn; bố tri

thời gian học tập linh hoạt, hợp lý, thuận lợi cho người học; chủ động phối hợp với Hội,

ban, ngành (Khuyến học, Hội Nông dân, LĐLĐ tỉnh, Đoàn Thanh niên, các cơ quan, doanh

nghiệp,…) để vận động và mở các lớp BTVH cho cán bộ, công nhân, người lao động, nhất

là đội ngũ cán bộ xã, phường. Một số tỉnh miên núi đã có chinh sách hỗ trợ kinh phi cho

người học bán trú; xây dựng nhà nội trú cho các học viên ở xa yên tâm học tập.

2.3. Các Chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn

Nhiêu đia phương đã triển khai các chương bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghê nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

- Chương trình cấp chứng chỉ tin học, ngoại ngữ và Chương trình dạy nghê ngắn hạn

vẫn được duy trì và phát triển vê số lượng và từng bước nâng cao vê chất lượng (126.201

người học chương trình tin học ứng dụng; 336.909 người học chương trình ngoại ngữ A, B,

C và theo chuẩn 6 bậc; 389.708 người học chương trình dạy nghê ngắn hạn).

Page 29: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

27

- Công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông đã

được nhiêu đia phương tổ chức thực hiện và từng bước đạt hiệu quả (Nghệ An, Hà Nội,

Phú Thọ, Hưng Yên, Sơn La, Lâm Đồng, Nam Định,...).

- Bộ GDĐT đã phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng

Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài, đồng thời tuyên truyên quảng bá văn hóa tới các

quốc gia; Một số đia phương làm tốt việc dạy tiếng dân tộc thiểu số (tiếng Thái, tiếng Mông,

tiếng Tày, tiếng Hoa, tiếng Lào,..) cho cán bộ miên xuôi lên công tác tại vùng dân tộc.

- Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, cá nhân liên quan tổ chức quản lý bồi

dưỡng các lớp ngắn hạn như: giáo dục kĩ năng sống; tổ chức các lớp học thêm; bồi dưỡng,

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; phổ biến kiến thức

khoa học, kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên và người lao động

(Nam Định, Bình Dương, Bắc Ninh, Đồng Nai, Tây Ninh, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,

Đà Nẵng, …)

- Việc thi điểm mô hình “Câu lạc bộ ngoại ngữ cộng đồng” bước đầu đạt hiệu quả với

cộng đồng tại các khu công nghiệp. Người học được tham gia học tập nhiêu ngoại ngữ (tiếng

Anh, tiếng Trung, tiếng Hàn Quốc, tiếng Nhật), có nhiêu cơ hội thực hành ứng dụng và trau

dồi các kỹ năng.

3. Xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên GDTX

Đội ngũ CBQL được bồi dưỡng vê đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; đội ngũ

giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên vê chuyên môn nghiệp vụ, từng bước đáp ứng

yêu cầu. Nhiêu đia phương đã chủ động bồi dưỡng những nội dung phù hợp điêu kiện

thực tế của đia phương như: tổ chức các lớp tập huấn vê vai trò của TTGDTX trong tư

vấn, hỗ trợ hoạt động của các TTHTCĐ; tập huấn vê tài liệu, chương trình tiếng Anh

thực hành cho GV TTGDTX và xây dựng chi tiết phân phối chương trình.

Huy động được các nghệ sỹ, nghệ nhân tài năng, người có kinh nghiệm thực tiễn

lâu năm và có tay nghê cao tham gia giảng dạy, truyên nghê, tư vấn, hướng nghiệp tại các

trung tâm GDTX, TTHTCĐ (Nam Định, Bắc Ninh, Hà Nội, Bạc Liêu, …)

4. Các hoạt động chuyên môn được đẩy mạnh

Các TTGDTX đã thực hiện việc dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo

chuẩn kiến thức, kĩ năng, đồng thời thực hiện nghiêm túc hướng dẫn điêu chỉnh nội

dung chương trình theo hướng giảm tải; tổ chức khảo sát phân loại chất lượng HV bổ túc

THPT ngay từ đầu cấp học, lập kế hoạch phụ đạo HV yếu, kém và bồi dưỡng HV khá;

tăng thời gian ôn, luyện tập cho HV yếu, kém.

Nhiêu tỉnh/TP đã tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, báo cáo viên giỏi, học viên giỏi;

hội thảo chuyên đê đổi mới PPDH; tổ chức cho GV viết sáng kiến kinh nghiệm; chỉ đạo

các cơ sở tăng cường khai thác có hiệu quả các thiết bi dạy học hiện có, đồng thời tich cực

nghiên cứu, tự làm đồ dùng dạy học. Nhiêu đia phương đã tổ chức Hội thi, triển lãm đồ

dùng dạy học tự làm cấp tỉnh/TP, nhiêu đồ dùng dạy học đã được đưa vào khai thác, sử

dụng, góp phần nâng cao chất lượng dạy học (Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Bình Dương,

TT Huế, Hòa Bình, Nghệ An, Quảng Trị, Vĩnh Phúc, Quảng Bình, Long An, TP. Hồ Chí

Minh, Đà Nẵng, Ninh Bình,...v.v.). Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm TTGDTX

nhằm thúc đẩy các hoạt động chuyên môn, dự giờ, thao giảng theo cụm; tổ chức thi GV

giỏi, HV giỏi trong các cụm TTGDTX, tạo được không khi sôi nổi, lành mạnh.

Page 30: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

28

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý đã được các đia phương ứng dụng

hỗ trợ đổi mới PPDH. Nhiêu tỉnh/TP đã trang bi máy tinh kết nối internet và trang bi các

thiết bi nghe nhìn để cập nhật, trao đổi thông tin hai chiêu với cơ quan quản lý giáo dục

và trao đổi thông tin giữa các cơ sở giáo dục; xây dựng Website riêng, khai thác có hiệu

quả dữ liệu từ mạng internet, phục vụ tốt cho công tác dạy học, quản lý và nghiên cứu.

Nhiêu đia phương đã tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại giáo viên tiếng Anh và

tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực, đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng kỹ năng

nghe nói cho giáo viên theo yêu cầu của Đê án Ngoại ngữ quốc gia 2020.

Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, như kiểm tra điêu kiện tổ chức dạy

học, kiểm tra việc tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học và tiếng dân tộc trong

các cơ sở GDTX.

Một số đia phương đã chủ động biên soạn tài liệu giáo dục kĩ năng sống và các

chuyên đê theo chương trình đáp ứng yêu cầu người học; phối hợp với các, ngành có liên

quan để biên soạn và sưu tầm các tài liệu vê GD pháp luật, sức khỏe, kĩ thuật chăn nuôi,

trồng trọt, bảo vệ thực vật để làm tư liệu cho các TT HTCĐ. Chủ động tổ chức điêu tra

nhu cầu học tập của người dân, xây dựng kế hoạch hoạt động cho các TTHTCĐ sát với

điêu kiện thực tiễn của đia phương, do vậy đã thu hút được nhiêu người tham gia học tập.

IV. Đánh giá chung

1. Về ưu điểm

- Các đia phương đã từng bước tich cực triển khai Kế hoạch hành động của ngành

giáo dục nhằm thực hiện hiệu quả Nghi quyết số 29-NQ/TW vê đổi mới căn bản và toàn

diện GDĐT và Chỉ thi số 03-CT/TƯ ngày 14/5/2011 của Bộ Chinh tri vê tiếp tục đẩy

mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chi Minh" và các cuộc vận

động, các phong trào thi đua của ngành.

- Việc triển khai thực hiện Đê án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”;

Đê án “Xóa mù chữ đến năm 2020” được thực hiện nghiêm túc theo nhiệm vụ và mục

tiêu của Đê án. Công tác tuyên truyên vê mục đich, ý nghĩa của HTSĐ, xây dựng XHHT

được đẩy mạnh với nhiêu nội dung thiết thực và hình thức phong phú; các Hội, ban

ngành, đoàn thể từ trung ương tới đia phương bước đầu đã có những đóng góp tich cực

trong việc xây dựng XHHT.

- Mạng lưới các cơ sở GDTX được củng cố và phát triển. Mô hình trung tâm GDTX

thực hiện nhiêu nhiệm vụ đang được triển khai; mô hình hoạt động kết hợp TTHTCĐ với

trung tâm VHTT xã được mở rộng góp phần nâng cao hiệu quả của cho các trung tâm HTCĐ.

- Số lượng người học các chương trình GDTX tiếp tục được duy trì, đặc biệt là có

sự chuyển hướng tich cực, rõ nét sang các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.

- Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các chương trình GDTX đã được các

cấp quản lý giáo dục và các cơ sở GDTX quan tâm hơn. Nhiêu đia phương đã chỉ đạo sâu

sát việc đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tich cực ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học; tổ chức thi giáo viên dạy giỏi; tổ chức sinh hoạt

chuyên môn theo cụm các TTGDTX; viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm v,v… Tổ

chức khảo sát phân loại chất lượng học viên bổ túc THPT ngay từ đầu cấp học, trên cơ sở

đó lập kế hoạch phụ đạo học viên yếu, kém.

Page 31: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

29

2. Về hạn chế, yếu kém

- Các ban ngành ở nhiêu đia phương chưa tich cực phối hợp, triển khai các Đê án

thành phần nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ của Đê án Xây dựng xã hội học

tập giai đoạn 2012-2020. Một số đia phương chưa xác đinh được tầm quan trọng của việc

xây dựng XHHT nên chưa thực sự quan tâm xây dựng XHHT từ cơ sở và chưa triển khai

các Đê án thành phần.

- Mạng lưới các trung tâm chưa phủ kin ở các đia bàn khó khăn; cơ sở vật chất ở

một số nơi còn nghèo nàn, số phòng học của TTGDTX ở một số đia phương còn quá thiếu

thốn. Có nơi, TTGDTX chưa được cấp đất, chưa có trụ sở riêng, còn phải đi thuê, mượn

đia điểm làm việc. Nhiêu trung tâm chưa chủ động khai thác, liên kết các cơ sở vật chất

ngoài trung tâm để tổ chức các hoạt động.

- Chất lượng giáo dục bổ túc còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội, số

lượng người học giảm hơn so với những năm học trước. Tài liệu phục vụ học tập Chương

trình đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ thiếu

vê số lượng, nội dung chưa đa dạng, chưa phù hợp với nhu cầu thực tế của người dân.

- Một số sở GDĐT còn thiếu cán bộ chỉ đạo vê GDTX, việc chỉ đạo hoạt động còn

lúng túng. Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ CBQL các cơ sở

GDTX chưa thường xuyên, nhiêu TTGDTX hoạt động đơn điệu, cứng nhắc, kém hiệu quả.

Năng lực ngoại ngữ của nhiêu giáo viên tiếng Anh chưa đáp ứng yêu cầu dạy học, kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập theo các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Đội ngũ CBQL của

TTHTCĐ chủ yếu thực hiện nhiêu công tác kiêm nhiệm nên it có thời gian, công sức để

điêu hành các hoạt động của TTHTCĐ; một số cán bộ còn hạn chế nghiệp vụ quản lý

TTHTCĐ; việc huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia xây dựng trung tâm HTCĐ

chưa được phát huy mạnh mẽ; đội ngũ báo cáo viên ở TTHTCĐ còn it; công tác khảo sát,

điêu tra, nắm bắt nhu cầu học tập của người dân chưa cập nhật kip thời, đầy đủ, chinh xác.

- Một số đia phương chưa triển khai Thông tư 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008

của Bộ Tài chinh vê việc hướng dẫn hỗ trợ kinh phi từ ngân sách cho TTHTCĐ. Có

những đia phương triển khai không hiệu quả nguồn kinh phi được cấp, gây khó khăn cho

hoạt động của các TTHTCĐ.

- Việc quản lý tổ chức, hoạt động của các trung tâm, cơ sở NN, TH của một số đia

phương còn hạn chế, chưa sát với điêu kiện và tình hình phát triển thực tế; một số cơ sở

liên kết đào tạo không đúng chức năng; việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ vẫn còn dễ dãi,

dẫn đến chất lượng đầu ra của học viên thấp, không đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động

trong bối cảnh hội nhập.

- Công tác XMC ở một số tỉnh chưa được quan tâm thực hiện. Việc tuyên truyên

vận động người mù chữ ra học các lớp XMC ở các tỉnh có điêu kiện đia li, kinh tế - xã

hội khó khăn còn nhiêu hạn chế, tỉ lệ huy động số người trong độ tuổi ra lớp còn thấp;

thông tin, số liệu vê số lượng người mù chữ đã dần được được cập nhật kip thời nhưng

vẫn còn có nơi số liệu thiếu chinh xác.

Page 32: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

30

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: /BGDĐT-GDTX

V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm

học 2016-2017 đối với GDTX

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

Kinh gửi:

- Sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố

- Cục Nhà trường, Bộ Quốc phòng

Căn cứ Chỉ thi số ............/CT-BGDĐT ngày tháng năm 2016 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) vê nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ

thông, giáo dục thường xuyên (GDTX) và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2016-2017, Bộ

GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với GDTX như sau:

A. NHIỆM VỤ CHUNG

Tiếp tục triển khai Kế hoạch của ngành giáo dục thực hiện Chương trình hành

động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; thực hiện có hiệu quả mục

tiêu Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và Đề án “Xóa mù chữ đến

năm 2020”; kiện toàn, củng cố mô hình hoạt động của trung tâm GDTX cấp huyện và

trung tâm HTCĐ theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; đổi mới công tác quản

lý, tăng cường nền nếp, kỉ cương, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDTX; mở

rộng việc dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề góp phần phân luồng học sinh sau trung học

cơ sở và tổ chức chương trình giáo dục khởi nghiệp tại trung tâm GDTX; nâng cao năng

lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên các trung tâm GDTX để tổ chức bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân và người lao

động; tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông;tăng

cường tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống; đổi mới đồng bộ phương

pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học, chú

trọng ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy, học và bồi dưỡng giáo viên.

B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

I. Tiếp tục triển khai Kế hoạch của ngành giáo dục thực hiện Chương trình

hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT và tiếp tục triển

khai hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TƯ ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về việc học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

1. Căn cứ Kế hoạch chung của ngành thực hiện Chương trình hành động của Chinh

phủ vê đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; căn cứ vào điêu kiện thực tế và nhu cầu phát

triển, các đia phương tiếp tục chủ động triển khai kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện cho các cơ sở GDTX nói chung và giáo dục của đia phương nói riêng.

2. Tiếp tục triển khai nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của

ngành bằng các việc làm thường xuyên thiết thực, tạo sự chuyển biến tich cực trong ý

thức, thái độ và hành vi của cán bộ, giáo viên, học viên. Chỉ đạo các TTGDTX tổ chức

DỰ THẢO

Page 33: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

31

tốt hoạt động “tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan tâm đối với các lớp

đầu cấp nhằm giúp học viên làm quen với điêu kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương

pháp dạy học và giáo dục trong các trung tâm. Tổ chức nghi thức chào cờ, hát Quốc ca

đầu tuần trở thành nên nếp sinh hoạt thường xuyên, nghiêm túc, thể hiện lòng nhiệt

huyết, lòng tự hào dân tộc và lan tỏa sâu rộng trong các TTGDTX.

3. Chỉ đạo các cơ sở GDTX thực hiện nghiêm túc Thông tư số 04/2014/TT-

BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT vê việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng

sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chinh khóa. Xây dựng và lựa chọn các chương

trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp với từng nhóm đối tượng và điêu kiện cụ thể của

từng đia phương; đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học nhằm thu hút nhiêu người

học, góp phần hình thành, phát triển những kỹ năng sống, giá tri sống cơ bản, cần thiết

cho học sinh, sinh viên và người dân trong cộng đồng.

4. Đổi mới công tác quản lý theo hướng giao quyên tự chủ, tự chiu trách nhiệm

cho các cơ sở GDTX. Tăng cường các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo nên nếp, kỷ

cương trong dạy học, chấn chỉnh kip thời những sai phạm vê chuyên môn, vê đạo đức

nhà giáo; thực hiện đánh giá khách quan, công bằng, tạo động lực thi đua trong học tập,

rèn luyện để nâng cao chất lượng giáo dục.

II. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng xã hội học tập

1. Phối hợp với các hội, ban ngành, đoàn thể tham mưu với Uy ban nhân dân

(UBND) tỉnh/thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu Đê án “Xây dựng xã hội

học tập giai đoạn 2012-2020” và các đê án thành phần phù hợp với đặc điểm, điêu kiện

của từng đia phương.

2. Tăng cường phối hợp với các cơ quan truyên thông xây dựng nội dung và hình

thức tuyên truyên, quảng bá vê mục đich, ý nghĩa, lợi ich của học tập suốt đời (HTSĐ) và

xây dựng xã hội học tập (XHHT).

3. Triển khai các hoạt động nghiên cứu, đê xuất những vấn đê vê HTSĐ, xây dựng

XHHT; tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời tại đia phương từ ngày 29 tháng 9

đến ngày 05 tháng 10 năm 2016; khuyến khich các đia phương tổ chức khai giảng năm

học mới của trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) kết hợp với Tuần lễ hưởng ứng học

tập suốt đời nhằm thu hút sự quan tâm của xã hội vê hoạt động của TTHTCĐ.

4. Tiếp tục triển khai xây dựng thi điểm các mô hình “cộng đồng học tập”, “đơn vi

học tập” và “thành phố học tập” với những nội dung và tiêu chi cụ thể.

5. Hướng dẫn các nhà trường và cộng đồng xây dựng thư viện, quyên góp mở rộng

tủ sách; xây dựng thói quen đọc sách; mở các lớp giáo dục kỹ năng, phương pháp đọc

cho học sinh, sinh viên và người dân trong cộng đồng; phát triển văn hóa đọc gắn với xây

dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường.

6. Triển khai chương trình phối hợp giữa Bộ GDĐT - Hội Cựu giáo chức – Hội

Khuyến học Việt Nam và Hội người cao tuổi giai đoạn 2016-2020 nhằm đẩy mạnh công

tác khuyến học, khuyến tài thực hiện mục tiêu Đê án xây dựng xã hội học tập giai đoạn

2012-2020.

7. Bộ Tài chinh xây dựng, ban hành Thông tư hướng dẫn vê nội dung chi và mức chi

cho các hoạt động xây dựng xã hội học tập.

Page 34: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

32

III. Tiếp tục củng cố, phát triển mô hình hoạt động của các cơ sở GDTX

1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên

1.1. Tich cực tham mưu UBND tỉnh, thành phố trong việc đê ra chinh sách, cơ chế

phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể của đia phương nhằm tạo điêu kiện thuận lợi để

phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX); tăng cường huy động các

nguồn lực từ ngân sách nhà nước và từ xã hội hoá giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất,

mua sắm thiết bi dạy học cho các TTGDTX; mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất

lượng, năng lực của các TTGDTX đã được thành lập; thành lập mới TTGDTX ở các

quận, huyện, tỉnh, thành phố hiện nay chưa có.

1.2. Tổ chức sáp nhập các trung tâm GDTX cấp huyện nhằm tăng cường các

nguồn lực cho các trung tâm hoạt động.

1.3. Chỉ đạo các TTGDTX huy động cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên nhằm tiếp

nhận mọi học viên có nhu cầu học chương trình GDTX cấp trung học phổ thông (THPT).

1.4. Tiếp tục tổ chức các lớp học theo chương trình GDTX cấp THPT kết hợp với

học nghê hoặc trung cấp chuyên nghiệp nhằm phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.

1.5. Tổ chức thi điểm nội dung giáo dục khởi nghiệp tại một số TTGDTX của Hà

Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chi Minh nhằm giúp thanh niên,

học sinh, sinh viên và người lao động có được nhận thức đúng đắn vê khởi nghiệp, khơi

dậy tinh thần tự tạo việc làm, tự thân lập nghiệp, tự chủ, sáng tạo trong việc lựa chọn

nghê nghiệp; đồng thời cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần có để khởi sự kinh

doanh thành công.

1.6. Phối hợp với các đơn vi có liên quan tổ chức học tập nâng cao trình độ văn

hóa của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, người lao động trong các khu công nghiệp, khu

chế xuất. Tiếp tục bồi dưỡng kiến thức văn hóa cho những người đi xuất khẩu lao động

(đối với 62 huyện nghèo).

1.7. Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân liên quan tổ

chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn như: giáo dục kĩ năng sống; bồi dưỡng, nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; phổ biến kiến thức khoa học,

kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên và người lao động, ...

1.8. Tăng cường đầu tư, trang bi cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin;

nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên để chỉ đạo các TTGTDX tiếp tục tổ chức bồi

dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông.

1.9. Chỉ đạo các TTGDTX tăng cường các hoạt động tư vấn, hỗ trợ các TTHTCĐ

vê tài liệu học tập, tập huấn cho cán bộ quản lý, báo cáo viên của TTHTCĐ. Hình thành

mạng lưới giáo dục không chinh quy, hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, bảo

vệ môi trường và ổn đinh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại đia phương.

Giám đốc TTGDTX tư vấn cho cha mẹ học sinh hiểu một số đinh hướng giáo dục (việc

học văn hóa kết hợp với học nghê tại đia phương, tinh thần giáo dục khởi nghiệp).

1.10. Nâng cao chất lượng giáo dục nghê phổ thông, khuyến khich việc dạy nghê

truyên thống của đia phương. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn hướng nghiệp.

2. Đối với trung tâm học tập cộng đồng

2.1. Chỉ đạo các phòng GDĐT chủ động tham mưu, phối hợp với các cơ quan chức

năng để củng cố hoạt động của TTHTCĐ theo hướng đáp ứng nhu cầu “cần gì học nấy”

Page 35: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

33

của người dân trong cộng đồng; tiếp tục thi điểm nhân rộng mô hình tổ chức của

TTHTCĐ kết hợp với trung tâm văn hóa, thể thao xã nhằm huy động tối đa các nguồn lực

vê cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đa ngành tại đia phương, tăng cường hoạt động đa

dạng, hiệu quả và phát triển bên vững.

2.2. Chỉ đạo phòng GDĐT phối hợp với TTGDTX tổ chức tập huấn cán bộ quản

lý, báo cáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ it nhất 2 lần trong năm.

2.3. Kiện toàn ban quản lý, đội ngũ báo cáo viên của trung tâm; tich cực vận động

cán bộ nghỉ hưu, người có kiến thức, kinh nghiệm tham gia vào các hoạt động của

TTHTCĐ.

2.4. Chỉ đạo các phòng GDĐT tăng cường đưa các nội dung tuyên truyên vê đổi

mới căn bản toàn diện GDĐT vào chương trình hoạt động của TTHTCĐ nhằm tạo sự

đồng thuận của cha mẹ học sinh; tổ chức các lớp hướng dẫn cộng đồng vê kỹ năng sống,

vê cách chăm sóc giáo dục con em theo yêu cầu của đổi mới của các nhà trường.

2.5. Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức, chương trình dự án

tại đia phương để tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kĩ năng; chuyển

giao công nghệ cho các TTHTCĐ nhằm tạo điêu kiện cho người dân học tập suốt đời.

2.6. Chủ động phối hợp với Sở Tài chinh để tham mưu với UBND tỉnh/TP tiếp tục

triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ

Tài chinh vê hỗ trợ kinh phi từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ.

2.7. Tổ chức đánh giá các TTHTCĐ theo hướng dẫn tại công văn số 2553/

BGDĐT-GDTX ngày 18/4/2013 của Bộ GDĐT vê hướng dẫn đánh giá TTHTCĐ.

2.8. Chỉ đạo các đia phương thành lập mới các TTHTCĐ tại những nơi chưa có

nhằm đáp ứng mục tiêu trong Kế hoạch hành động quốc gia Giáo dục cho mọi người giai

đoạn 2003 – 2015.

3. Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học

3.1. Tiếp tục tổ chức đánh giá, phân loại, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ

giáo viên của các trung tâm ngoại ngữ, tin học (TT NN, TH); đổi mới phương pháp dạy

học, chú trọng cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo yêu cầu của dạy học theo đinh

hướng phát triển khả năng sử dụng ngoại ngữ và bám sát chuẩn của khung năng lực

Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-

BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GDĐT.

3.2. Tiếp tục chỉ đạo các TT NN, TH thực hiện nghiêm túc việc tổ chức dạy học, kiểm

tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập theo Chương trình GDTX vê tiếng Anh thực hành,

ban hành theo Quyết đinh số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 của Bộ GDĐT.

3.3 Chỉ đạo, hướng dẫn các trung tâm tin học, TTNN,TH và các tổ chức, cá nhân

có liên quan tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT theo quy đinh tại Thông tư số

17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 vê tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng

dụng công nghệ thông tin.

3.4. Tăng cường quản lý hoạt động của các TT NN, TH thuộc các Bộ, ngành, các

tổ chức, hoạt động trên đia bàn theo quy đinh tại Thông tư số 03/2011/TT-BGDĐT ngày

28/01/2011 của Bộ GDĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của TT NN, TH và các

trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài theo Nghi đinh 73/2012/NĐ-CP của Chinh phủ:

Quy đinh vê hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.

Page 36: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

34

3.5. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý các TT NN, TH chấn chỉnh kip thời

những sai phạm trong việc tổ chức các hoạt động đào tạo, liên kết đào tạo, kiểm tra, cấp

chứng chỉ NN, TH nhằm đảm bảo quyên lợi cho người học và đáp ứng yêu cầu vê chất

lượng giáo dục. Rà soát, tạo điêu kiện thời hạn cấp phép cho các TT NN, TH đủ điêu kiện

có thể đăng ký hoạt động.

3.6. Tich cực mở các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ NN, TH cho cán bộ công

chức, viên chức và người lao động; tiếp tục triển khai thi điểm mô hình “câu lạc bộ ngoại

ngữ cộng đồng” nhằm tăng cường năng lực giao tiếp ngoại ngữ cho cán bộ, công chức,

viên chức, người lao động trong bối cảnh hội nhập.

3.7. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nội dung công văn số 1877/BGDĐT-

GDTX ngày 11/4/2014 của Bộ GDĐT vê việc tăng cường quản lý đối với các trung tâm

ngoại ngữ, tin học.

IV. Đẩy mạnh công tác chống mù chữ, củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ

và phổ cập giáo dục tiểu học

1. Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016

Quy đinh vê điêu kiện bảo đảm và nội dung quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt

chuẩn phổ giáo dục, xóa mù chữ (XMC) và Nghi đinh số 20/2014/NĐ-CP vê phổ cập

giáo dục, XMC, trong đó chú trọng việc mở rộng độ tuổi XMC đến 60 tuổi đối với các

đia phương có điêu kiện kinh tế – xã hội thuận lợi; những nơi có điêu kiện kinh tế - xã

hội còn nhiêu khó khăn cần tập trung ưu tiên XMC cho phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số

trong độ tuổi 15 – 35 và từng bước mở rộng độ tuổi XMC.

2. Các đia phương chủ động tổ chức điêu tra đến hộ gia đình, thu thập thông tin

chinh xác vê số người mù chữ, tái mù chữ trên đia bàn; xây dựng chương trình, kế hoạch

công tác chống mù chữ (CMC) phù hợp với thực tiễn của đia phương; tiếp tục phối hợp

với Bộ đội Biên phòng làm tốt công tác CMC và xây dựng TTHTCĐ ở các xã biên giới,

hải đảo.

3. Tiếp tục huy động người trong độ tuổi 15-60 còn mù chữ ra lớp học XMC, đặc

biệt quan tâm đến trẻ em gái, phụ nữ, người dân tộc thiểu số; nâng tiêu chuẩn công nhận

biết chữ đối với cá nhân và đơn vi hành chinh các cấp lên mức độ 2.

4. Nghiên cứu, vận dụng các giải pháp XMC hiệu quả, bên vững phù hợp với đặc

điểm, điêu kiện của đia phương; chú trọng đổi mới phương pháp dạy và học (PPDH);

khuyến khich học viên XMC tham gia chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học,

cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ ở các TTHTCĐ nhằm củng cố kết

quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ.

5. Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng, hoàn thiện chinh sách hỗ trợ người học,

ưu tiên đối tượng người dân tộc thiểu số, những người ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điêu

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

6. Tiếp tục triển khai thực hiện phần mêm quản lý phổ cập chống mù chữ theo Đê

án “Xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục - chống mù chữ” ban

hành theo Quyết đinh số 5284/QĐ-BGDĐT ngày 22/10/2011 của Bộ GDĐT.

V. Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học

1. Giao cho giám đốc TTGDTX chủ động xây dựng phân phối chương trình chi

tiết đối với chương trình GDTX cấp trung học cơ sở (THCS) và cấp trung học phổ thông

(THPT) một cách linh hoạt phù hợp với mục tiêu và khung thời gian của chương trình,

Page 37: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

35

Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ GDĐT vê hướng dẫn điêu chỉnh

nội dung dạy học và điêu kiện thực tế của mỗi trung tâm; chủ động bố tri thời gian tổ

chức phụ đạo cho học viên có học lực yếu, kém và tổ chức ôn tập cho học viên các lớp

cuối cấp; chủ động trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học của trung tâm.

2. Tiếp tục triển khai đổi mới PPDH gắn với đổi mới hình thức, phương pháp,

kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo đinh hướng phát triển phẩm chất và năng lực

của người học; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học viên; đa dạng các hình thức kiểm

tra, đánh giá; kết hợp đánh giá cho điểm với đánh giá bằng nhận xét; kết hợp đánh giá

thường xuyên, đinh kỳ với đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học. Tăng cường kiểm tra,

đánh giá việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn; đối với các môn khoa học xã hội, nội

dung dạy học kiểm tra, đánh giá gắn với các vấn đê thời sự để học viên được bày tỏ quan

điểm, chinh kiến của mình. Chỉ đạo các trung tâm GDTX xây dựng các chuyên đê dạy

học tich hợp và liên môn nhằm nâng cao hứng thú và khả năng tự học cho học sinh.

3. Chỉ đạo giáo viên tich cực tham gia diễn đàn trên mạng; tăng cường tổ chức sinh

hoạt chuyên môn theo cụm TTGDTX (trực tiếp và qua mạng) hoặc sinh hoạt chuyên môn

cùng với các trường phổ thông trên đia bàn; tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng vê

chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; tổ chức các cuộc thi: giáo viên giỏi; thi tự làm

thiết bi dạy học; thi dạy học theo chủ đê tich hợp; nghiên cứu khoa học sư phạm ứng

dụng, viết sáng kiến kinh nghiệm vê quản lý, giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng

dạy học các chương trình GDTX. Nội dung nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm

chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học theo hướng dẫn tại công văn số 5555/BGDĐT-

GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.

4. Khuyến khich học viên theo chương trình GDTX cấp THPT tham gia Cuộc thi

nghiên cứu khoa học kỹ thuật theo hướng dẫn tại công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày

13/5/2014 và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

theo hướng dẫn tại công văn số 4188/BGDĐT-GDTrH ngày 07/8/2014 của Bộ GDĐT.

5. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng

dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa,

Thể thao và Du lich.

6. Chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong các TTGDTX thực hiện theo

hướng dẫn tại công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ GDĐT.

7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ đổi mới

PPDH; tăng cường tập huấn chuyên môn, trao đổi thông tin, phổ biến sáng kiến, kinh

nghiệm qua mạng; xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đê thi, kế

hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại đia chỉ

http://truonghocketnoi.edu.vn). Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tich cực

tham gia Diễn đàn trên mạng (http://danhgia.truonghocao.edu.vn) vê đổi mới kiểm tra

đánh giá theo đinh hướng phát triển năng lực học viên. Hoàn thiện và đưa vào sử dụng

Website quản lý các TTHTCĐ.

VI. Một số hoạt động khác

1. Thực hiện nghiêm túc Nghi đinh 115/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 của Chinh

phủ quy đinh trách nhiệm quản lý nhà nước vê giáo dục, tổ chức giao nhiệm vụ phòng

chức năng phụ trách vê GDTX tại các sở GDĐT (đối với những đia phương chưa có); bố

tri cán bộ chuyên trách vê GDTX của sở GDĐT và các phòng GDĐT.

Page 38: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

36

2. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các hoạt động: giáo dục pháp luật, giáo dục

chinh tri, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng

năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục vê tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;

giáo dục vê ứng phó với biến đổi khi hậu; giáo dục phòng chống ma tuý, HIV/AIDS; giáo

dục an toàn giao thông; tham gia thi giải toán trên máy tinh cầm tay; ...

3. Tổ chức tốt công tác sơ kết, tổng kết năm học, công tác thi đua, khen thưởng ở đia

phương, gửi báo cáo vê Bộ (qua Vụ GDTX) đảm bảo đầy đủ, chinh xác và đúng thời hạn.

Nơi nhận:

- Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng (để chỉ đạo); - Như trên (để thực hiện); - Các đơn vi thuộc Bộ (để phối hợp); - Lưu: VT, Vụ GDTX.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

Page 39: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

37

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2016

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2015-2016 ĐỐI VỚI GIÁO DỤC TRUNG HỌC

Thực hiện Chỉ thi số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo (GDĐT) vê nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ

thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015-2016; Công văn

số 4509/BGDĐT-GDTrH ngày 03/9/2015/của Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

giáo dục trung học (GDTrH) năm học 2015-2016, Bộ GDĐT tổng kết, đánh giá kết quả

thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2015-2016 như sau:

A. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016

I. Thực hiện các chương trình, kế hoạch của ngành

Các sở GDĐT và các cơ sở GDTrH tich cực triển khai thực hiện Nghi quyết số 29-

NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghi lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI vê

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Chương trình hành động của Bộ GDĐT

thực hiện Nghi quyết số 29-NQ/TW; Nghi quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13

vê đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; chú trọng rèn luyện phẩm

chất chinh tri, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; thực

hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết

thực, hiệu quả, phù hợp điêu kiện đia phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục

của nhà trường.

II. Thực hiện kế hoạch giáo dục

1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt và sáng tạo chương trình giáo

dục phổ thông cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông:

- Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của từng cấp học trong

chương trình giáo dục phổ thông, các sở/phòng GDĐT tăng cường giao quyên chủ động

cho các cơ sở GDTrH xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đinh hướng phát triển

năng lực học sinh của mỗi trường phù hợp với điêu kiện thực tế của nhà trường, đia

phương và khả năng học tập của học sinh.

- Các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên đã bước đầu chủ động xây dựng các chủ

đê dạy học trong các môn học và các chủ đê tich hợp, liên môn; xây dựng được kế

hoạch dạy học các phương pháp và kĩ thuật dạy học tich cực; chú trọng lồng ghép các

nội dung giáo dục pháp luật, đạo đức, kĩ năng sống, giá tri sống; tăng cường các hoạt

động vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đê thực tiễn. Tiến trình dạy học mỗi

chủ đê đã được thực hiện ở trong và ngoài giờ trên lớp, tạo cơ chế tăng cường phối hợp

nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh.

- Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, nhiêu đia phương, cơ sở giáo

dục đã chỉ đạo và tạo điêu kiện cho tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên tổ chức sinh hoạt

chuyên môn vê đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản li

DỰ THẢO

Page 40: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

38

các hoạt động chuyên môn qua mạng theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-

GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.

2. Tiếp tục triển khai thực nghiệm mô hình trường học mới cấp THCS đối với một

số lớp 7 của các trường THCS thuộc các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Hòa Bình, Kon Tum,

Đắk Lắk, Khánh Hòa. Triển khai mở rộng áp dụng mô hình trường học mới đối với lớp 6

cho năm học 2015-2016 ở 62 tỉnh/thành phố trên cả nước; đồng thời nhân rộng chương

trình lớp 6 ra 62 tỉnh, thành phố trong cả nước với 1178 trường THCS tham gia triển khai

mô hình trường học mới. Đến nay đã có 1648 trường THCS đăng ký thực hiện mô hình

trường học mới lớp 6 và 1178 trường tiếp tục thực hiện mô hình trường học mới lớp 7 năm

học 2016-2017.Điển hình là các sở Lào Cai, Hà Tĩnh, Kiên Giang, Bà Ria-Vũng Tàu…

3. Triển khai thi điểm chương trình tiếng Anh theo Đê án 2020

- Từ 30 tỉnh với hơn 7 nghìn học sinh tham gia thi điểm tiếng Anh lớp 6 năm học

2012-2013, sang năm học 2013-2014, số tỉnh tham gia dạy học tiếng Anh lớp 6 chương

trình 10 năm là 41 tỉnh và hơn 29 nghìn học sinh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình tiếng Anh mới đối với cấp THCS và

THPT. Năm học 2015-2016 có 57 tỉnh/thành phố triển khai đối với lớp 6 với số lượng hơn

220 nghìn học sinh (tăng 1 tỉnh/thành phố và hơn 95 nghìn học sinh so với năm học 2014-

2015, 6 tỉnh chưa triển khai gồm có TP. Hồ Chi Minh, triển khai theo kế hoạch riêng; Bình

Dương; Cà Mau; Đắk Lắk; Khánh Hòa; Lai Châu); 56 tỉnh/thành phố tiếp tục triển khai đối

với lớp 7 với số lượng hơn 126 nghìn học sinh (An Giang chưa triển khai ở lớp 7), 45 tỉnh

triển khai ở lớp 8 với khoảng 30 nghìn học sinh. Ở cấp THPT, 56 tỉnh/thành phố tiếp tục

triển khai đối với lớp 10 với số lượng 37 nghìn học sinh (7 tỉnh chưa triển khai gồm có TP.

Hồ Chi Minh, triển khai theo kế hoạch riêng; Tiên Giang; Bến Tre; Cà Mau; Đắk Lắk;

Khánh Hòa; Lai Châu). 52 tỉnh/thành phố tiếp tục triển khai đối với lớp 11 với số lượng

hơn 20 nghìn học sinh.

- Triển khai thi điểm chương trình tiếng Anh mới đối với lớp 9 ở 30 tỉnh/thành phố

với 88 trường, 185 lớp; 238 giáo viên; và 7216 học sinh tham gia. ; lớp 12 thi điểm ở 36

tỉnh/thành phố với 85 trường Trung học phổ thông; 141 lớp; 172 giáo viên và 5280 học

sinh tham gia.

- Bộ đã tổ chức khảo sát đầu ra lớp 12 cho học sinh đã hoàn thành chương trình

ngoại ngữ 10 năm thi điểm theo chương trình tiếng Anh theo Đê án 2020. Kết quả có

5034 học sinh tham gia khảo sát với 65% đạt yêu cầu, 35% không đạt yêu cầu, trong đó

2% có điểm tổng số dưới trung bình, 13% đạt điểm tổng số trung bình trở lên nhưng có kĩ

năng chưa đạt yêu cầu (dưới 10 điểm trên tổng số 25 điểm), nhiêu nhất là kĩ năng nói, sau

đến các kĩ năng viết, nghe, đọc hiểu.

- Nhiêu sở GDĐT tich cực triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đạt

chuẩn và tập huấn nâng cao năng lực dạy học và kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh.

Kết quả:

Tổng số giáo viên khối trung

học THCS THPT

Tổng số Số đạt

chuẩn Tỷ lệ % Tổng số

Số đạt

chuẩn Tỷ lệ % Tổng số

Số đạt

chuẩn

Tỷ

lệ%

50.796 16.835 33,14 33.741 12.388 36,71 17.028 4.447 26,12

Page 41: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

39

4. Một số đia phương dạy tin học ứng dụng cho học sinh theo bài thi MOS hoặc IC3.

Các đia phương tiếp tục thực hiện việc rà soát lại chương trình dạy nghê phổ thông để chọn

lựa, bổ sung các chương trình dạy nghê đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực và phẩm

chất của học sinh, phù hợp với điêu kiện kinh tế - xã hội của đia phương và điêu kiện dạy

học của nhà trường như: Tìm hiểu vê kinh doanh, Tin học ứng dụng, Nghê truyên thống

của đia phương…; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bi và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất

lượng giáo dục nghê phổ thông tại các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm

kĩ thuật tổng hợp-hướng nghiệp; tiếp tục thực hiện đa dạng các phương thức tư vấn, hướng

nghiệp cho học sinh trung học. Điển hình là các sở: Quảng Nam, Phú Thọ, Hòa Bình, Long

An (đổi mới sinh hoạt hướng nghiệp trong học sinh, giới thiệu các ngành nghề phù hợp địa

phương, gắn với sản xuất của địa phương như trồng chanh, trồng thanh long, tổ chức học

sinh lớp 12 tham quan hướng nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng để học sinh được tư

vấn chọn ngành nghề phù hợp; phối hợp với Sở Lao động Thương binh Xã hội nghiên cứu

xây dựng Đề án phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS).

5. Hầu hết các đia phương đã chú trọng lồng ghép trong các môn học/hoạt động

giáo dục nội dung giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chi

Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyên,

giáo dục vê tài nguyên và môi trường, giáo dục chủ quyên quốc gia vê biên giới, biển

đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên;

ứng phó với biến đổi khi hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao

thông; tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, học tập, trải nghiệm tại các cơ sở sản

xuất, kinh doanh... Điển hình là các sở: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ngãi, Long An,…

6. Các đia phương có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống đã quan tâm thực hiện

các giải pháp để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số;

học sinh các vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tich cực thực hiện nhiệm vụ giáo

dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.

7. Hầu hết các đia phương đêu chỉ đạo tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập

thể” đầu năm học 2015-2016, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học

sinh làm quen với điêu kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo

dục mới trong nhà trường, tổ chức các hoạt động để tạo môi trường học tập gần gũi, thân

thiện đối với học sinh.

8. Ở nhiêu đia phương, nhất là các thành phố lớn đã tich cực triển khai thực hiện

Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy đinh vê Quản lý hoạt

động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chinh khóa với nhiêu nội

dung cụ thể, thiết thực, hiệu quả. Điển hình là các sở Thái Nguyên, Hải Dương, Hưng

Yên, Đồng Tháp, Bà Ria Vũng Tàu, Đà Nẵng, Quảng Bình,

9. Mặc dù còn nhiêu khó khăn do điêu kiện cơ sở vật chất thiếu nhưng nhiêu sở

GDĐT đã tich cực triển khai và chỉ đạo việc dạy học hơn 6 buổi/tuần theo tinh thần Công

văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010; thời gian tăng thêm do dạy học 2

buổi/ngày dành cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi;

tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với

đối tượng học sinh.

III. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,

đánh giá kết quả giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc

Page 42: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

40

đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục,

đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.

1. Đổi mới phương pháp dạy học

- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tinh tich cực, chủ động,

sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh. Nhiêu giáo viên đã thực hiện tốt

hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 vê áp dụng phương

pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tich cực khác, chuyển từ việc truyên

thụ kiến thức một chiêu sang tổ chức hoạt động học tich cực, tự lực của học sinh, tăng

cường các hoạt động thực hành, vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng và đinh hướng

thái độ, hành vi cho học sinh.

Ngày 30/5/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hội nghi đánh giá kết quả

thực hiện Đê án "Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột (BTNB) ở trường phổ thông

giai đoạn 2011-2015" ban hành Quyết đinh số 6120/QĐ-BGDĐT ngày 01/12/2011. Qua

5 năm triển khai thực hiện Đê án, theo báo cáo của các đia phương, cơ sở giáo dục phổ

thông và một số cơ sở đào tạo giáo viên, phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương

pháp dạy học tich cực khác đã đem lại các kết quả tich cực trên nhiêu mặt, cả vê việc

nâng cao nhận thức, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; đến việc nâng

cao hiệu quả dạy học ở nhà trường phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả

của giáo dục phổ thông trên cả nước. Đây là điêu rất đáng ghi nhận, cần phát huy rộng

khắp hơn, sâu sắc hơn trong thời gian tới.

- Thực hiện Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT vê

việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn vê đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh

giá; tổ chức và quản li các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo

dục thường xuyên qua mạng, nhiêu tổ/nhóm chuyên môn đã xây dựng được các chuyên

đê dạy học tich hợp, liên môn để tổ chức hoạt động học tich cực, tự lực của học sinh đưa

lên mạng "Trường học kết nối". Một số sở GDĐT đã chủ động vận dụng Công văn số

141/BGDĐT-GDTrH ngày 12/01/2015 trong việc phân tich, góp ý, đánh giá giờ dạy của

giáo viên dựa trên 12 tiêu chi phân tich, rút kinh nghiệm giờ học trong Công văn

5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ GDĐT để thực hiện, tạo cơ sở cho giáo viên đổi mới phương

pháp dạy học có chất lượng và hiệu quả.

Ngày 22/6/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hội nghi đánh giá kết quả

thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học và và sử dụng

“Trường học kết nối” trong tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn. Kết quả cho

thấy việc sinh hoạt chuyên môn trong các cơ sở giáo dục trung học đã được cải tiến đáng

kể theo hướng tich cực, tập trung vào sinh hoạt chuyên đê, phân tich hoạt động học của

học sinh, giúp học sinh tich cực, chủ động hơn trong học tập và rèn luyện; việc thực hiện

Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH bước đầu đã giúp giáo viên chủ động, tich cực hơn trong

chuẩn bi và thực hiện bài học, tạo ra sự thay đổi trong quản lý hoạt động chuyên môn ở các

nhà trường.

2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

2.1. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,

nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng

công nghệ thông tin và truyên thông như tổ chức và quản li hoạt động trải nghiệm sáng

tạo dành cho học sinh qua "Trường học kết nối". Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực

hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, nhiêu cơ sở giáo dục trung học đã coi trọng giao

Page 43: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

41

nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. Trong năm học

2015-2016, Bộ GDĐT đã tiếp tục triển khai thi điểm hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập

trung vào giáo dục kĩ năng giao tiếp và kĩ năng tự tin của học sinh ở nhiêu trường THCS

tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chi Minh với nhiêu sản phẩm trải nghiệm của học

sinh đã được thực hiện và chia sẻ rộng rãi trên mạng "Trường học kết nối".

2.2. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng

dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT và Bộ Văn hóa,

Thể thao và Du lich. Ở nhiêu đia phương, hình thức dạy học trải nghiệm sáng tạo gắn với

sản xuất, kinh doanh và dich vụ tại đia phương đã được chú trọng triển khai có hiệu quả

như: Tuyên Quang tiếp tụcthi điểmmô hình nhà trường gắn với nông trường chè, nông

trường mia, nông trường cam; Lào Cai thi điểm mô hình nhà trường gắn với cây đào, Du

lich; Lạng Sơn thi điểm mô hình nhà trường gắn với cây quýt vàng; Hải Dương thi điểm

với mô hình nhà trường gắn với cây vải thiêu và sản phẩm vải thiêu sạch, với nghê trồng

nấm, nghê gốm Chu Đậu...

Ngày 24/6/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hội nghi đánh giá kết quả

thực hiện việc giáo dục trong nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh tại đia phương. Kết

quả cho thấy việc triển khai thi điểm giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh và

dich vụ tại đia phương đã góp phần đổi mới hoạt động dạy học/giáo dục trong nhà trường;

giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống và sản xuất kinh doanh, vận dụng kiến

thức đã học vào giải quyết các vấn đê của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung dạy học

của các môn học với thực tiễn cuộc sống; góp phần hình thành một số phẩm chất và năng

lực của học sinh; góp phần thực hiện giáo dục hướng nghiệp, đinh hướng phần luồng cung

cấp nhân lực trực tiếp cho đia phương; góp phần thực hiện việc “Chuyển mạnh quá trình

giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất

người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với

giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” theo quan điểm chỉ đạo của Nghi quyết số 29-

NQ/TW. Qua tổ chức việc thi điểm mô hình giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh

doanh tại đia phương, các cơ sở giáo dục đã huy động thêm được nhiêu nguồn lực phục

vụ cho các hoạt động dạy học/giáo dục; nâng cao năng lực đội ngũ CBQLGD, GV; tăng

cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục.

2.3. Nhiêu hình thức thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển

năng lực học sinh đã được triển khai có hiệu quả như: các hoạt động văn hóa - văn nghệ,

thể dục - thể thao; các hội thi năng khiếu; các hoạt động giao lưu,…Thông qua các hoạt

động đó đã phát huy được sự chủ động và sáng tạo của các đia phương, đơn vi; tăng

cường tinh giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng

sống, bổ sung hiểu biết vê các giá tri văn hóa truyên thống dân tộc và tinh hoa văn hóa

thế giới. Để hỗ trợ cho các hoạt động giao lưu trong nước và quốc tế, Bộ GDĐT tiếp tục

phối hợp với các đối tác thực hiện có hiệu quả các hoạt động như: Chương trình dạy học

của Intel; Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối lớp học; Nhà trường điển hình vê ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học; Các chương trình giáo dục kỹ năng sống... Nhiêu đia

phương đã kip thời hưởng ứng chỉ đạo của Bộ, tổ chức tốt ngày hội đọc sách, phát triển

văn hóa đọc và câu lạc bộ khoa học kĩ thuật dành cho học sinh.

2.4. Tổ chức tốt và động viên học sinh tich cực tham gia Cuộc thi/Hội thi:

a) Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học năm 2015-

2016 có 67 đơn vi tham gia (63 tỉnh/thành phố, 4 trường PT trực thuộc) với tổng số 440

dự án dự thi, kết quả như sau: 34 giải toàn cuộc thi gồm: 03 giải Nhất, 16 giải Nhì và 15

Page 44: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

42

giải Ba; 297 giải lĩnh vực gồm: 35 giải Nhất, 52 giải Nhì, 97 giải Ba và 112 giải Khuyến

khich. Cuộc thi được tổ chức khách quan, công bằng tạo được sự tin tưởng của xã hội.

Qua hoạt động này các em đã được các tiếp cận với các giáo sư, các nhà khoa học, được

làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học. Nhiêu học sinh đạt giải cuộc thi đã

được xét tuyển thẳng vào các trường đại học, cao đẳng góp phần tạo nguồn nhân lực có

chất lượng cho đất nước.

Tham gia Hội thi khoa học kĩ thuật quốc tế năm 2016 (Intel ISEF 2016), Việt Nam

cử 06 dự án tham gia và tiếp tục duy trì thành tich tốt với 03 dự án đoạt giải Ba, tiếp tục

là một trong 34 nước có dự án đoạt giải trong tổng số hơn 70 nước tham dự.

b) Cuộc thi giải toán trên máy tinh cầm tay đối với 4 môn học là Toán, Vật li, Hóa

học và Sinh học đảm bảo đúng quy chế, kết quả: Có 51 tỉnh và Trường phổ thông Vùng

cao Việt Bắc tham gia, với 1404 học sinh dự thi. Kết quả có: 807 học sinh đạt giải, trong

đó 64 giải Nhất, 137 giải Nhì, 268 giải Ba và 338 giải Khuyến khich.

c) Cuộc thi Olympic tiếng Anh trên Internet cho học sinh phổ thông (IOE) có 59

tỉnh với 10458 học sinh tham gia. Kết quả: Lớp 9 có 1465 giải/3974 học sinh; Lớp 11 có

1441 giải/2841 học sinh tham gia.

Cuộc thi Olympic Tài năng tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông (OTE) tổ chức

tại 3 khu vực có 57 tỉnh, thành phố tham gia với 352 giải; cụ thể như sau: 34 giải nhất, 72

giải nhì; 104 giải ba và 142 giải khuyến khich.

Các Cuộc thi vê tiếng Anh đã được sự hưởng ứng nhiệt tình của các đia phương.

Số lượng các tỉnh tham gia được duy trì và tăng lên trong các năm sau. Cụ thể, đối với

IOE từ lần tổ chức đầu tiên chỉ có 45 tỉnh tham gia, đến năm 2015-2016, có 59 tỉnh tham

gia, đối với OTE là tăng từ 47 trong lần thứ nhất lên 54 tỉnh trong lần thứ 2 và lên 57 tỉnh

thành phố trong lần thi thứ 3. Qua các cuộc thi, phong trào học tiếng Anh được đẩy mạnh

khi các tỉnh, thành phố hưởng ứng mạnh mẽ và tổ chức các cuộc thi cấp cơ sở để lựa

chọn học sinh dự thi cấp toàn quốc.

d) Cuộc thi giải Toán qua mạng có 63/63 tỉnh tham gia, trong đó 55 tỉnh tổ chức

vòng thi cấp toàn quốc với 9150 học sinh tham gia (tăng 3150 học sinh so với năm học

2014-2015). Kết quả: 2141 học sinh đạt giải, gồm 411 huy chương Vàng, 731 huy

chương Bạc, 999 huy chương Đồng. Đặc biệt năm nay, tất cả các khối lớp đêu có học

sinh đạt điểm tối đa 300/300.

đ) Cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

dành cho học sinh trung học năm học 2015-2016 đã nhận được 2633 bài dự thi của 4271

học sinh đến từ 63 tỉnh/thành phố và 01 trường phổ thông trực thuộc. Kết quả Cuộc thi có

1307 bài đạt giải (92 giải Nhất, 237 giải Nhì, 368 giải Ba, 610 giải Khuyến khich).

Những sở có số bài dự thi nhiêu là: Bà Ria - Vũng Tàu, Bắc Giang, Bạc Liêu, Bắc

Ninh, Cao Bằng, Đắk Lắk, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, TP Hà Nội, TP Hải Phòng,

Lai Châu, Lào Cai, Ninh Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, TP Hồ Chi Minh, Tuyên Quang,

Vĩnh Long.

e) Cuộc thi tin học văn phòng thế giới MOSWC đã có nhiêu đia phương, nhà

trường tich cực tham gia đạt kết quả tốt. Ngày càng có nhiêu học sinh dự thi và đoạt giải

cao ở tất cả các nội dung.

f) Cuộc thi "An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai" (phối hợp với Uy ban An

toàn Giao thông Quốc gia và Công ty Honda Việt Nam) năm học 2015-2016 dành cho học

Page 45: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

43

sinh lớp 10, 11 tại các trường THPT trên đia bàn 31 tỉnh/thành phố của cả nước. Cuộc thi

đã nhận được sự quan tâm, hưởng ứng của đông đảo các thầy cô giáo và các em học sinh,

với tổng số bài tham gia dự thi: 16.891 bài dự thi giáo viên và 408.247 bài dự thi học sinh.

Kết quả cụ thể: 1031 học sinh đạt giải, bao gồm: 1000 giải khuyến khich, 16 giải ba, 12

giải nhì, 03 giải nhất và 106 giáo viên đạt giải, bao gồm: 100 giải khuyến khich, 05 giải ba,

03 giải nhì, 02 giải nhất. Chương trình và cuộc thi đã góp phần thúc đẩy đổi mới nội dung,

phương thức dạy học và nâng cao chất lượng giảng dạy nội dung giáo dục an toàn giao

thông trong nhà trường hiện nay.

g) Cuộc thi Chăm sóc sức khỏe nữ sinh trên mạng đã thu hút nhiêu lượt tham gia,

cụ thể: tổng số lượt nữ sinh tham gia: 254.419; tổng số lượt giáo viên nữ tham

gia:81.933; số lượt trả lời đúng các câu hỏi dành cho nữ sinh: 68.245; số lượt trả lời đúng

các câu hỏi dành cho giáo viên nữ: 18.280. Kết quả đối với học sinh: có 33 giải (trong đó

có 2 giải Nhất, 2 giải Nhì, 2 giải Ba, 27 giải khuyến khich); đối với giáo viên: 25

giải(trong đó 1 giải Nhất, 2 giải Nhì, 3 giải Ba, 20 giải Khuyến khich).

h) Cuộc thi “Đi đường an toàn – cho bạn cho tôi” Có trên 1.350.000 lượt truy cập

vào website cuộc thi (trung bình gần 5 giây có một lượt truy cập vào trang của website

cuộc thi). Có 448.225 lượt học sinh tham gia cuộc thi (trung bình gần 14 giây có một lượt

học sinh tham gia cuộc thi).Số lượt trả lời đúng các câu hỏi: 48.001

Có gần 13.000 lượt xem video giáo dục an toàn giao thông của cuộc thi được gắn

trên youtube (trung bình 8 phút có một người xem video).

Kết quả Cuộc thi: có 16 học sinh đạt giải gồm 01 giải Nhất, 02 giải Nhì, 03 giải

Ba, 10 giải Khuyến khich.

Các cuộc thi nói trên đã góp phần làm thay đổi phương pháp dạy học trong nhà

trường, làm tiên đê đổi mới chương trình, sách giáo khoa và mô hình trường học mới

theo đinh hướng phát triển năng lực người học; tạo nên động lực cho giáo viên và học

sinh phát huy khả năng tự học và sáng tạo góp phần không nhỏ đổi mới hoạt động giáo

dục trong các trường trung học.

3. Đổi mới phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá

3.1.Hầu hết các sở GDĐT đã thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đê kiểm

tra cho mỗi chương và cả chương trình môn học, tăng cường hướng dẫn giáo viên thực

hiện đúng quy trình ra đê kiểm tra đánh giá các môn học; tăng cường vận dụng kiến thức

vào thực tiễn, ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương đất nước để học sinh được

thể hiện chinh kiến của mình vê các vấn đê kinh tế, chinh tri, xã hội đối với các môn khoa

học xã hội và nhân văn.

Bộ GDĐT chỉ đạo và hướng dẫn các sở GDĐT thực hiện việc đánh giá, xếp loại học

sinh một cách linh hoạt, sáng tạo theo quy đinh tại Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày

12/12/2011thông qua các sản phẩm hoạt động học của học sinh, phù hợp với việc đổi mới

phương pháp dạy học theo hướng tăng cường hoạt động học tich cực, tự lực của học sinh.

Các sở GDĐT đã tập trung chỉ đạo các nhà trường và giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi

hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc

phục việc yêu cầu học sinh ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất; coi trọng đánh

giá nhằm động viên sự cố gắng, hứng thú học tập, hướng dẫn học sinh vê phương pháp học

tập; kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học; tổ

chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đê, coi, chấm và nhận xét,

Page 46: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

44

đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực,

công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

3.2. Thực hiện chủ trương đổi mới thi, kiểm tra của Bộ GDĐT, các sở GDĐT đã

tich cực chỉ đạo và thực hiện công tác chuẩn bi và tổ chức tốt kỳ thi THPT quốc gia; đặc

biệt là đổi mới công tác ra đê thi, kiểm tra theo ma trận đê thi và tăng cường các câu hỏi

yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đê chứ không nặng vê

ghi nhớ máy móc các số liệu, sự kiện hay trả lời theo các khuôn mẫu có sẵn, chú trọng

việc gắn với thực tiễn đời sống chinh tri xã hội và yêu cầu kiến thức liên môn khi đánh

giá năng lực học sinh trong các môn Ngữ văn, Lich sử, Đia li.

IV. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

1. Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

- Trong năm học 2015-2016, Bộ GDĐT và nhiêu sở GDĐT đã tổ chức nhiêu hội nghi,

hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ cán bộ quản li, giáo

viên vê đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá theo đinh hướng phát

triển năng lực học sinh. Tiếp theo các đợt tập huấn của Bộ GDĐT, các sở GDĐT đã triển

khai tốt việc tập huấn tại đia phương như: Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên

nghiên cứu bài học; Tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn qua mạng "Trường học

kết nối"; Tập huấn đổi mới kiểm tra, đánh giá theo đinh hướng phát triển năng lực học sinh;

Tập huấn vê xây dựng chuyên đê dạy học và kiểm tra đánh giá theo đinh hướng phát triển

năng lực học sinh; Tập huấn triển khai mô hình trường học mới đối với lớp 6 và lớp 7; Tập

huấn cán bộ quản lý trường THPT vê đổi mới giáo dục phổ thông; Hội thảo vê Hoạt động

trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông; …

- Bộ GDĐT tiếp tục chỉ đạo việc đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên vê chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng,

chuẩn nghê nghiệp giáo viên; chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa các trường trung học

với các trường đại học, cao đẳng sư phạm trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

THCS và THPT; tăng cường các hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý

qua mạng thông tin trực tuyến.

- Bộ GDĐT và các sở GDĐT tăng cường chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm

chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học để nâng cao chất lượng chuyên môn của cán bộ

quản li, giáo viên; xây dựng môi trường cởi mở, hợp tác, chia sẻ cho giáo viên trong mỗi

tổ/nhóm chuyên môn và nhà trường, qua đó thực hiện chủ trương bồi dưỡng giáo viên

thường xuyên theo tinh thần "bồi dưỡng tại công việc".

- Triển khai trang mạng "Trường học kết nối" (tại đia chỉ

http://truonghocketnoi.edu.vn) để tổ chức, chỉ đạo, hỗ trợ và quản lý hoạt động đổi mới

sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường phổ thông, Bộ GDĐT đã tiếp tục triển khai

phát triển nguồn học liệu điện tử trên mạng; tổ chức tập huấn giáo viên qua mạng theo

hình thức eLearning. Hiện nay, Bộ đang chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán

các môn học trong các cơ sở giáo dục trung học; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên

môn tại trường, cụm trường, phòng/sở GDĐT qua mạng "Trường học kết nối" vê đổi mới

phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo đinh hướng phát triển năng lực học sinh

để hỗ trợ hoạt động phát triển chuyên môn thường xuyên cho giáo viên trong quá trình

dạy học ở trường phổ thông.

Đã có các sở GDĐT đã tich cực triển khai các hoạt động trên "Trường học kết nối", tính

đến tháng 06 năm 2016 số lượng các tài khoản đã hoạt động và kết quả đạt được như sau:

Page 47: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

45

- Số tài khoản giáo viên: 642.247 (trong đó có 575.341 giáo viên trung học; 66.907

giáo viên tiểu học).

- Số tài khoản HS: 6.222.018 (trong đó có 5.858.225 học sinh trung học; 363.793

học sinh tiểu học).

- Số tổ/nhóm tham gia SHCM: 173.212 (trong đó có 162.566 tổ/nhóm giáo viên

trung học; 10.646 tổ/nhóm giáo viên tiểu học); chiếm 27% tổng số giáo viên.

- Số sản phẩm sinh hoạt chuyên môn: 84.415 (trong đó có 80.720 sản phẩm của

giáo viên trung học; 3.695 của giáo viên tiểu học); chiếm 49% tổng số nhóm tham gia

trên mạng.

Ngoài ra, có 1628 trường tiểu học tham gia SEQAP đã được cấp tài khoản để truy

cập và báo cáo qua SEQAP trực tuyến, kết nối với "Trường học kết nối".

Nhìn chung, đại đa số các đơn vi sử dụng có hiệu quả trang mạng để quản lý và hỗ trợ

các hoạt động đổi mới giáo dục trong trường phổ thông. Tuy nhiên, do nhiêu nguyên nhân

khách quan và chủ quan như: điêu kiện cơ sở hạ tầng, kết nối internet chưa bảo đảm; thói

quen cũ của cán bộ quản lý, giáo viên,… nên còn một số it đơn vi triển khai chưa hiệu quả;

còn nhiêu tài khoản được cấp chưa điên thông tin cá nhân hoặc thông tin cá nhân thiếu chinh

xác. Bên cạnh đó, trên hệ thống còn có nhiêu sản phẩm sinh hoạt chuyên môn, các khóa học

được tạo ra trong quá trình tập huấn chưa đảm bảo chất lượng.

- Để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, Bộ GDĐT tiếp tục

tổ chức nhiêu cuộc thi dành cho giáo viên nhằm tạo môi trường cho giáo viên học tập,

nghiên cứu, giao lưu, chia sẻ vê chuyên môn, nghiệp vụ:

+ Chỉ đạo các sở GDĐT nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo

viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng

dẫn của Bộ GDĐT;

+ Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi Dạy học theo chủ đê tich

hợp dành cho giáo viên trung học năm học 2015 - 2016 với 2779 bài dự thi của 3657 giáo

viên đến từ 63 tỉnh/thành phố. Kết quả Cuộc thi có 1396 bài đạt giải (122 giải Nhất, 245

giải Nhì, 391 giải Ba, 638 giải Khuyến khich).

Những sở có số bài dự thi nhiêu là: An Giang, Bà Ria – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bạc

Liêu, Bắc Ninh, Cần Thơ, Cao Bằng, ĐắkLắk, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Hà

Nam, TP Hà Nội, Hải Dương, TP Hải Phòng, Khánh Hòa, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An,

Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Tri, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, TP Hồ Chi Minh, Tuyên

Quang.

Cuộc thi đã tạo điêu kiện cho giáo viên trung học làm quen với việc phát triển

chương trình giáo dục nhà trường, giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng kế

hoạch dạy học phù hợp với phương pháp dạy học tich cực phù hợp với học sinh và điêu

kiện thực tế của nhà trường, tạo tiên đê tich cực cho việc triển khai thực hiện đổi mới

chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

- Bộ GDĐT tiếp tục chỉ đạo các sở GDĐT tăng cường các hoạt động bồi dưỡng

giáo viên vê năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học;

nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội,

giáo viên tư vấn trường học.

Page 48: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

46

2. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục

- Nhiêu trường trung học đã chủ động rà soát đội ngũ, bố tri sắp xếp để đảm bảo vê

số lượng, chất lượng, cân đối vê cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các

môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục,

Giáo dục quốc phòng - an ninh, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện,

thiết bi dạy học.

- Các sở/phòng GDĐT đã và đang quan tâm, kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc

phục những hạn chế, yếu kém để có đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu của các trường ngoài

công lập; từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát huy tinh năng động,

sáng tạo, áp dụng các mô hình tiên tiến của loại hình trường này.

V. Kết quả giáo dục

1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực

a) Cấp THCS:

Năm học Hạnh kiểm (%) Học lực (%)

Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém

2014-2015 79.25 17.69 2.92 0.15 22.52 36.59 35.73 4.88 0.28

2015-2016 80.45 16.77 2.65 0.12 23.40 36.84 34.89 4.40 0.35

Tỉ lệ hạnh kiểm Tốt, học lực Khá, Giỏi cấp THCS tăng nhẹ; tỉ lệ hạnh kiểm Yếu,

học lực Yếu, đêu giảm nhẹ so với năm học trước, cụ thể: Học lực loại Khá, Giỏi tăng

1.13%, Học lực Yếu, Kém giảm 0.41 % so với năm học trước; Hạnh kiểm loại Khá, Tốt

tăng 0.28 %, Hạnh kiểm Yếu giảm 0.48 % so với năm học trước.

b) Cấp THPT:

Năm học Hạnh kiểm (%) Học lực (%)

Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém

2014-2015 75.95 19.23 4.23 0.59 11.88 45.15 36.15 6.46 0.36

2015-2016 78.13 17.81 3.56 0.49 14.46 46.61 32.81 5.16 0.28

Tỉ lệ hạnh kiểm Khá, Tốt, học lực Khá, Giỏi cấp THPT tăng nhẹ; tỉ lệ hạnh kiểm Yếu,

học lực Yếu, Kém đêu giảm nhẹ so với năm học trước, cụ thể: Học lực loại Khá, Giỏi tăng

4.04%, Học lực loại Yếu, Kém giảm 1.38% so với năm học trước; Hạnh kiểm loại Khá, Tốt

tăng 0.76%, Hạnh kiểm loại Yếu giảm 0,10% so với năm học trước.

2. Kết quả các cuộc thi quốc tế (tính đến thời điểm hiện tại)

a) Kết quả thi Olympic các môn văn hoá năm 2016:

- Olympic Vật li Châu Á: 8/8 học sinh dự thi đoạt giải, gồm: 3 huy chương Bạc, 3

huy chương Đồng và 2 Bằng khen.

- Olympic Vật lý quốc tế: 5/5 thi sinh dự thi đoạt giải, gồm: 2 huy chương Vàng; 2

huy chương Bạc; 1 huy chương Đồng

- Olympic Tin học châu Á: 6/6 thi sinh dự thi đoạt giải, gồm: 1 huy chương Vàng;

2huy chương Bạc; 3huy chương Đồng.

Page 49: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

47

- Olympic Toán học quốc tế: 6/6 thi sinh dự thi đoạt giải, gồm: 1 huy chương

Vàng; 4 huy chương Bạc; 1 huy chương Đồng.

(Các môn còn lại chưa có kết quả)

b) Các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật

- Hội thi khoa học, kỹ thuật - quốc tế Intel ISEF năm 2016: Học sinh Việt Nam

đoạt 04 giải Ba trên tổng số 06 dự án dự thi, chiếm tỷ lệ 67%, trong khi tỷ lệ dự án đoạt

giải của toàn cuộc thi là 25%, vượt trội hơn nhiêu so với các nước trong khu vực Đông

Nam Á.

- Triển lãm Sáng chế quốc tế tại Đài Loan năm 2015 (2015 Kaohsiung

International Invention and Design EXPO, Taiwan) diễn ra từ 4-6/12/2015: Học sinh Việt

Nam đạt 04 huy chương Vàng, 01 huy chương Bạc, 01 huy chương Đồng.

VI. Phát triển mạng lưới trường lớp, xây dựng hệ thống trường THPT

chuyên, trường trung học đạt chuẩn quốc gia

1. Mạng lưới trường lớp

- Trường THCS: Tổng số trường THCS toàn quốc: 10.909 trường (kể cả trường

PTCS), tăng 31 trường so với năm học 2014-2015, trong đó: Trường công lập: 10.861;

Trường ngoài công lập: 48

- Trường THPT: Tổng số trường THPT toàn quốc: 2.788 (kể cả trường trung học), tăng

21 trường so với năm học 2014-2015, trong đó: Trường công lập: 2.348; Trường ngoài công

lập: 440

(Nguồn: Thống kê của Vụ KHTC, Bộ GDĐT).

Nhìn chung, mạng lưới và quy mô các trường trung học tiếp tục ổn đinh, các Sở

GDĐT đã chú ý phát triển đa dạng các loại hình trường, điểm trường phù hợp với điêu

kiện thực tế ở đia phương là vùng núi, nơi có nhiêu đồng bào dân tộc.

2. Quy mô học sinh trung học

- Cấp THCS: Tổng số học sinh THCS là 5.138.646 học sinh, tăng 39.821 học sinh

so với năm học 2015-2016.

- Cấp THPT: Tổng số học sinh THPT là 2.424.366 học sinh, giảm 15.553 học sinh

so với năm học 2014-2015.

(Nguồn: Thống kê của Vụ KHTC, Bộ GDĐT).

Một số Sở GDĐT đã chỉ đạo giảm sĩ số học sinh/lớp để thuận lợi trong việc thực

hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.

3. Xây dựng hệ thống trường THPT chuyên

Các sở GDĐT đã tich cực triển khai Đê án “Phát triển hệ thống các trường THPT

chuyên giai đoạn 2010-2020", tập trung vào việc củng cố, nâng cấp, xây dựng mới

trường chuyên; số trường THPT chuyên cả nước là 80 trường/khối (75 trường THPT

chuyên và 05 khối chuyên). Số học sinh chuyên đã chiếm khoảng 2,1% số học sinh

THPT.

Bộ GDĐT đang chuẩn bi tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Đê án "Phát triển hệ

thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020", các trường chuyên được đầu tư theo

hướng đủ diện tich sử dụng, đủ lớp học và các phòng chức năng đạt tiêu chuẩn, tăng

Page 50: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

48

cường trang thiết bi dạy học hiện đại. Tổ chức dạy học một số môn khoa học tự nhiên

bằng tiếng Anh tại các trường chuyên.

4. Xây dựng trường trung học đạt chuẩn quốc gia

Các Sở GDĐT tich cực tham mưu với các cấp lãnh đạo đia phương, huy động các

nguồn lực tập trung chỉ đạo đẩy mạnh việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia kết hợp

với xây dựng trường học thân thiện, học sinh tich cực. Kết quả xây dựng trường đạt

chuẩn quốc gia có chuyển biến, chất lượng được đảm bảo. Cụ thể:

- Số trường THCS đạt chuẩn quốc gia: 4.018/10.909 trường, tỉ lệ: 36,83%; tăng

433 trường so với năm học 2014-2015.

- Số trường THPT đạt chuẩn quốc gia: 560/2.788 trường, tỉ lệ: 20,09%;tăng 50

trường so với năm học 2014-2015.

(Nguồn: Thống kê của Vụ KHTC, Bộ GDĐT).

5. Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Bộ GDĐT đã triển khai các biện pháp tich cực để duy trì và nâng cao tỉ lệ đạt

chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGD THCS), đảm bảo tinh bên vững và chất

lượng PCGD; triển khai sử dụng thống nhất hệ thống thông tin quản lý PCGD, xóa mù

chữ (XMC) thống nhất trên phạm vi toàn quốc...

Tinh đến tháng 12/2015 có 63/63 tỉnh đạt chuẩn, đạt tỉ lệ 100%; 100% đơn vi cấp

huyện đạt chuẩn, tỉ lệ học sinh 15-18 tuổi có bằng tốt THCS là 89,46%.Hiện vẫn còn

12xã của 09 tỉnh, thành phố chưa đạt chuẩn PCGD THCS, gồm Bắc Kạn: 02 xã, Tuyên

Quang: 02 xã, Yên Bái: 01 xã, Nghệ An: 01 xã, Quảng Nam:01 xã, Quảng Ngãi: 01 xã,

Trà Vinh: 01 xã, An Giang 01 xã, Hải Phòng: 02 xã.

6. Tăng cường công tác quản lý

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, quản lý kết quả học

tập của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học... được tăng cường.

Nhiêu sở GDĐT đã tich cực hưởng ứng việc tổ chức học tập nâng cao năng lực, trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm quản lý qua mạng Internet.

Bộ đã chỉ đạo các đia phương tich cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghi, hội

thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng, đặc biệt trong công tác đào tạo và tập

huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.

B. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những việc đã làm được

- Các sở GDĐT đã thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các cuộc vận động, phong

trào thi đua do cấp trên và Bộ GDĐT phát động, có tác động tich cực đến chất lượng giáo

dục toàn diện ở các trường trung học.

- Quy mô học sinh, các loại hình trường lớp trung học đã được các sở chú trọng phát

triển đa dạng phù hợp với điêu kiện thực tế ở đia phương. Quan tâm đến các khu vực vùng

núi, khó khăn, nơi có nhiêu đồng bào dân tộc cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em

nhân dân; phát triển trường chuyên. Việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia kết hợp với

xây dựng trường học thân thiện, học sinh tich cực có chuyển biến.

- Việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá được duy trì tich cực, hiệu

quả tạo được nhiêu chuyển biến trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trung học.

Page 51: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

49

- Tich cực thực hiện nhiêu hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng

GDTrH và chuẩn bi các điêu kiện để thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo

dục phổ thông.

- Các sở GDĐT đã tich cực tham mưu cho các cấp lãnh đạo đia phương tập trung

nguồn lực duy trì, nâng cao chất lượng, tỉ lệ đạt chuẩn PCGD THCS; triển khai ứng dụng

công nghệ thông tin trong việc điêu tra, quản lý đối tượng, điêu kiện cơ sở vật chất, đội

ngũ và kết quả PCGD THCS.

- Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên thể hiện qua kết quả xếp loại hạnh

kiểm và học lực các cấp tăng so với năm học trước; kết quả các kỳ thi, cuộc thi quốc gia,

quốc tế có số lượng và chất lượng giải đêu tăng.

2. Hạn chế

- Một số sở GDĐT chỉ đạo việc thực hiện chương trình thiếu linh hoạt; một số

trường chưa thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục, kết thúc sớm chương trình một số

môn học không thi THPT quốc gia.

- Một số đia phương chưa chú ý đến chất lượng, hiệu quả đổi mới phương pháp dạy

học và kiểm tra, đánh giá dẫn đến việc tổ chức còn mang tinh hình thức, thiếu linh hoạt.

- Công tác PCGDTHCS ở một số huyện, xã miên núi, vùng cao có tỉ lệ đạt chuẩn chưa

đảm bảo tinh bên vững. Chưa thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, công nhận lại hàng năm.

- Việc báo cáo đinh kì của một số sở GDĐT vê Bộ GDĐT còn chậm, một số nội

dung báo cáo chưa đủ và đúng yêu cầu. Một số báo cáo còn rất chung chung, sơ sài.

- Việc triển khai thực hiện Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH tại một số đia

phương, đơn vi chưa triệt để. Công tác cập nhật và triển khai các văn bản chỉ đạo của cấp

trên tại một số trường THCS và THPT chưa kip thời, lưu trữ chưa khoa học; công tác

kiểm tra nội bộ vê hồ sơ, sổ sách và chấn chỉnh sai sót chưa thường xuyên; các loại sổ

sách in theo mẫu sẵn làm giảm tinh sáng tạo của giáo viên, một số loại sổ còn trùng lặp

nhau vê nội dung; sổ sinh hoạt chuyên môn ở nhiêu trường ghi chép còn sơ sài, chủ yếu

ghi chép các nội dung họp mang tinh hành chinh, it nội dung vê chuyên môn; một số giáo

viên còn dùng giáo án cũ, không cập nhật bổ sung.

- Việc kiểm tra thực hiện quy đinh vê dạy thêm học thêm trên đia bàn theo Thông

tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của nhiêu đia phương, đơn vi còn hạn chế.

- Kết quả xếp loại học lực khá, giỏi của học sinh lớp 12 năm học 2015-2016 ở một

số đia phương có hiện tượng tăng cao hơn mặt bằng chung.

Trên đây là báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung

học năm học 2015-2016./.

VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC

Page 52: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

50

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: /BGDĐT-GDTrH

V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

giáo dục trung học năm học 2016-2017

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

Kinh gửi:

- Các sở giáo dục và đào tạo;

- Các trường trung học phổ thông trực thuộc.

Thực hiện Chỉ thi số …. /CT-BGDĐT ngày ……/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo (GDĐT) vê nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,

giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2016-2017, Bộ GDĐT hướng

dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với giáo dục trung học (GDTrH) như sau:

A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghi quyết

số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghi lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI

vê đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghi quyết số 88/2014/QH13 ngày

28/11/2014 của Quốc hội vê đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;

Quyết đinh số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chinh phủ vê phê duyệt Đê án

đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

2. Tăng cường nên nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong các cơ sở

giáo dục trung học. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của

ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điêu kiện từng đia phương,

gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chinh tri,

đạo đức của cán bộ quản li, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản li và

cơ sở giáo dục.

3. Đê cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo

dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản li đối với các cơ sở

GDTrH theo hướng tăng cường phân cấp quản li, thực hiện quyên tự chủ của nhà trường

trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản tri nhà

trường, trách nhiệm giải trình của đơn vi, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám

sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.

4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy

học tich cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các phương

pháp và kĩ thuật dạy học tich cực nhằm phát huy tinh tich cực, chủ động, sáng tạo và rèn

luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến

thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đê thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú

trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh

ứng dụng công nghệ thông tin và truyên thông trong dạy và học.

5. Tich cực đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng

nghiệp trong trường trung học, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung

học phổ thông (THPT).

6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản li giáo dục vê năng lực

xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo đinh hướng phát triển năng lực

học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt

động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao năng lực của giáo

DỰ THẢO

Page 53: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

51

viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản

li, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Thực hiện kế hoạch giáo dục

1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế

hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.

1.1. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của từng cấp học

trong chương trình giáo dục phổ thông, các sở/phòng GDĐT tăng cường giao quyên chủ

động cho các cơ sở GDTrH xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đinh hướng phát

triển năng lực học sinh của mỗi trường theo hướng tinh giản để tăng cường kĩ năng vận

dụng kiến thức, phù hợp với điêu kiện thực tế của nhà trường, đia phương và khả năng

học tập của học sinh, theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II:

18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ

thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thi nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo và kiểm tra đinh kỳ. Trên cơ sở kế hoạch dạy học của các tổ/nhóm

chuyên môn, cơ sở GDTrH xây dựng kế hoạch giáo dục báo cáo sở GDĐT (đối với

THPT)/phòng GDĐT (đối với THCS) trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra,

giám sát trong quá trình thực hiện.

1.2. Các sở/phòng GDĐT chỉ đạo các cơ sở GDTrH giao cho các tổ/nhóm chuyên

môn, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đê dạy học trong mỗi môn

học và các chủ đê tich hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với

các chủ đê theo hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tich cực; chú trọng lồng ghép

các nội dung giáo dục đạo đức và giá tri sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội,

thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn vào giải

quyết các vấn đê thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải

được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám

sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện.

1.3. Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn tổ chức

sinh hoạt chuyên môn vê đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và

quản li các hoạt động chuyên môn qua mạng cho mỗi chủ đê theo hướng dẫn tại Công

văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.

2. Tiếp tục triển khai thực nghiệm mô hình trường học mới cấp THCS đối với một

số lớp 8 của các trường THCS thuộc các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Hòa Bình, Kon Tum,

Đắk Lắk, Khánh Hòa. Triển khai mở rộng áp dụng mô hình trường học mới đối với lớp 6

và lớp 7 cho năm học 2016-2017 ở các tỉnh/thành phố trên cả nước theo thực tế điêu kiện

của đia phương, cơ sở giáo dục (có hướng dẫn riêng của Bộ GDĐT).

3. Các sở GDĐT chỉ đạo các trường có đủ điêu kiện vê giáo viên, cơ sở vật chất,

nhất là các trường nội trú, bán trú, bố tri và huy động được các điêu kiện tổ chức dạy học

2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 để tăng

cường thời lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt

động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh.

4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ

4.1. Đối với môn tiếng Anh

Page 54: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

52

- Đẩy mạnh việc chuẩn hóa năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh đồng bộ các cấp

học Tiểu học, THCS, THPT trên từng đia bàn (huyện/quận) để mở rộng diện học sinh

được học tiếng Anh theo chương trình mới từ Tiểu học lên THCS và THPT.

- Những trường THCS và THPT tham gia dạy học chương trình Tiếng Anh theo

Đê án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”

(sau đây gọi là chương trình mới) tiếp tục nâng cao năng lực giáo viên và điêu kiện cơ sở

vật chất để tăng số học sinh và số lớp, triển khai mở rộng dạy chương trình mới đối với

các trường có đủ điêu kiện (theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của

Bộ GDĐT). Đối với những đia phương đã dạy học theo chương trình mới ở cấp tiểu học

huy động các điêu kiện vê giáo viên và cơ sở vật chất để có thể thu nhận hết số học sinh

đã hoàn thành chương trình mới lớp 5 vào học tiếp chương trình mới ở lớp 6.

- Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo đinh hướng phát triển năng lực học

sinh theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số

3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 vê việc sử dụng đinh dạng đê thi đánh giá năng

lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2016 của Bộ GDĐT. Lập kế

hoạch và bố tri kinh phi tổ chức đánh giá năng lực đầu ra Bậc 2 đối với học sinh lớp 9 và

Bậc 3 đối với học sinh lớp 12 tham gia chương trình mới để thúc đẩy đổi mới kiểm tra,

đánh giá trong quá trình dạy học theo đinh hướng phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng

Anh của học sinh.

- Đối với các trường, lớp chưa đủ điêu kiện thực hiện chương trình mới: tiếp tục

thực hiện như hướng dẫn năm học 2010-2011 vê dạy học ngoại ngữ trong trường THCS,

THPT; tich cực chuẩn bi điêu kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo chương trình mới.

- Khuyến khich triển khai thi điểm dạy học song ngữ tiếng Anh đối với môn toán

và các môn khoa học tự nhiên tại các trường THPT chuyên và các trường THCS, THPT

khác có đủ điêu kiện. Tich cực triển khai xây dựng trường học điển hình vê dạy và học

ngoại ngữ theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

4.2. Đối với môn tiếng Pháp

- Đối với chương trình song ngữ: Tiếp tục thực hiện Quyết đinh số 4113/QĐ-

BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT vê Kế hoạch giáo dục áp dụng cho

Chương trình song ngữ tiếng Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2, đồng thời thực hiện

theo công văn hướng dẫn riêng vê Chương trình song ngữ tiếng Pháp và Chương trình

tăng cường tiếng Pháp.

- Đối với chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 1 và tiếng Pháp chuyên: Triển khai

thực hiện Quyết đinh số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT

vê việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Ở những nơi có điêu kiện, các cơ sở

giáo dục chủ động xây dựng chương trình tiếng Pháp chuyên của nhà trường dựa trên

chương trình tiếng Pháp song ngữ do Bộ GDĐT ban hành kèm theo Quyết đinh số

3452/QĐ-BGDĐT ngày 18/8/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, khuyến khich học sinh học

thêm môn toán bằng tiếng Pháp.

- Đối với chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 2: Triển khai thực hiện Quyết đinh số

4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT vê Kế hoạch giáo dục áp

dụng cho Chương trình song ngữ tiếng Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2. Ở những nơi

có nhu cầu, đủ điêu kiện và do học sinh tự nguyện tham gia, sở GDĐT đăng ký triển khai

dạy học chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 2 theo bộ sách tiếng Pháp ngoại ngữ 2 do Tổ

Page 55: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

53

chức Quốc tế Pháp ngữ hỗ trợ biên soạn dự kiến đưa vào giảng dạy thi điểm từ năm học

2017-2018 với Bộ GDĐT trước 21/5/2017.

- Tăng cường hình thức học tiếng Pháp gắn với nghiên cứu khoa học kĩ thuật thông

qua việc khuyến khich học sinh trung học học tiếng Pháp (ngoại ngữ 1, 2, chuyên và song

ngữ) đăng ký dự thi chương trình Olympiade de Physique do Cộng hòa Pháp tổ chức theo

công văn hướng dẫn riêng.

4.3. Tổ chức dạy tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng Trung, tiếng Nga, tiếng

Hàn Quốc (là môn ngoại ngữ 1 hoặc môn ngoại ngữ 2) ở những nơi có nhu cầu, đủ điêu

kiện và do cha mẹ học sinh, học sinh tự nguyện tham gia.

Triển khai thi điểm Chương trình tiếng Hàn quốc ngoại ngữ 2 thực hiện theo Công

văn số 2619/BGDĐT-ĐANN ngày 03/6/2016 vê việc Hướng dẫn triển khai thi điểm dạy

học tiếng Hàn năm học 2016-2017 đối với giáo dục phổ thông.

5. Tăng cường đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục

hướng nghiệp, đáp ứng mục tiêu phân luồng học sinh, nhất là phân luồng sau trung học cơ

sở. Tiếp tục rà soát lại toàn bộ chương trình dạy nghê phổ thông để chọn lựa, bổ sung các

chương trình dạy nghê đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học

sinh, phù hợp với điêu kiện kinh tế - xã hội của đia phương và điêu kiện dạy học của nhà

trường; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bi và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng

giáo dục nghê phổ thông.

Xây dựng và trình Chinh phủ phê duyệt Đê án đinh hướng nghê nghiệp ở giáo dục

phổ thông; Lựa chọn một số tỉnh có điêu kiện phù hợp thi điểm triển khai mô hình giáo dục

trong nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của đia phương nhằm tăng cường

khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, góp

phần thực hiện phân luồng học sinh sau THCS và THPT.

6. Tiếp tục thực hiện tich hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chi Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng

tuyên truyên, giáo dục chủ quyên quốc gia vê biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết

kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó

với biến đổi khi hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,…

theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

7. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; triển

khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật dựa trên công nghệ thông tin và

truyên thông.

8. Chỉ đạo các cơ sở GDTrH tổ chức tốt hoạt động "Tuần sinh hoạt tập thể" đầu năm

học mới theo Công văn số /BGDĐT-GDTrH ngày / /2016, quan tâm đối với các lớp

đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điêu kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương

pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tuyên truyên vê mục đich, ý nghĩa của Ngày

khai giảng, Lễ tri ân, Lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và

lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng

tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam.

Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể

dục chống mệt mỏi theo quy đinh. Duy trì nên nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận

dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học.

9. Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt

động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ

Page 56: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

54

chức và quản li các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-

BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy đinh vê Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng

sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chinh khóa.

II. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá

Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chất lượng

giáo dục; tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp

tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh

giá kết quả giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.

1. Đổi mới phương pháp dạy học

Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tinh tich cực, chủ động,

sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo

tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 vê áp dụng phương pháp

"Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tich cực khác; đổi mới đánh giá giờ dạy

giáo viên, xây dựng tiêu chi đánh giá giờ dạy dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT-

GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn

đê, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tich cực ứng

dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học, cách

nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bi kiến thức, rèn luyện kĩ năng và đinh hướng thái độ,

hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học

sinh khác nhau; khắc phục lối truyên thụ áp đặt một chiêu, ghi nhớ máy móc.

Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tich hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật -

toán (Science - Technology - Engineering – Mathematic: STEM) trong việc thực hiện

chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.

2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,

nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng

công nghệ thông tin và truyên thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối... Ngoài

việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao

nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

- Tich cực triển khai công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học;

động viên học sinh trung học tich cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật

theo Công văn số 1290/BGDĐT-GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT. Tăng cường

hình thức học tập gắn với thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để

giải quyết các vấn đê thực tiễn dành cho học sinh trung học theo Công văn số

/BGDĐT-GDTrH ngày / /2016 . Tăng cường tổ chức các hoạt động dạy học thi nghiệm -

thực hành của học sinh.

- Chỉ đạo các cơ sở GDTrH vận dụng tủ sách lớp học, phát động tuần lễ "Hưởng

ứng học tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học

trong các nhà trường.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn

số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể

thao và Du lich.

- Khuyến khich tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển

năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; thi thi nghiệm - thực hành;

Page 57: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

55

thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tinh cầm tay; thi tiếng Anh

trên mạng; thi giải toán trên mạng; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại

ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu;… trên cơ sở tự nguyện của nhà

trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh li và nội dung học tập

của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các đia phương, đơn vi; tăng

cường tinh giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng

sống, bổ sung hiểu biết vê các giá tri văn hóa truyên thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế

giới. Không giao chỉ tiêu, không lấy thành tich của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu

chi để xét thi đua đối với các đơn vi có học sinh tham gia.

- Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Chương trình

dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối lớp học; Trường học sáng tạo; Chương

trình giáo dục kĩ năng sống;…

3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá

- Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6, không tổ

chức khảo sát học sinh đầu năm học theo Chỉ thi số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014

của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đê,

coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất,

khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt

động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo

kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực

hành, thi nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) vê

kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói

trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.

- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ,

cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học

sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận

xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối với học sinh có kết

quả bài kiểm tra đinh kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá

trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ

nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp li thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.

- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đê thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học

theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đê. Đê kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập

(tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả

đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ

năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân

tich, giải thich, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để

giải quyết các tình huống, vấn đê trong học tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến

thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đê tương tự tình huống,

vấn đê đã học; Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình

huống, vấn đê mới, không giống với những tình huống, vấn đê đã được hướng dẫn; đưa

ra những phản hồi hợp li trước một tình huống, vấn đê mới trong học tập hoặc trong cuộc

sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối

lớp, giáo viên và nhà trường xác đinh tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu

Page 58: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

56

trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng

dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.

- Kết hợp một cách hợp li giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm

khách quan, giữa kiểm tra li thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục

nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi

mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để

học sinh được bày tỏ chinh kiến của mình vê các vấn đê kinh tế, chinh tri, xã hội; chỉ đạo

việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiêu lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa

chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc,

viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng đinh dạng đê thi tiếng

Anh đối với học sinh học theo chương trình thi điểm theo Công văn số 3333/BGDĐT-

GDTrH ngày 07/7/2016 đối với môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật li, Hóa

học, Sinh học trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12; tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ

số tri tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trường THPT chuyên ở những nơi có điêu kiện.

- Tăng cường tổ chức hoạt động đê xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài

tập kiểm tra theo đinh hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của

trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) vê câu hỏi, bài tập,

đê thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại đia chỉ

http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở/phòng GDĐT và các trường học. Chỉ đạo cán bộ

quản li, giáo viên và học sinh tich cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang

mạng "Trường học kết nối" vê xây dựng các chuyên đê dạy học tich hợp, liên môn; đổi

mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo đinh hướng phát triển

năng lực học sinh.

III. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí

1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán

bộ quản li

- Các sở GDĐT tổ chức tốt việc tập huấn tại đia phương vê nội dung: Mô hình

trường học mới cấp THCS; dạy học và kiểm tra đánh giá theo đinh hướng phát triển năng

lực học sinh; dạy học toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh; tổ chức dạy học và kiểm

tra, đánh giá theo chuyên đê tich hợp, liên môn; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo;

tổ chức công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp quốc gia

dành cho học sinh trung học; giáo dục kĩ năng sống; công tác giáo viên chủ nhiệm lớp,

cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học;... đã được tiếp thu

trong các đợt tập huấn của Bộ GDĐT.

- Chỉ đạo các trường trung học phối hợp với các trung tâm giáo dục thường xuyên,

các trường đại học, cao đẳng sư phạm tổ chức bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên

THCS và THPT. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản li, giáo

viên vê chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghê nghiệp giáo viên

theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán

bộ quản li và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản li qua trang mạng "Trường học kết nối".

- Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), tổ chức

bồi dưỡng theo chuẩn qui đinh của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đê án "Dạy và học

ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020" tại đia phương, cơ sở

giáo dục. Những giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng

vê phương pháp dạy tiếng Anh thì được bố tri đi học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi phân

công dạy học. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố tri, sử dụng có hiệu quả.

Page 59: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

57

- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các cơ sở GDTrH dựa trên

nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các

cơ sở GDTrH. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường

học kết nối" (không gian quản li của sở GDĐT đã được cấp đầy đủ các chức năng tổ chức

và quản li các hoạt động chuyên môn) để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng

giáo viên, cán bộ quản li; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm

trường, phòng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng) theo hướng dẫn tại Công văn số

5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.

- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo

viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT.

Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đê tich hợp dành

cho giáo viên trung học.

2. Tăng cường quản li đội ngũ giáo viên, cán bộ quản li giáo dục

- Đối với các trường trung học cần chủ động rà soát đội ngũ, bố tri sắp xếp để đảm

bảo vê số lượng, chất lượng, cân đối vê cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học,

nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Âm nhạc, Công nghệ,

Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách

thư viện, thiết bi dạy học.

- Tăng cường công tác kiểm tra nhằm điêu chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến quá

trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao

chất lượng giảng dạy của mình.

- Các sở/phòng GDĐT quan tâm, kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc phục những

hạn chế để có đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu của các trường ngoài công lập; từng bước

nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát huy tinh năng động, sáng tạo, áp dụng các

mô hình tiên tiến của loại hình trường này.

IV. Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị

dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống trường THPT

chuyên, trường chất lượng cao

1. Phát triển mạng lưới trường, lớp

- Các cấp quản li giáo dục tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo qui hoạch mạng

lưới trường lớp THCS, THPT, chú trọng phát triển các trường THCS liên xã, trường

THPT chuyên, trường nội trú, bán trú tạo điêu kiện thuận lợi cho học sinh học tập; giải

quyết quĩ đất cho trường học theo qui đinh đối với trường chuẩn quốc gia.

- Chỉ đạo các đia phương thực hiện việc rà soát và chấm dứt việc tổ chức các cơ sở

giáo dục cấp THCS theo kiểu biến tướng các trường chuyên, lớp chọn.

2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bi dạy học

2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phi ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy

động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng

phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường, nhất là đối với các trường phổ thông

dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận

động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh -

sạch - đẹp, an toàn theo qui đinh; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu

hút học sinh đến trường; tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia thực hiện các

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đia phương…

Page 60: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

58

2.2. Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bi dạy học để có kế hoạch sửa chữa

và bổ sung kip thời theo danh mục thiết bi dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số

19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày

18/01/2010. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày

28/10/2013 vê việc đầu tư mua sắm thiết bi dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo.

Tiếp tục triển khai Đê án “Phát triển thiết bi dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ

thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết đinh số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của

Bộ trưởng Bộ GDĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

của viên chức làm công tác thiết bi dạy học; chỉ đạo các trường yêu cầu giáo viên tăng

cường sử dụng thiết bi dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.

2.3. Quan tâm đầu tư các điêu kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ

chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy

học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục tình cảm, đạo

đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh con em

đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh vùng có điêu kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Các sở GDĐT chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố tiếp tục đầu tư

nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn

quốc gia giai đoạn sau năm 2015-2020 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia vê xây

dựng nông thôn mới.

4. Triển khai Đê án phát triển trường THPT chuyên

Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển hệ thống trường

THPT chuyên trong giai đoạn tới.

Khuyến khich các trường THPT có điêu kiện vê đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân

viên, cơ sở vật chất hiện đại thực hiện những mục tiêu, giải pháp như trường THPT chuyên.

Khuyến khich các trường tư thục phát triển theo đinh hướng chất lượng cao phù

hợp với học phi tự nguyện.

V. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục

1. Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thi số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chinh

tri, Nghi đinh số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 vê phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non

cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD tiểu học (TH) và PCGD THCS và Thông tư số

07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy đinh vê điêu kiện đảm bảo và nội dung, quy trình

và thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường phân

luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ (XMC) cho người lớn.

2. Các đia phương quan tâm việc củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp,

đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản li và lưu trữ hồ sơ

PCGD; coi trọng công tác điêu tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm

vê thực trạng tình hình PCGD. Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản li

PCGD - XMC và kiểm tra tinh xác thực của các số liệu trên hệ thống.

3. Các sở GDĐT tich cực tham mưu với các cấp lãnh đạo đia phương, tập trung

mọi nguồn lực với các giải pháp tich cực để nâng cao chất lượng giáo dục; tich cực huy

động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh

bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiêu lực lượng tham gia

nhằm duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn

PCGD THCS.

Page 61: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

59

4. Các trường THCS, THPT phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng triển

khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông trong cộng đồng.

VI. Đổi mới công tác quản lí giáo dục trung học

1. Tăng cường đổi mới quản li việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục

theo hướng phân cấp, giao quyên tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ cương, nên

nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Đê cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong

quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.

Các cơ quan quản li giáo dục và các nhà trường nghiên cứu, quán triệt đầy đủ chức

năng, nhiệm vụ cho từng cấp quản li, từng chức danh quản li theo qui đinh tại các văn

bản hiện hành. Tăng cường nên nếp, kỷ cương trong các cơ sở giáo dục trung học. Khắc

phục ngay tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng cơ quan đơn

vi và từng chức danh quản li.

2. Chú trọng quản li, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo

Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường quản li chặt chẽ việc dạy

thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT,

việc quản li các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 qui

đinh vê tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

3. Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản li các cơ sở GDTrH có yếu tố nước ngoài,

các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc bằng tiếng nước ngoài tại các cơ sở

GDTrH của Việt Nam; các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

4. Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo yêu cầu

tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 và các văn bản chỉ đạo khác của

Bộ GDĐT. Tăng cường sử dụng phần mêm máy tinh trong việc quản li hoạt động giảng

dạy của giáo viên, quản li kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá

biểu, quản li thư viện trường học,...; thực hiện tốt việc quản li và sử dụng xuất bản phẩm

tham khảo trong giáo dục phổ thông theo Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày

07/7/2014 của Bộ GDĐT.

5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản li. Tich cực áp dụng hình

thức tổ chức hội nghi, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua internet, trang mạng

"Trường học kết nối", đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra

viên, cán bộ quản li giáo dục.

VII. Công tác thi đua, khen thưởng

Các cơ quan quản li giáo dục chỉ đạo các cơ sở GDTrH phấn đấu hoàn thành các

chỉ tiêu công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo

dục. Bộ GDĐT khuyến khich các đia phương có nhiêu mô hình đổi mới; vượt lên khó

khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ GDTrH.

Các sở GDĐT chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn./.

Nơi nhận: - Bộ trưởng (để b/cáo);

- Các Thứ trưởng (để ph/hợp chỉ đạo);

- Các sở GDĐT; các ĐH, trường ĐH có

trường THPT; trường trực thuộc (để th/hiện);

- Các cơ quan thuộc Bộ (để th/hiện);

- Website Bộ GDĐT;

- Lưu: VT, Vụ GDTrH.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

Page 62: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

60

BÁO CÁO THAM LUẬN

Đánh giá việc thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông

qua triển khai “Trường học kết nối”, tổ chức hoạt động “Trải nghiệm sáng tạo”

và công tác bồi dưỡng giáo viên của tỉnh Lào Cai

Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai

Căn cứ văn bản số 3408/BGDĐT-VP ngày 08/7/2016 của Bộ Giáo dục Và đào tạo

(GDĐT) vê việc báo cáo tham luận tại Hội nghi tổng kết năm học 2015-2016, Sở GDĐT

tỉnh Lào Cai báo cáo đánh giá việc thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông qua triển khai

các hoạt động chuyên môn qua mạng thông tin trực tuyến (Trường học kết nối), tổ chức

hoạt động “Trải nghiệm sáng tạo” và công tác bồi dưỡng giáo viên năm học 2015-2016

như sau:

I. Quan điểm chỉ đạo

1. Tiếp thu chỉ đạo triển khai đầy đủ, nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả

các hoạt động đổi mới giáo dục phổ thông, trọng tâm là: Mô hình trường học mới; đổi

mới dạy học và Kiểm tra đánh giá (KTĐG) theo đinh hướng phát triển năng lực; xây

dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, dạy học theo chủ đê tich hợp – liên môn, hướng dẫn

học sinh nghiên cứu KHKT, tổ chức Hoạt động trải nghiệm sáng tạo…

2. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực đổi mới cho đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo

viên là yếu tố quan trọng để thúc đẩy đổi mới các hoạt động giáo dục ở các cơ sở giáo dục.

3. Tăng cường triển khai các hoạt động chuyên môn qua “Trường học kết nối” để đổi

mới hình thức bồi dưỡng giáo viên và triển khai các hoạt động đổi mới giáo dục phổ thông.

II. Tình hình triển khai tổ chức thực hiện

1. Tổ chức các hoạt động chuyên môn qua trường học kết nối.

1.1. Giải pháp thực hiện: Thành lập các tổ giáo viên cốt cán để xây dựng các

chuyên đê sinh hoạt chuyên môn trên “Trường học kết nối” do Sở GDĐT quản li (01

chuyên đê/khối lớp); các tổ cốt cán kiểm soát, đánh giá chất lượng sản phẩm sinh hoạt

của giáo viên. Hướng dẫn CBQL, giáo viên các nhà trường đăng ký sinh hoạt chuyên

môn trong không gian do Sở GDĐT, Bộ GDĐT quản li; CBQL, giáo viên nghiên cứu,

trao đổi, thảo luận nội dung theo trường/tổ/nhóm chuyên môn và nộp sản phẩm lên

“Trường học kết nối”.

1.2. Kết quả:

- CBQL, giáo viên đã tham gia 16056 khóa học trong không gian sinh hoạt chuyên

môn do Bộ GDĐT quản li và đưa 3945 sản phẩm lên diễn đàn; đã tham gia 6041 khóa học

trong không gian sinh hoạt chuyên môn do Sở GDĐT quản li và đưa 3115 sản phẩm lên diễn

đàn. Học sinh đã tham gia 15065 khóa học/chủ đê/bài học trên diễn đàn dưới sự hướng dẫn

của giáo viên.

- Cốt cán cấp THCS đã đánh giá 2459 chủ đê dạy học, Cốt cán cấp THPT đã đánh

giá 656 chủ đê; các chủ đê dạy học được xây dựng cơ bản đảm bảo cấu trúc, rõ ràng; đã

thiết kế tiến trình dạy học theo phương pháp dạy học tich cực, có sự liên hệ kiến thức

chặt chẽ với nhau, tổ chức dạy học có khuyến khich học sinh trao đổi và thảo luận, học

sinh được trình bày ý kiến của mình. Hệ thống kênh hình đưa ra cơ bản phù hợp với nội

Page 63: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

61

dung bài dạy. Chất lượng chủ đê của một số môn có chất lượng: Toán, Hóa học, Sinh

học, Lich sử,...Một số chuyên đê trình bày khá chi tiết các hoạt động của thầy và trò,

chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh linh hoạt, thể hiện rõ việc tương tác giữa giáo viên -

học sinh và giữa học sinh – học sinh.

2. Tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo trong các trường phổ thông.

2.1. Tình hình thực hiện:

- Trong năm học 2015-2016, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường

Tiểu học, THCS, THPT của tỉnh Lào Cai được chuyển mạnh theo hướng tổ chức hoạt

động trải nghiệm sáng tạo để tăng cường giáo dục kĩ năng sống và tạo điêu kiện để học

sinh vận dụng kiến thức li thuyết vào tìm hiểu thực tiễn cuộc sống.

- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã được các nhà trường tổ chức gắn với đặc thù

của giáo dục Lào Cai:

+ Các trường học ở thành phố, ở vùng thuận lợi tổ chức cho học sinh trải nghiệm

ở các trường học vùng cao, vùng DTTS để giáo dục kỹ năng sống, giáo dục nhận thức

và trách nhiệm của các em đối với những khó khăn của đất nước, của đia phương.

+ Tổ chức hoạt động trải nghiệm gắn với xây dựng các mô hình trường học

gắn với thực tiễn để học sinh vận dụng kiến thức li thuyết vào thực tiễn (các mô hình:

Trường học gắn với trồng trọt, chăn nuôi; Trường học đa văn hóa gắn với cộng

đồng; Trường học gắn với xây dựng môi trường sinh thái...).

+ Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong các trường PTDTNT,

PTDTBT thông qua tổ chức các sự kiện giáo dục (Ngày hội đọc, ngày hội văn hóa thể

thao HSDTTS,...)

+ Tổ chức hoạt động trải nghiệm với các hoạt động hướng dẫn học sinh thi khoa

học kĩ thuật, thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình huống thực tiễn.

- Các nhà trường đã chú trọng tuyên truyên vận động sự ủng hộ, tham gia vào cuộc

của cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo,

nhất là ở các trường Tiểu học, trường THCS triển khai mô hình trường học mới.

2.2. Đánh giá kết quả, hiệu quả:

- Ở năm học đầu tiên triển khai, tất cả các cơ sở giáo dục phổ thông đêu tổ chức

các hoạt động trải nghiệm sáng tạo (với các hình thức, mức độ khác nhau), khẳng định

sự thay đổi nhận thức của các nhà trường về đổi mới phương pháp, hình thức tổ

chức dạy học.

- Góp phần bồi dưỡng năng lực dạy học, KTĐG theo đinh hướng phát triển năng

lực người học cho đội ngũ CBQL, giáo viên các trường phổ thông thông qua thực tiễn.

- Đối với học sinh:

+ Các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo đã hỗ trợ học sinh hoàn thiện kỹ năng sống,

kỹ năng giao tiếp, làm tăng sự tự tin, trách nhiệm bản thân, tình đoàn kết, yêu thương và

khả năng khám phá đặc thù từng môn học của học sinh; sau các hoạt động trải nghiệm,

sáng tạo, học sinh học tập, tich lũy được nhiêu kiến thức bổ ich từ thực tiễn cuộc sống.

+ Góp phần hình thành tư tưởng, tình cảm, trách nhiệm của học sinh đối với cộng

đồng (nhất là học sinh vùng thuận lợi sau khi trải nghiệm ở vùng cao, vùng đặc biệt khó

khăn, vùng DTTS).

Page 64: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

62

3. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.

3.1. Tình hình thực hiện:

- Sở GDĐT tổ chức bồi dưỡng trực tiếp cho Hiệu trưởng các trường học từ cấp học

Mầm non đến cấp học THPT: Mời Lãnh đạo tỉnh quán triệt, giao nhiệm vụ cho ngành

giáo dục, mời các chuyên gia tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý nhà trường,

hội nhập quốc tế trong quản lý giáo dục,...

- Tổ chức bồi dưỡng trực tiếp nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên cốt cán

THCS, 100% CBQL, giáo viên THPT với các nội dung: Năng lực tự chủ, tự chiu trách

nhiệm trong quản li, thực hiện chương trình, kế hoạch, nội dung dạy học, giáo dục (qua

xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường); năng lực đổi mới phương pháp dạy học, KTĐG

theo đinh hướng phát triển năng lực người học; năng lực nghiên cứu khoa học,...

- Xây dựng, phát triển lực lượng giáo viên cốt cán ở các cấp (cấp tỉnh, cấp

huyện, cấp trường) làm nòng cốt trong triển khai thực hiện các hoạt động đổi mới giáo

dục ở các cấp học, các cơ sở giáo dục.

- Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng đội ngũ; kết hợp tổ chức bồi dưỡng tập

trung với tự bồi dưỡng của giáo viên; bồi dưỡng thông qua các hoạt động thực hành là

chủ yếu (triển khai mô hình trường học mới ở cấp Tiểu học và THCS; thông qua sinh

hoạt chuyên môn qua “Trường học kết nối”; thông qua đổi mới sinh hoạt chuyên môn

theo phương pháp NCBH, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường...).

- Phân cấp, giao quyên cho các cơ sở giáo dục tổ chức các hoạt động bồi dưỡng

giáo viên (mời chuyên gia, giảng viên có uy tín tổ chức bồi dưỡng chuyên đề trong năm

học,...).

- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ gắn với bồi dưỡng đạo đức nghê

nghiệp, trách nhiệm, tâm huyết của nhà giáo đối với giáo dục vùng cao, vùng dân tộc,

vùng đặc biệt khó khăn (qua xác đinh chủ đê năm học “Vì học sinh thân yêu; trung thực,

trách nhiệm, gắn bó với nhân dân”; qua tổ chức tốt phong trào thi đua, các cuộc vận động

trong ngành giáo dục đào tạo,...).

3.2. Đánh giá kết quả, hiệu quả.

- Xây dựng được lực lượng giáo viên nòng cốt sẵn sàng tiếp thu những vấn đê mới

(379 giáo viên cốt cán cấp tỉnh; 959 giáo viên cốt cán cấp huyên, 4310 giáo viên cốt cán

cấp trường) một bộ phận giáo viên giỏi tiên phong trong thực hiện đổi mới giáo dục phổ

thông, được Bộ GDĐT ghi nhận, sử dụng trong triển khai một số hoạt động chuyên môn

(trường học mới ở cấp Tiểu học và THCS).

- Các hoạt động đổi mới giáo dục phổ thông được triển khai sâu rộng, có kết quả

tich cực ở các cơ sở giáo dục tạo nên tảng để chuẩn bi thực hiện đổi mới chương trình

giáo dục phổ thông theo Nghi quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc Hội (Đổi

mới dạy học và KTĐG theo đinh hướng phát triển năng lực; xây dựng kế hoạch giáo dục

nhà trường, dạy học theo chủ đê tich hợp – liên môn, hướng dẫn học sinh nghiên cứu

KHKT, tổ chức Hoạt động trải nghiệm sáng tạo…)

Page 65: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

63

III. Một số kinh nghiệm qua thực tiễn triển khai các hoạt động đổi mới giáo

dục phổ thông qua triển khai “Trường học kết nối”, tổ chức hoạt động “Trải

nghiệm sáng tạo” và công tác bồi dưỡng giáo viên.

1. Trong triển khai các hoạt động đổi mới giáo dục:

- Phải nhận diện được những vấn đê đổi mới; chỉ đạo đồng bộ, quyết liệt; xác đinh

rõ trọng tâm, khâu đột phá, lộ trình thực hiện; tạo được động lực và tinh thần đổi mới với

quyết tâm cao nhất.

- Đội ngũ CBQL, giáo viên có vai trò quyết đinh sự thành công trong đổi mới, trong

đó CBQL, người đứng đầu cơ quan quản lý giáo dục, Hiệu trưởng là lực lượng tiên phong.

- Chỉ đạo phải gắn với thực tiễn; có tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm; phát huy

thể mạnh của đia phương.

2. Trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Phải xây dựng được lực lượng

giáo viên nòng cốt từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở; chú trọng bồi dưỡng nâng cao nhận thức đổi

mới, đồng thời với nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Kết hợp nhiêu hình thức

bồi dưỡng: Tập trung, theo cụm, theo trường, tổ chuyên môn; giáo viên giúp giáo viên;

trong đó tự bồi dưỡng là chính; bồi dưỡng thông qua công việc (làm để học) gắn bồi

dưỡng với chỉ đạo chuyên môn mới có hiệu quả.

IV. Kiến nghị, đề xuất.

1. Tiếp tục mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng triển khai các nội dung mới cho

CBQL, giáo viên (tổ chức dạy học theo chủ đê tich hợp, liên môn; hoạt động trải nghiệm

sáng tạo; xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường...); tổ chức các nội dung tập huấn, bồi

dưỡng trong tháng 6 hoặc tháng 7 để các đơn vi chủ động triển khai đầu năm học.

2. Tạo bổ sung các chức năng trên phần mêm “Trường học kết nối” để tổ chức sinh

hoạt chuyên môn theo tổ/nhóm chuyên môn cụm trường; chia sẻ tài nguyên để các trường

đêu tham khảo được tài liệu.

Sở GDĐT tỉnh Lào Cai trân trọng báo cáo./.

__________________________

Page 66: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

64

BÁO CÁO THAM LUẬN

Công tác giáo dục dân tộc và đổi mới giáo dục tiểu học năm học 2015-2016

Sở Giáo dục và Đào tạo Điện Biên

Điện Biên là tỉnh miên núi cao, biên giới, nằm ở phia Tây Bắc của Tổ quốc có điêu

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn với 18 dân tộc sinh sống, trong đó các dân tộc thiểu số

chiếm 88,9% dân số toàn tỉnh; trong số các dân tộc rất it người tỉnh Điện Biên có dân tộc

Cống, dân tộc Si La. Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là

Bộ Giáo dục và Đào tạo sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên không ngừng phát triển

cả vê số lượng, chất lượng đặc biệt là công tác giáo dục dân tộc được quan tâm đầu tư, đổi mới

giáo dục tiểu học đã đạt được những kết quả đáng khich lệ.

Sở Giáo dục tỉnh Điện Biên xin trình bày một số kết quả đã đạt được trong công

tác giáo dục Dân tộc và đổi mới giáo dục Tiểu học trong năm học 2015-2016 như sau:

1. Về công tác Giáo dục dân tộc

Năm học 2015-2016, toàn tỉnh có tổng số 491 trường mầm non và phổ thông với

168.194 học sinh, trong đó 142.753 học sinh là người dân tộc thiểu số chiếm 84,9%. Học sinh

dân tộc rất it người (Cống, Si La) có 420 học sinh (0,3%).

Công tác giáo dục dân tộc được ngành đặc biệt quan tâm chỉ đạo thực hiện; mạng

lưới quy mô trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú được nâng cấp

đầu tư, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh dân tộc thiểu số

trên đia bàn tỉnh. Điện Biên là tỉnh đầu tiên trong cả nước thực hiện thành công đê án

nâng cấp và mở rộng quy mô các trường PTDTNT cấp huyện thành trường PTDTNT

trung học phổ thông. Xây dựng, triển khai thực hiện hiệu quả Đê án đầu tư hệ thống nhà

ở cho học sinh nội trú, bán trú. Năm học 2015-2016 toàn tỉnh có 01 trường DTNT tỉnh và

08 trường PTDTNT THPT với 2.592 học sinh. Hệ thống trường phổ thông dân tộc bán

trú và trường phổ thông có học sinh bán trú phát triển mạnh ở cả 3 cấp học tiểu học,

THCS và THPT; toàn tỉnh có 26.645 học sinh bán trú đang theo học tại các trường phổ

thông, 54 trường PTDTBT cấp THCS và 64 trường PTDTBT cấp tiểu học. Đê án phát

triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 – 2015 ban hành kèm theo

Quyết đinh số 2123/QĐ-TTg, ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ được ngành

triển khai thực hiện có hiệu quả, huy động tối đa số trẻ dân tộc Công, Si La trong độ tuổi

ra lớp và phát triển giáo dục dân tộc rất ít người.

Làm tốt công tác phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, chinh quyên đia

phương, các lực lượng xã hội trong việc tăng cường tuyên truyên, vận động nhằm huy động

tối đa người dân tộc thiểu số trong độ tuổi đến trường, đặc biệt là trẻ em gái người dân tộc

thiểu số, duy trì sỹ số học sinh, không để học sinh bỏ học giữa chừng, giảm số học sinh đi

học không chuyên cần, nhằm duy trì chuẩn phổ cập giáo dục các cấp học và phấn đấu đạt

chuẩn ở mức độ cao hơn. Năm học 2015-2016 trẻ dân tộc thiểu số huy động ra lớp mầm non

đạt tỷ lệ 82,4%; tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số trong độ tuổi ra lớp cấp tiểu học đạt 98,7%;

cấp trung học cơ sở đạt 95,6 %, cấp THPT đạt 52,3%, tỷ lệ học sinh dân tộc rất it người

(Cống, Si La) trong độ tuổi ra lớp đạt 82,6%.

Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ em, học sinh dân tộc thiểu số ở

tất cả các cấp học, vùng miên trong tỉnh được đặc biệt quan tâm chỉ đạo thực hiện đồng

bộ mô hình bán trú và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh: dạy học theo chuẩn kiến thức

kĩ năng; tăng cường bổ sung kiến thức đia phương, văn hóa dân tộc. Chú trọng các giải

Page 67: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

65

pháp tổ chức tốt mô hình PTDTBT, học sinh dân tộc được ăn ở học tập tại trường nên có

nhiêu thời gian để giáo viên hướng dẫn giúp đỡ các em học tập nhằm nâng cao chất lượng

học tập, rèn luyện của học sinh bán trú; tăng cường ý thức tự học, tự quản của học sinh.

100% trẻ dân tộc thiểu số được tăng cường tiếng Việt trước khi vào lớp 1; các trường tiểu

học tổ chức có hiệu quả việc dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc,... Việc bảo

tồn và phát triển tiếng nói, chữ viết, vốn văn hóa các dân tộc Thái và Mông được quan

tâm, coi trọng; tỉnh Điện Biên đã xây dựng và thực hiện tốt Đê án triển khai dạy Tiếng

Thái, tiếng Mông cho học sinh tiểu học và THCS; năm học 2015-2016, toàn tỉnh có 95

trường tiểu học và THCS tổ chức dạy tiếng Thái, tiếng Mông (46 trường dạy tiếng Thái,

49 trường dạy tiếng Mông) tại 09 huyện với tổng số 555 lớp, 14.863 học sinh tham gia

(trong đó: 254 lớp, 6.894 học sinh học tiếng Thái; 301 lớp, 7.969 học sinh học tiếng

Mông). Tổng số cán bộ công chức, giáo viên và nhân dân tham gia học tiếng dân tộc là

3.774 học viên (Tiếng Thái 439 học viên; tiếng Mông 3.235 học viên).

Chế độ chinh sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh được thực hiện

nghiêm túc, đầy đủ, kip thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch. Các giải pháp cải

thiện đời sống học sinh được thực hiện đồng bộ, bước đầu đạt hiệu quả cao: đầu tư nhà

bếp, nhà ăn, nhà vệ sinh, hệ thống nước sinh hoạt, đảm bảo dinh dưỡng, an toàn vệ sinh

thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cho học sinh. 100% các trường PTDTNT, PTDTBT được

học 2 buổi/ngày, học sinh, giáo viên được hưởng các chinh sách ưu tiên, ưu đãi, chế độ

khuyến khich của Đảng và nhà nước quy đinh.

Thực hiện Đê án đầu tư hệ thống nhà ở cho học sinh nội trú dân nuôi, các tổ chức

chinh tri, chinh tri xã hội trên đia bàn tỉnh đã tich cực vận động, huy động nguồn lực từ

các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, cân đối lồng ghép các nguồn vốn của đia

phương để đầu tư nhà ở cho học sinh bán trú. Đến nay, toàn tỉnh đã đầu tư xây dựng mới

được 1.573 phòng nội trú, 359 gian nhà bếp và nhà ăn, 234 công trình vệ sinh, 158 công

trình cấp nước, 9.110 giường tầng và nhiêu trang thiết bi phục vụ sinh hoạt kèm theo với

tổng kinh phi đầu tư trên 440 tỷ đồng, trong đó trên 190 tỷ đồng do các tổ chức, cá nhân

tài trợ.

Các giải pháp đồng bộ nêu trên đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng giáo dục của tỉnh Điện Biên nói chung và giáo dục dân tộc nói riêng. Hàng năm

học sinh dân tộc chuyển lớp đạt tỉ lệ từ 97-99%. Tốt nghiệp Tiểu học: 99%, trung học cơ

sở từ 95-98%, trung học phổ thông từ 80- 98%. Số học sinh thi đỗ vào các trường Đại

học, Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp hàng năm từ 60-65%, riêng đỗ đại học trên

20%. Đặc biệt Điện Biên hiện đã có 04 học sinh dân tộc Cống, Si La thi đỗ và theo học

tại các trường đại học.

2. Đổi mới giáo dục tiểu học

Bên cạnh việc tăng cường huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp, duy trì học sinh

đi học chuyên cần, làm tốt công tác phổ cập giáo dục Tiểu học, xây dựng trường đạt

chuẩn Quốc gia, đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư

30, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên đặc biệt quan tâm đến công tác đổi mới giáo

dục tiểu học nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình giảng dạy các môn

học theo phương pháp truyên thống và sử dụng chung một bộ sách giáo khoa thống nhất.

Trước hết ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên đã tich cực tham mưu với cấp

ủy, chinh quyên đia phương nhằm tạo sự thống nhất vê nhận thức; Chương trình hành

động nhằm đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghi quyết 29/NQ-TƯ,

ngày 04/11/2013 Hội nghi trung ương 8 khóa XI, được UBND các huyện, thi xã, thành

Page 68: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

66

phố triển khai thực hiện kip thời.

Vê quy mô trường lớp Sở Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu với UBND tỉnh chủ

trương đưa học sinh lớp 3,4,5 ở các điểm bản vê học tại trung tâm các xã, thành lập

trường phổ thông dân tộc bán trú tại các xã đặc biệt khó khăn. Huy động mọi nguồn lực

đầu tư xây dựng hệ thống nhà ở, bếp nấu ăn, công trình vệ sinh, nước sinh hoạt phục vụ

học sinh bán trú.

Thực hiện đổi mới các hoạt động chuyên môn:

- Triển khai Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) tại 68 trường dự án, nhân

rộng 55 trường, nâng tổng số trường tiểu học áp dụng Mô hình VNEN của tỉnh lên

123/175 trường (70,2%), số học sinh lớp 2,3,4,5 học theo Mô hình VNEN trên đia bàn

tỉnh đạt 61,3% (31.417/51.247).

- Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học bằng nhận xét đã giúp cho các em giảm áp lực

vê điểm số khi làm các bài kiểm tra thường xuyên, để giúp cho đội ngũ giáo viên có kĩ

năng kiểm tra đánh giá học sinh bằng nhận xét năm học 2014-2015 Sở Giáo dục và Đào

tạo đã bồi dưỡng cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên cấp tiểu học vê phương pháp đánh

giá, nhận xét vê nhận biết đối với học sinh dựa trên thang nhận thức, rút kinh nghiệm đê ra

giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá học sinh tiểu học bằng nhận xét đối với giáo viên chủ

nhiệm, giáo viên dạy các môn chuyên biệt sau 01 năm triển khai thực hiện Thông tư 30.

Xây dựng đội ngũ cốt cán cấp tỉnh, gắn với cơ sở, tăng cường kiểm tra tư vấn hỗ trợ cơ sở,

tổ chức các khóa bồi dưỡng cán cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn đáp ứng yêu cầu.

- Dạy tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục tại 65 đơn vi thuộc 8 huyện với 194

lớp 3.712 học sinh (tăng 28 trường, 96 lớp, 1.864 học sinh so với năm học 2014-2015.

- Dạy tăng thời lượng môn tiếng Việt lớp 1 từ 350 tiết lên 504 tiết, dạy tăng cường

tiếng Việt thông qua các môn học còn lại, tổ chức giao lưu tiếng Việt giữa các lớp học

với nhau, giữa học sinh các khối lớp trong trường với nhau. Xây dựng thư viện xanh, thư

viện thân thiện để học sinh dân tộc được tham gia đọc sách thường xuyên, nâng dần kĩ

năng đọc từ mới, từ lạ, ngay từ đầu cấp học.

- Đổi mới vê tổ chức lớp học, áp dụng hiệu quả phương pháp giảng dạy của Mô

hình trường học mới (VNEN), phương pháp Bàn tay nặn bột, kĩ thuật mảnh ghép, khăn

phủ bàn, sơ đồ tư duy, dạy Mĩ thuật theo chủ đê nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn

Tự nhiên xã hội, Khoa học, Mĩ Thuật và các môn học khác.

- Chuyển đổi thành công từ 1 buổi/ngày sang học 2 buổi/ngày, năm học 2015-2016

tỉnh Điện Biên có 62.386/64.342 học sinh học 9 buổi/tuần đạt 96,3%, học sinh học tiếng

Anh đạt 58,9%, học tin học đạt 50,1%.

- Đổi mới công tác đào tạo và xây dựng đội ngũ giáo viên với tổng số 4.665 giáo

viên tiểu học đạt tỉ lệ 1,48 giáo viên/lớp, số giáo viên có trình độ Đại học đạt 43,8%, Cao

đẳng 34,1%, Trung học sư phạm 22,1% đội ngũ giáo viên tiểu học của tỉnh có đủ điêu

kiện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay.

Kết quả: Năm học 2015-2016, số học sinh hoàn thành môn Tiếng Việt đạt 98,83%

(63.118/63.865); chưa hoàn thành 1,17% (747/63.865); học sinh hoàn thành môn Toán

đạt 98,9% (63.164/63.865); chưa hoàn thành 1,1% (701/63.865); học sinh hoàn thành

môn Tiếng Anh đạt 99,8%(22.131/22184), chưa hoàn thành 0,2% (53/22184); học sinh

hoàn thành môn Tin học đạt 99,8% (18.807/18.848); chưa hoàn thành 0,2%(41/18.848).

Tổng số học sinh tiểu học hoàn thành chương trình lớp học đạt 98,7%

Page 69: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

67

(63.015/63865), chưa hoàn thành chương trình lớp học 1,3% (850/63.865).

Có được kết quả trên là do Sở Giáo dục và Đào tạo đã làm tốt công tác quy hoạch

phát triển mạng lưới trường lớp, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo

viên; phát huy kết quả của các Dự án, Chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai

trên đia bàn cùng với sự quyết tâm phấn đấu của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên toàn

ngành. Sự chỉ đạo cụ thể vê chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo đã tạo điêu kiện

thuận lợi để đội ngũ giáo viên phát huy tốt năng lực sự phạm, thể hiện rõ vai trò, thế

mạnh của bản thân trong quá trình chuyển đổi từ giáo dục truyên thống sang tổ chức,

hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập, đánh giá thường xuyên kết quả tiếp

thu kiến thức, rèn luyện năng lực, phẩm chất của học sinh.

Trên đây là báo cáo tham luận vê giáo dục dân tộc và đổi mới giáo dục tiểu học

của tỉnh Điện Biên, kính mong nhận được sự quan tâm hướng dẫn chỉ đạo kip thời của

Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào

tạo trong các năm học tiếp theo./.

______________________________

Page 70: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

68

BÁO CÁO THAM LUẬN

Đổi mới Giáo dục Tiểu học và Giáo dục Trung học

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi

1. Nhận thức về yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông:

Yêu cầu vê đổi mới giáo dục phổ thông là tất yếu, để thực hiện NQ29 vê đổi mới

căn bản toàn diện giáo dục. Trong thời gian qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã có

những chủ trương, chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức triển khai một số nội dung hoạt động để

tiếp cận dần, tiến tới thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới. Toàn ngành giáo dục

trên đia bàn tỉnh từ Sở, Phòng và các đơn vi trường học mạnh dạn áp dụng và triển khai

các Mô hình, phương pháp mới với mục đich cuối cùng tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ

vê chất lượng giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục bậc học.

2. Những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai.

Như nhiêu đia phương khác trên cả nước, đối với GD Quảng Ngãi khi bàn đến đổi

mới giáo dục, lúc ban đầu cũng gặp không it những thách thức, rào cản những yếu kém,

bất cập có thể kể ra nhiêu vấn đê như: Nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học

chậm đổi mới, chưa thực sự phát huy được tinh chủ động, sáng tạo của học sinh. Chất

lượng giáo dục có mặt bi buông lỏng, giảm sút, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên còn

nhiêu bất cập, đạo đức và năng lực của một bộ phận còn thấp, cơ sở vật chất còn thiếu

thốn, chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn vê công tác xã hội hóa giáo dục; tư duy giáo dục

chậm đổi mới, chưa theo kip yêu cầu đổi mới - phát triển đất nước trong bối cảnh phát

triển kinh tế thi trường và hội nhập quốc tế.

Thực trạng ban đầu khi tổ chức triển khai những nội dung, hoạt động, mô hình đổi

mới giáo dục ở từng cấp học đã gặp không it những trở ngại, vướng mắc cụ thể như sau:

- Khi tổ chức dạy học Tiếng Việt 1- CGD: Mới tiếp cận chương trình này nhiêu

cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh chưa đồng tình, thấy khó thực hiện, lo sợ ảnh

hưởng đến chất lượng. Một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên chưa hiểu thấu đáo ưu

điểm của chương trình, chưa hình dung đầy đủ quy trình triển khai dạy học Tiếng Việt 1

– CGD. Do đó ở một số đơn vi việc triển khai chưa sâu sát, chưa làm tốt công tác tuyên

truyên cho phụ huynh và giáo viên luôn thấy khó khăn khi thực hiện. Nhiêu cán bộ quản

lý ngại đổi mới, muốn dạy theo hiện hành nên đưa ra nhiêu lý do, nguyên nhân gây khó

khăn trong quá trình triển khai và thực hiện Ví dụ: một huyện đăng ký tham gia nhưng

sau khi được tập huấn, ngại đổi mới, thấy khó khăn nên không thực hiện dạy và đê nghi

không thực hiện (mặc dù đã dạy đến mẫu 1)

- Việc đánh giá học sinh theo TT 30/2014 bước đầu nhiêu người chưa quen, nhận

thức chưa thấu đáo và đầy đủ nên có nhiêu ý kiến trái chiêu trong nhận thức; không ít phụ

huynh băn khoăn, lo ngại việc nhận xét bằng lời thay cho điểm số, không đinh lượng

được kết quả ..., CBQL và giáo viên than phiên vê phải nhận xét học sinh quá nhiêu, hồ

sơ sổ sách cồng kênh, việc ghi hình thức khen thưởng vào giấy khen khó khăn....

- Vê dạy học theo mô hình trường học mới; Một số cán bộ quản lý chưa nắm vững

vê bản chất nên việc tuyên truyên, tổ chức thực hiện lúc đầu còn nhiêu khó khăn. Một số

giáo viên còn quen lối dạy giảng giải, truyên thụ kiến thức nên còn bỡ ngỡ trong việc tổ

chức, hướng dẫn học sinh học tập; cách thức tổ chức hoạt động học theo nhóm chưa đạt

hiệu quả cao; chưa phát huy đúng vai trò của Hội đồng tự quản; việc trang trí lớp học còn

Page 71: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

69

mang tính hình thức… không it giáo viên còn hoang mang, dao động; giáo viên đã quen

với cách thức dạy học và kiểm tra đánh giá cũ, ngại đổi mới. Trong đổi mới sinh hoạt

chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, nhiêu đơn vi còn lúng túng khi chú trọng hoạt

động dự giờ để trao đổi, chủ yếu quen cách sinh hoạt chuyên môn nặng nê vê hành chính,

phê phán trước đây...

Nhìn chung tất cả những rào cản trên đêu có chung một điểm là sự nhận thức còn

hạn chế của một số bộ phận cán bộ, giáo viên; công tác tuyên tuyên chưa được phổ biến

sâu rộng. Chế độ chinh sách chưa đủ sức thu hút giáo viên; các trường chưa có chiến lược

cho việc đổi mới GD, chưa chú ý phát huy khả năng khám phá, tư duy độc lập, sáng tạo ở

học sinh.

Nhiêu cán bộ quản lý, giáo viên còn máy móc, cứng nhắc, ngại đổi mới; năng lực

của một số cán bộ quản lý, giáo viên còn hạn chế vê kỹ năng, phương pháp giáo dục mới,

từ đó dẫn đến tâm lý ngại hướng dẫn cho học sinh, thiếu niêm tin vào cá nhân trong quá

trình thực hiện; cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các trường chưa đáp ứng cho hoạt động đổi

mới giáo dục hiện nay.

3. Các giải pháp để khắc phục.

Với tinh thần quyết tâm và chủ động thực hiện Nghi quyết 29 của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng vê đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước trong điêu kiện kinh tế thi trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa

và hội nhập quốc tế, ngành GDĐT Quảng Ngãi nhận thức sâu sắc nội dung cơ bản vê đổi

mới giáo dục và đã có nhiêu chủ trương đổi mới giáo dục trên đia bàn tỉnh, luôn chủ động

tìm ra các nguyên nhân chính dẫn đến các rào cản trên và tìm ra những giải pháp thực sự

phù hợp, sáng tạo cho từng nội dung đổi mới

a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền: Tổ chức truyên thông rộng rãi vê mục đich, ý

nghĩa, nội dung, kế hoạch các nội dung đổi mới giáo dục đến các đơn vi chức năng,

ngành giáo dục đào tạo, cán bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh và cộng đồng xã

hội, từ đó nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận trong xã hội.

b) Nâng cao năng lực nghiên cứu cho học sinh và giáo viên: Tổ chức các hoạt

động hội thảo, tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, tạo điêu kiện,

khuyến khich để học sinh, giáo viên tham gia hội nghi, hội thảo khoa học và triển khai áp

dụng vào thực tiễn;

- Việc thực hiện đổi mới đánh giá học sinh theo TT30/2014. Sở GDĐT chỉ đạo các

huyện thành lập tổ tư vấn và hỗ trợ kip thời. Yêu cầu từ cấp trường tổ chức sơ kết việc

thực hiện TT 30, tổng hợp ý kiến, cần quan tâm vê những khó khăn vướng mắc đang gặp

phải. Chia sẻ và đê xuất phương án giải quyết của đơn vi. Trên cơ sở đó, Sở GDĐT đã tổ

chức 2 hội thảo để đinh hướng các phương án giải quyết. Cùng với các giải pháp đó,

trưng dụng Tổ mạng lưới chuyên môn cấp tỉnh tham gia sinh hoạt cùng với các huyện,

các cụm trường để cùng nhau chia sẻ và đê ra giải pháp hỗ trợ giáo viên.

- Đối với dạy TV1-CGD, dạy học theo Mô hình trường học mới: Sở GDĐT tổ

chức nhiêu Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm việc tổ chức các hoạt động, nội dung có hiệu

quả của các đơn vi để học tập lẫn nhau. Mặt khác cử đoàn chuyên môn vê cùng xác đinh

các khó khăn mà đia phương đang gặp phải để hỗ trợ, tư vấn. Đặc biệt giới thiệu đơn vi

đã triển khai mang lại hiệu quả cao để đơn vi đang gặp khó khăn xuống học hỏi và chia

sẻ. Thành lập tổ mạng lưới chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng kế hoạch hoạt động

với nhiêu chuyên đê nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ đạo quyết liệt đổi mới sinh hoạt

Page 72: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

70

chuyên môn ở cấp trường, cụm trường, cụm huyện ..có hiệu quả với phương châm không

chạy theo số lượng mà cần quan tâm đến chất lượng và hiệu quả của từng buổi sinh hoạt.

Hàng năm Sở GDĐT tổ chức đánh giá kết quả thực hiện và chia sẻ cách làm hay và hiệu

quả của các đơn vi cho phụ huynh, giáo viên, ban giám hiệu, lãnh đạo các huyện biết và

cứ thế các huyện tự học hỏi và đăng ký tham gia với mục đich nâng cao chất lượng ở

Tiểu học.

- Đẩy mạnh việc tăng cường Tiếng Việt cho học sinh vùng dân tộc thiểu số và triển

khai việc dạy học 2 buổi/ngày dưới nhiêu hình thức như giám thời lượng các môn học

khác, tăng thời lượng môn Tiếng Việt. Dạy tiếng Việt từ 350 lên 500 tiết. Tổ chức Hội

thảo tìm giải pháp dạy học buổi thứ 2 cho các trường dạy 2 buổi/ngày có hiệu quả.

- Chỉ đạo quyết liệt các đơn vi mạnh dạn phân quyên cho các trường chủ động vê

xây dựng chương trình và kế hoạch dạy học phù hợp với từng trường. Giao cho tổ khối

và giáo viên chủ động và đê xuất kế hoạch bài dạy của mình nhằm phù hợp với đối tượng

học sinh. Tránh tình trạng dạy cho xong chương trình, xong nội dung, xong tiết mà học

sinh không nắm được bài, không biết đọc, không biết biết và tính toán.

- Sở đã mời Vụ Giáo dục Trung học và Vụ Giáo dục Tiểu học- Bộ GDĐT vê để

báo cáo tại Hội nghi vê dạy học theo mô hình THM bậc THCS và Hội thảo đổi mới tổ

chức và quản lý hoạt động GD ở trường PT , trường Tiểu học và được đồng tình, đánh

giá rất cao của cán bộ quản lý, giáo viên TH, THCS của các đơn vi trong tỉnh.

- Chú trọng phối hợp với các tổ chức đơn vi ngoài ngành nhằm tạo ra sự thu hút

đông đảo kể cả vê số lượng lẫn chất lượng các cuộc thi như phối hợp với Sở Khoa học và

Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi, ...

trên đia bàn tỉnh để tham gia xây dựng các đê án nghiên cứu KHKT. Đặc biệt chú trọng

phối hợp với Đoàn TNCSHCM tỉnh để cùng đinh hướng cho thanh niên, học sinh trong

nghiên cứu KHKT,...

c) Tổ chức thực hiện, cơ chế chính sách:

Phát hiện những nhân tổ điển hình, động viên khích lệ kip thời. Tham mưu với

UBND tỉnh khen thưởng động viên, khuyến khich những học sinh có thành tich cao trong

các Cuộc thi theo các nội dung đổi mới GD. Từng bước đầu tư hạ tầng kỹ thuật và trang

thiết bi phục vụ dạy học và nghiên cứu để xây dựng hoạt động học tập gắn kết với phong

trào NCKH của học sinh; Tranh thủ mọi nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động đổi mới giáo

dục phổ thông .

Tăng cường công tác kiểm tra thường xuyên từ Sở, Phòng và trường qua đó kip

thời uốn nắn, tư vấn thúc đẩy cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.

4. Một số kết quả đạt được trong năm học 2015-2016:

- Toàn tỉnh có 15 trường Tiểu học dạy theo mô hình VNEN. Trong năm học 2016-

2017 sẽ nhân rộng ra toàn tỉnh vê tổ chức lớp học theo hình thức VNEN. Đối với bậc

THCS số trường đăng ki triển khai mô hình trường học mới năm học đến tăng thêm 18

trường (từ 22 trường lên 40 trường).

- Sau 4 năm triển khai Dạy học theo Mô hình trường học mới nhiêu cán bộ quản lý,

giáo viên đêu đánh giá cao tinh hiệu quả của Mô hình, tại các trường thực hiện đã đổi

mới đồng bộ vê Phương pháp dạy và học: Giáo viên thay đổi dạy truyên thống giảng giải,

truyên thụ kiến thức sang hướng dẫn học sinh học học thông qua các hình thức học cá

nhân, học theo nhóm, chú ý quan tâm đến từng học sinh. Học sinh chủ động thực hiện

Page 73: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

71

các hoạt động, học sinh tự học thông qua tương tác và thảo luận để tự lĩnh hội kiến thức

mới, rèn kỹ năng; phát triển phẩm chất và năng lực. Đổi mới vê tổ chức và không gian

lớp học: Lớp học tự quản và dân chủ hoạt động phát huy tính tự tin, tự giác và phát huy

tốt năng lực và giá tri đich thực của mỗi em. Đổi mới vê đánh giá học sinh, đổi mới vê

cách thức huy động sự tham gia của cha mẹ, cộng đồng trong quá trình giáo dục; đổi mới

trong sinh hoạt chuyên môn chú trọng hoạt động dự giờ để trao đổi chia sẻ kinh nghiệm,

học tập chuyên môn...nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm cho cán bộ,

giáo viên...

- Việc thực hiện đánh giá học sinh theo TT30/2014 đến nay các trường đã nhận

thức đầy đủ vê ý nghĩa, mục đich của TT 30 nên được sự đồng tình cao theo quan điểm

đánh giá. Giáo viên thực hiện việc điêu chỉnh nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức

tổ chức HĐDH, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy

học. Giáo viên nâng cao tinh thần trách nhiệm hơn, sâu sát với học sinh hơn nên đã kip

thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ và những hạn chế của HS để khích lệ và hướng dẫn

HS khắc phục. Phụ huynh ít có sự lo lắng, băn khoăn hồ nghi vê việc học tập của con em

mình khi ĐGTX bằng nhận xét thay vì cho điểm số như trước đây, đã quan tâm và

thường xuyên kiểm tra sách vở của con nên đã nhận thấy những hạn chế của con em

mình và chủ động liên hệ để cùng giáo viên giúp học sinh khắc phục. Học sinh từng bước

có năng lực tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Đặc biệt HS tự tin, mạnh dạn, dám thể hiện

mình trước tập thể.

- Dạy học TV1-CGD triển khai tại 12 huyện với 421 lớp/123 trường tham gia.

Năm học 2016-2017 sẽ triển khai đại trà 100%. Kết quả trong 2 năm triển khai trình trạng

học sinh đọc chậm, viết chậm ở tiểu học giảm đáng kể so với những năm học trước đây.

- Quảng Ngãi đã triển khai sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học ở

100% các trường TH từ năm học 2013-2014.

- Dạy học theo PP “Bàn tay nặn bột” đã thực hiện ở 100% các trường học.

- Việc dạy học môn Mĩ thuật theo PP Đan Mạch được chỉ đạo triển khai rộng khắp

đến tất cả 14 đơn vi huyện, thành phố.

- Kết quả tại các cuộc thi cấp toàn quốc đạt nhiểu giải cao như: Cuộc thi “Vận

dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống trong thực tiễn”: 01 Nhì, 05 Ba, 28

Khuyến khích. Cuộc thi “Dạy học theo chủ đê tích hợp”: 03 Nhất, 07 Nhì, 08 Ba, 10

Khuyến khích. Cuộc thi Khoa học kỹ thuật: 5 sản phẩm đạt giải (01 Nhất, 01 Nhì, 01 Ba,

02 Khuyến khích; có 1 sản phẩm vào chung cuộc, xếp giải Ba). Giải Toán trên Máy tính

cầm tay: 09 Nhất, 06 Nhì, 06 Ba, 01 Khuyến khích....

5. Bài học kinh nghiệm và kiến nghị:

- Sự quyết liệt và kiên trì của lãnh đạo, cán bộ tham mưu, cán bộ quản lý ở các cấp

là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên thành công. Đi trước đón đầu, mạnh dạn áp

dụng vào thực tế, nhằm thay đổi vê chất lượng giáo dục.

- Giao nhiệm vụ cho những cán bộ, giáo viên tích cực đổi mới thực hiện trước và

sau đó nhân rộng mô hình từng buớc đến các đơn vi. Nắm bắt tư tưởng trái chiêu, những

dự đoán chưa đúng tổ chức Hội thảo để các đơn vi làm tốt chia sẻ, các đơn vi nắm bắt và

thực hiện.

- Tuyên truyên để tạo sự đồng thuận của đội ngũ cán bộ QL-GV và phụ huynh.

_________________________

Page 74: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

72

BÁO CÁO THAM LUẬN

Công tác xây dựng xã học tập, phân luồng học sinh trung học cơ sở, giảng dạy ngoại ngữ

và ứng dụng CNTT tại Vĩnh Phúc

Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc

PHẦN 1: XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TẠI VĨNH PHÚC

Xây dựng xã hội học tập (XHHT) là nên tảng, cốt lõi để phát triển nên giáo dục cả

trong hiện tại và tương lai, trong đó tạo cơ hội học tập suốt đời (HTSĐ) cho mọi người

vừa là phương châm, vừa là giải pháp, vừa là mục tiêu của sự nghiệp giáo dục.

Thực hiện Quyết đinh số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chinh phủ

phê duyệt Đê án "Xây dựng XHHT giai đoạn 2012-2020", Uy ban nhân dân (UBND) tỉnh

Vĩnh Phúc đã ban hành Kế hoạch số 6023/KH-UBND ngày 21/10/2013 vê xây dựng

XHHT giai đoạn 2013-2020 tỉnh Vĩnh Phúc. Triển khai xây dựng XHHT tại Vĩnh Phúc

năm học 2015-2016 đã đạt được những kết quả như sau:

1. Phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo Vĩnh Phúc tương đối hoàn chỉnh, cơ bản

đáp ứng được nhu cầu học tập thường xuyên của nhiều tầng lớp nhân dân trong tỉnh

a) Giáo dục chính quy

- Hệ thống Giáo dục phổ thông

Hệ thống giáo dục bậc phổ thông của tỉnh Vĩnh Phúc khá đồng bộ từ các bậc học

mầm non đến trung học phổ thông (THPT). Đến nay, toàn tỉnh có 184 trường Mầm non,

huy động 99,3% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo, 99,9% trẻ 5 tuổi ra lớp; 174 trường tiểu học,

tỷ lệ trẻ 6 tuổi ra lớp đạt 99,98%, học sinh khuyết tật ra lớp học hoà nhập đạt 97,7%; 147

trường trung học cơ sở (THCS), với tỷ lệ trẻ hoàn thành chương trình tiểu học được tuyển

vào THCS đạt 99,97%; 39 trường THPT, tuyển sinh vào lớp 10 khoảng 70% học sinh tốt

nghiệp THCS.

Mạng lưới trường lớp Mầm non, tiểu học, THCS đã phủ kin tất cả 137 xã, phường,

thi trấn trên đia bàn tỉnh. Các trường THPT được phân bố đêu khắp các huyện, thành, thi

thuộc tỉnh.

- Hệ thống đào tạo và dạy nghề

Trên đia bàn tỉnh có 78 cơ sở đào tạo gồm: 5 Trường đại học (Trung ương quản lý

2 trường, 2 trường thuộc quân đội và 1 trường thuộc đia phương) 7 Trường Cao đẳng, 13

trường trung cấp chuyên nghiệp (trong đó có 8 trường TCCN và cao đẳng tham gia dạy

nghê), 55 cơ sở dạy nghê thuộc các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh, huỵên, doanh nghiệp,

các tổ chức chinh tri - xã hội và các thành phần khác. Trong thời gian qua hệ thống đào

tạo và dạy nghê cơ bản đáp ứng được nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực của tỉnh.

Hàng năm các cơ sở trên đã đào tạo được trên 25.000 học sinh, sinh viên, trong đó học

sinh có hộ khẩu Vĩnh Phúc chiếm khoảng 35%.

b. Giáo dục thường xuyên (GDTX)

Toàn tỉnh hiện có 8 trung tâm Giáo dục thường xuyên, trong đó có 01 trung tâm

cấp tỉnh và 07 trung tâm GDTX&DN cấp huyện; có 06 trường chuyên nghiệp, cơ sở dạy

nghê được giao nhiệm vụ thực hiện chương trình GDTX cấp THPT; có 137 trung tâm

học tập cộng đồng (TT HTCĐ) tại các xã, phường, thi trấn.

Page 75: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

73

Các trung tâm GDTX và các cơ sở đào tạo trong tỉnh đã thu hút, tuyển sinh được

gần 30% học sinh đã tốt nghiệp THCS vào học chương trình GDTX cấp THPT + Nghê.

Hàng trăm lượt người tham gia học ngoại ngữ trình độ A, B, hàng ngàn lượt người tham

dự các lớp tin học chương trình A, B và mỗi năm có từ 3.000 đến 4.000 học viên học các

lớp liên kết đào tạo đại học, cao đẳng, TCCN tại chức, từ xa. Hàng vạn lao động được bổ

sung kiến thức thông qua các TT HTCĐ.

2. Về công tác tuyên truyền xây dựng xã hội học tập

Ngành GD&ĐT, phát hành Bản tin xây dựng XHHT từ năm 2015 đến quý II/2016

được 07 số (01 số/quý) với số lượng 7000 bản; phối hợp Hội Khuyến học tỉnh tổ chức hội

nghi tập huấn đánh giá, xếp loại các mô hình học tập; chỉ đạo các đơn vi viết bài gửi báo

tỉnh và các Bản tin của Ngành GD&ĐT để thông tin, quảng bá vê vai trò của GDTX, vê

xây dựng XHHT; chỉ đạo các đơn vi xây dựng và sử dụng Website tuyên truyên, hoạt

động của đơn vi và xây dựng XHHT.

Sở TT&TT, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, tổ chức các hội nghi giao ban

báo chi tháng, quý đinh hướng, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh tăng

cường dung lượng, thời lượng tuyên truyên vê xây dựng XHHT.

Đài PTTH tỉnh, đinh kỳ hằng tuần, tháng phát sóng các tin, bài, phóng sự vê xây

dựng XHHT, phong trào khuyến học, khuyến tài ở các đia phương, đơn vi, cơ quan; trong

năm học 2015-2016 đã có gần 200 tin, bài, phóng sự được phát trên sóng truyên hình;

xây dựng chuyên mục vê xây dựng XHHT.

Báo Vĩnh Phúc, tich cực tuyên truyên các hình thức hoạt động HTSĐ trong các

thiết chế giáo dục ngoài nhà trường; biểu dương các điển hình tiên tiến trong phong trào

khuyến học khuyến tài; xây dựng chuyên trang vê HTSĐ và xây dựng XHHT. Trong năm

vừa qua có trên 100 tin, bài, phóng sự vê đê tài nói trên.

Công tác tuyên truyên vê xây dựng XHHT được chỉ đạo triển khai kip thời, đồng

bộ với nhiêu hình thức phong phú, đa dạng và có tác động tich cực đến nhận thức của các

tầng lớp nhân dân.

3. Về tổ chức Tuần lễ hưởng ứng HTSĐ hằng năm

Sở GD&ĐT phối hợp với phóng viên Đài PTTH tỉnh thực hiện Kich bản phóng sự

truyên hình theo chủ đê từng năm. 100% huyện, thi, thành tổ chức phát động “Tuần lễ

hưởng ứng HTSĐ” cấp huyện với sự tham dự của đại diện lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo UBND

huyện, lãnh đạo đia phương và một số ban ngành đoàn thể xã hội khác cùng đông đảo

giáo viên và học sinh. 100% các nhà trường, trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ)

cấp xã tổ chức khai mạc “Tuần lễ hưởng ứng HTSĐ” trên đia bàn toàn tỉnh. Các nhà

trường, TTHTCĐ cấp xã đêu treo băng rôn khẩu hiệu tuyên truyên.

4. Mô hình hoạt động của TT GDTX&DN cấp huyện

Các TTGDTX, TTGDTX&DN theo hướng thực hiện đồng thời 3 nhiệm vụ:

GDTX, dạy nghê, giáo dục kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp và nhiệm vụ khác theo quy

đinh nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí cho các TTGDTX,

TTGDTX&DN: Các Trung tâm có hệ thống phòng học, nhà điêu hành cao tầng, trong đó:

có 11 phòng máy tinh; có 64 phòng học nghê và 8 xưởng với với trang thiết bi cho dạy

nghê; được trang bi 323 bộ máy tinh và 45 máy chiếu phục vụ dạy học. 8/8 Trung tâm

được cấp trang thiết bi, mỗi Trung tâm 01 bộ trang thiết bi với tổng kinh phi trên 800

Page 76: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

74

triệu đồng. Xây dựng và cải tạo công trình phụ trợ cho các trung tâm được tỉnh quan tâm

đầu tư, với kinh phi gần 7 tỉ đồng.

- Đa dạng hóa nội dung, chương trình giáo dục ở nhiều lĩnh vực nhằm thu hút mọi

người tham gia học tập tại các TTGDTX, TTGDTX&DN: Liên kết với các trường Trung

cấp, Cao đẳng đào tạo Trung cấp nghê được 9 lớp với 255 học viên; TCCN được 7 lớp với

264 học viên; CĐ-ĐH được 31 lớp với 1878 học viên. Tổ chức các lớp sơ cấp nghê và dạy

nghê ngắn hạn 18 nghê, 160 lớp, 10467 học viên. Dạy chương trình GDTX cấp THPT tổ

chức được 110 lớp, 2655 HV. Giới thiệu việc làm, tạo nguồn xuất khẩu lao động được 931

người. 5 TTGDTX&DN tổ chức liên kết với Sở GTVT đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép

lái xe mô tô hạng A1 được 41 lớp học cho 5538 HV.

5. Về hoạt động tại các TTHTCĐ

Hàng năm, từ 2013 Sở GD&ĐT đã tổ chức tập huấn cho hàng trăm lượt CBQL và

cán bộ chuyên trách phòng GD&ĐT vê các nội dung: một số kĩ năng cần thiết để tổ chức

thực hiện chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kĩ

năng, chuyển giao công nghệ. Các TTHTCĐ có nhiêu hoạt động thiết thực đáp ứng nhu

cầu học tập của người dân; tổng số chuyên đê, lớp bồi dưỡng đã được tổ chức hoặc liên

kết tổ chức hàng năm với hàng ngàn lớp, trăm ngàn lượt người tham gia, trong đó: các

chuyên đê vê giáo dục pháp luật, phát triển kinh tế và giáo dục môi trường được người

dân hưởng ứng mạnh mẽ.

6. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng

Tỉnh đã có kế hoạch đầu tư, xây dựng phát triển trung tâm GDTX tỉnh thành trung

tâm đào tạo từ xa của tỉnh; tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ

thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến phục vụ HTSĐ- xây dựng

XHHT. Là một trong năm đơn vi nằm trong khuôn khổ dự án “Đầu tư hạ tầng và phát

triển đào tạo theo phương thức E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội” do KOICA -

Hàn Quốc viện trợ, năm học 2015-2016 Trung tâm GDTX tỉnh tiếp nhận toàn bộ trang

thiết bi phòng học trực tuyến E-Learning do tổ chức KOICA- Hàn Quốc tài trợ gồm: Máy

tinh sách tay, máy tinh bảng, bàn ghế, camera và các trang thiết bi điện tử khác phục vụ

cho phòng học với tri giá gần 1 tỷ đồng. Với diện tich 70m2, các trang thiết bi đêu được

bố tri và lắp đặt theo đúng thiết kế quy đinh, phòng học E-Learning của TTGDTX tỉnh

đạt tiêu chuẩn các thông số kỹ thuật vê hệ thống điện, mạng Internet và phòng chống

cháy nổ; đủ ánh sáng, thoáng mát, sạch sẽ.

7. Bài học kinh nghiệm

Một là, phải huy động được sự tham gia, phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành

và các đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở, đặc biệt là sự tham gia của các cấp ủy đảng, đoản thể

quần chúng: Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh... Nâng cao

vai trò, trách nhiệm các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế trong việc

cung cấp cơ hội giáo dục, theo phương châm "cần gì học nấy".

Hai là, cần phối hợp tốt với các đia phương làm tốt công tác điêu tra, khảo sát nắm

bắt nhu cầu học tập của người dân trên đia bàn, nắm chắc nhu cầu đào tạo cho mỗi loại

ngành nghê, lĩnh vực; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải cụ thể, phải gắn với kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội của đia phương, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp,

nhu cầu học tập của người dân.

Page 77: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

75

Ba là, thực hiện đa dạng hóa các loại hình, hình thức đào tạo nghê theo hướng tạo

điêu kiện thuận lợi để mọi người tham gia học tập phù hợp với khả năng, điêu kiện và

nhu cầu làm việc của mình.

PHẦN 2: CÔNG TÁC PHÂN LUỒNG HỌC SINH THCS TẠI VĨNH PHÚC

1. Vai trò công tác hướng nghiệp phân luồng

Công tác hướng nghiệp phân luồng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đinh

hướng nghê nghiệp tương lai của học sinh THCS và THPT trên cơ sở hỗ trợ, hướng dẫn học

sinh để các em có khả năng lựa chọn hướng đi, ngành học, cơ sở đào tạo, chọn nghê phù hợp

với sở thich, năng lực của bản thân, vừa phù hợp với sở thich, năng lực của bản thân.

2. Mục tiêu

Công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, đảm bảo thực hiện chỉ tiêu Nghi

quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đê ra đến năm 2020, học sinh tốt nghiệp THCS vào

học THPT 65-70%, vào học chương trình GDTX cấp THPT và học nghê 30-35%.

3. Giải pháp

- Giai đoạn từ 2016 đến 2020, thực hiện theo Nghi quyết số 207/2015/NQ-HĐND

của HĐND tỉnh, Quyết đinh 29/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh, kinh phi hỗ trợ hoạt

động phân luồng học nghê và giải quyết việc làm tại các trường THCS, THPT trên đia

bàn tỉnh Vĩnh Phúc với mức hỗ trợ là 5.000.000 đ/trường/năm.

- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của Ban công tác hướng nghiệp học sinh trong các

trường trung học do Hiệu trưởng nhà trường làm trưởng ban. Các trường trung học bố tri

01 phòng làm công tác hướng nghiệp (phòng riêng hoặc ghép với phòng đoàn đội); xây

dựng kế hoạch và triển khai tich cực, hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp; phối hợp

với các trường chuyên nghiệp - dạy nghê tổ chức tư vấn tuyển sinh cho học sinh cuối cấp

để phân luồng học sinh.

- Các trường chuyên nghiệp - dạy nghê trên đia bàn đã xây dựng kế hoạch tư vấn

hướng nghiệp cho học sinh ngay từ đầu năm học, phối hợp với các trường THCS trong

tỉnh tạo điêu kiện để tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

4. Kết quả đạt được

- Tổ chức đào tạo- bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên làm công tác hướng

nghiệp ở các trường THCS, THPT. Tổng số CBQL, giáo viên được tham dự tập huấn

công tác hướng nghiệp là 1621 người (trong đó: CBQL 525, giáo viên 1096). Tổng mức

kinh phi tập huấn: 2.482.915.400 đồng.

- Kết quả sau 4 năm thực hiện việc phân luồng học sinh sau THCS phát triển đúng

hướng đạt kết quả tich cực. Bình quân mỗi năm có trên 2500 học sinh không đăng ký dự

thi vào lớp 10 THPT mà đăng ký học chương trình GDTX cấp THPT và học trung cấp

Nghê tại các trường chuyên nghiệp - dạy nghê, TTGDTX tỉnh, TTGDTX&DN cấp huyện

trên đia bàn tỉnh. Cụ thể:

+ Học sinh vào học THPT: Tỷ lệ đã giảm dần từ 84,24% (năm 2011), xuống 75,42%

(năm 2012) và 70,6% (năm 2015).

+ Học sinh vào học chương trình GDTX cấp THPT + Nghê: Tỷ lệ học sinh tăng dần

theo thứ tự lần lượt là 11,43% (năm 2011), 18,25% (năm 2012) và 27,4% (năm 2015).

Page 78: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

76

5. Bài học kinh nghiệm

Một là, các cấp ủy đảng, chính quyên nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng

của công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học; đưa chỉ tiêu học sinh phân

luồng sau tốt nghiệp THCS vào Nghi quyết để thực hiện đến năm 2020 hoàn thành.

Hai là, công tác hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học với thời lượng ít và

dạy học lồng ghép ở một số môn học và hoạt động ngoại khóa cần bố trí một cách khoa học

để học sinh được trải nghiệm trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp (GDHN). Cách thức tổ

chức các hoạt động GDHN đa dạng, thiết thực, tạo sự hứng thú, giúp học sinh giải tỏa vê mặt

tâm lý và giải quyết những băn khoan, lo lắng, thắc mắc khi chọn nghê, chọn nghê phù hợp

với năng lực của bản thân, gia đình và xu hướng phát triển của kinh tế - xã hội.

Ba là, giáo viên đóng vai trò quan trọng của công tác hướng nghiệp, phân luồng ở

trường trung học, nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả GDHN, bộc lộ sở thich, năng

lực của học sinh đối với việc lựa chọn nghê. Giáo viên được lựa chọn phân công giảng

dạy hoạt động GDHN là giáo viên chủ nhiệm lớp hoặc CBQL đã được bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ hướng nghiệp.

PHẦN 3: GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ

Toàn tỉnh hiện có 361 trường phổ thông với khoảng 200.000 học sinh, gần 100% các

trường từ cấp TH, THCS và THPT có tổ chức dạy tiếng Anh. Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT

vê việc triển khai Chương trình SGK tiếng Anh hệ 10 năm, tinh đến năm học 2015-2016 đã có

110 trường Tiểu học với 33192 hs/55374 hs (đạt 60%) học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 được học tiếng

Anh 4 tiết/tuần, (tăng 18% so với cùng kỳ năm học trước); 65 trường THCS triển khai Chương

trình SGK tiếng Anh hệ 10 năm với 8213/58934 học sinh chiếm tỷ lệ 13,9%; 24 trường THPT với

3292/26824 học sinh chiếm tỷ lệ 12,3%.

Tổ chức triển khai đầy đủ, có hiệu quả các nội dung được Bộ hướng dẫn vê thực hiện Đê án

Ngoại ngữ 2020. Hiện 100% giáo viên tiếng Anh của tỉnh đã được khảo sát, đánh giá theo Khung

năng lực ngoại ngữ Việt Nam, mục tiêu của Tỉnh là hết năm 2016 hoàn thành việc đào tạo, bồi

dưỡng đạt chuẩn theo Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam cho tất cả các cấp học theo qui đinh

của Bộ GD&ĐT cho 100% giáo viên ngoại ngữ. Tiến hành bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tất

cả giáo viên tiếng Anh đã đạt chuẩn theo các chuyên đê như: Xây dựng môi trường dạy – học

tiếng Anh, nâng cao năng lực dạy viết luận, ứng dụng công nghệ thông tin, …

Sở đã mở lớp bồi dưỡng tiếng Anh cho 100 giáo viên cốt cán các bộ môn Khoa học tự

nhiên (Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học và Tin học) thuộc các 06 trường điển hình vê dạy học

ngoại ngữ bậc trung học và 10 trường trung học chất lượng cao, tiến hành tổ chức thi điểm các

chuyên đê dạy học các môn Khoa học tự nhiên nói trên bằng tiếng Anh tại các trường có giáo viên

tham gia tập huấn.

* Vê triển khai dạy song ngữ Việt – Anh môn Toán:

+ Qui mô, thời gian triển khai thực hiện:

Cấp THCS: có 24 trường, với 27 lớp 6 (873 học sinh), 4 lớp 7 (124 học sinh).

Cấp THPT: có 08 trường THPT, với 11 lớp 10 (412 học sinh).

Thời gian triển khai thực hiện từ học kỳ 2 của năm học 2015-2016.

+ Giáo viên dạy:

Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc phối hợp với trường ĐHSPHN tổ chức bồi dưỡng tiếng Anh cho

38 giáo viên (10 giáo viên THPT, 28 giáo viên THCS) với thời lượng 1200 tiết, trong đó, chương

Page 79: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

77

trình tiếng Anh là 900 tiết và 300 tiết tiếng Anh chuyên ngành. Sau bồi dưỡng các giáo viên đạt

năng lực tiếng Anh bậc 3 (B1) và tiếng Anh chuyên ngành.

+ Vê chương trình và sách giáo khoa:

Vê chương trình: Thực hiện theo chương trình môn Toán bậc Trung học hiện hành của Bộ

GD&ĐT, các đơn vi xây dựng nội dung dạy học thi điểm môn Toán song ngữ Việt - Anh cụ thể

đối với từng lớp được lựa chọn triển khai tại đơn vi. Sở GD&ĐT qui đinh: Trong số 4 tiết/tuần

theo qui đinh của chương trình môn Toán, tổ chức dạy 2 tiết thi điểm song ngữ, 2 tiết còn lại dạy

học theo qui đinh hiện hành và tăng cường thêm 02 tiết dạy song ngữ từ các tiết tự chọn nhằm

củng cố, nâng cao kiến thức kỹ năng cho học sinh.

Vê sách giáo khoa: Các phòng GD&ĐT và các trường THPT sử dụng bộ sách giáo khoa

môn Toán song ngữ do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành đã được Sở GD&ĐT cung

cấp. Sở GD&ĐT cung cấp đủ sách giáo khoa song ngữ cho giáo viên và học sinh các trường thực

hiện dạy thi điểm.

* Kết quả thực hiện:

Tất cả các trường đã triển khai thực hiện đúng theo hướng dẫn của Sở, các giáo viên dạy thi

điểm đêu không dạy quá 10 tiết/tuần để có thời gian soạn và chuẩn bi bài dạy. Các bài kiểm tra 1

tiết đêu có 10% điểm bằng tiếng Anh. Giáo án của giáo viên đêu soạn bằng tiếng Anh.

Từ năm 2012 đến nay, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc đã tổ chức khảo sát và xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng nâng bậc cho giáo viên tiếng Anh thuộc cả 3 cấp học: Toàn tỉnh có 804/996 giáo viên

đã đạt yêu cầu, chiếm 80,7% (vượt chỉ tiêu 10,7%)

Thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh phê duyệt Đê án Ngoại ngữ Quốc gia 2020, số giáo

viên chưa đạt yêu cầu tiếp tục được bồi dưỡng, kiểm tra để đảm bảo trình độ năng lực dạy học.

PHẦN 4: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Nhận thức rõ được ứng dụng CNTT là một trong những yếu tố quan trọng để nâng

cao chất lượng, đổi mới giáo dục, trong những năm qua Sở GDĐT đã tham mưu cho Tỉnh

uỷ, UBND tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, thiết bi CNTT theo hướng hiện đại, hiệu quả. Bên

cạnh việc thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho giáo viên, Sở đã tiến

hành nhiêu biện pháp khuyến khich giáo viên tich cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy;

hỗ trợ giáo viên vê thiết bi CNTT, lắp đặt máy chiếu projector, bảng ActiveBoard, màn

hình điện tử thông minh; cử giáo viên CNTT hỗ trợ khi giáo viên bộ môn yêu cầu vê

công nghệ; tổ chức các hội giảng, thi giáo viên giỏi có ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

Nhờ vậy, phong trào soạn giảng giáo án điện tử, bài giảng e-Learning được các trường,

các giáo viên tích cực áp dụng và thực hiện có hiệu quả, chất lượng tăng nhiêu so với

những năm trước. Giáo viên đã tich cực ứng dụng CNTT vào công tác đổi mới phương

pháp dạy học; tich cực khai thác thông tin liên quan đến bài dạy trên Internet để làm

phong phú cho bài dạy.

100% các trường THPT, trung tâm GDTX&DN đã xây dựng Website với đầy đủ

các nội dung theo Thông tư 53 của Bộ GD&ĐT, ban hành Quy chế quản lý và vận hành

Website, thành lập Ban biên tập cung cấp tương đối đầy đủ các văn bản phục vụ tốt công

tác quản lý điêu hành. Nhiêu trường mầm non, tiểu học và THCS cũng đã xây dựng

Website.

Thi thiết kế bài giảng e-Learning cho thấy trình độ và kỹ năng sử dụng CNTT của

giáo viên đã được nâng lên rõ rệt, chất lượng các bài thi năm nay vượt trội hơn so với

những năm trước.

Page 80: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

78

BÁO CÁO THAM LUẬN

Xây dựng tủ sách phụ huynh, đổi mới thư viện trường học,

phát triển văn hóa đọc trong các nhà trường ở tỉnh Thái Bình

Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình

Sách giúp chúng ta nâng cao năng lực giao tiếp, tư duy lôgíc, phương pháp làm

việc khoa học, tăng khả năng sáng tạo, liên tưởng, giúp rèn năng lực ngôn ngữ, có kĩ

năng sống tốt hơn và thái độ đúng đắn đối với thế giới xung quanh cũng như đối với bản

thân mình. Đọc sách thường xuyên sẽ làm cho kiến thức của mỗi con người ngày càng

được mở rộng.

Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), trong những năm học

vừa qua, Sở GDĐT đã tich cực chỉ đạo tới các nhà trường phát huy giá tri, ý nghĩa tich

cực của việc đọc sách trong đời sống cộng đồng; đồng thời, phát huy hiệu quả của hệ

thống thư viện trường học, thúc đẩy phong trào đọc, hình thành thói quen đọc, góp phần

phát triển văn hóa đọc cho học sinh và cộng đồng, khẳng đinh giá tri, vai trò, vi tri, tầm

quan trọng của sách trong đời sống xã hội. Sở GDĐT đã phối hợp với Sở Văn hóa - Thể

thao du lich, Sở Thông tin Truyên thông, Thư viện tỉnh xây dựng kế hoạch và có văn bản

chỉ đạo tới các phòng GDĐT, các trường trực thuộc vê việc xây dựng tủ sách phụ huynh,

đổi mới thư viện, phát triển văn hóa đọc trong các nhà trường.

1. Nội dung chỉ đạo

- Tổ chức “Ngày hội đọc sách” theo từng chủ đê tại các trường học.

- Huy động phụ huynh quyên góp sách xây dựng tủ sách phụ huynh đặt tại lớp học,

với phương châm “Góp một quyển sách để con mình được đọc nhiêu quyển sách”.

- Phát động phong trào đọc sách tại trường học, tại gia đình vào những không gian,

thời gian thich hợp; tổ chức các câu lạc bộ đọc sách với các hoạt động đa dạng, thiết thực.

- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy

tich cực, chủ động, sáng tạo, ham thich tìm tòi tư liệu phục vụ học tập của học sinh; tập

trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tự cập nhật kiến thức, tạo nên tảng cho

học tập suốt đời.

- Tổ chức các sự kiện nhằm xây dựng thói quen đọc cho học sinh, (tổ chức các Hội

chợ sách; các cuộc thi tìm hiểu vê sách; thi kể chuyện, đóng kich theo sách, thi hùng biện

giới thiệu sách hay; mời các nhà văn hóa, nhà văn, nhà thơ, các doanh nhân yêu sách để

giới thiệu vê sách, nói chuyện vê sách; tổ chức tuyên truyên giới thiệu, hướng dẫn đọc

trên các phương tiện truyên thông đại chúng,...).

Mở các lớp hướng dẫn vê kỹ năng, phương pháp đọc, phương pháp thu thập và xử

lý thông tin cho học sinh, phổ biến kinh nghiệm đọc cho người dân tại trung tâm học tập

cộng đồng.

2. Kết quả

Các nhà trường đã có nhiêu biện pháp để huy động sách trong các tủ sách lớp học,

tủ sách phụ huynh như động viên, khuyến khích học sinh, phụ huynh học sinh, học sinh

cũ của trường, các nhà hảo tâm, các chi đoàn, liên đội ... góp sách, góp tiên, góp công tự

xây dựng tủ sách cho con em mình.

Page 81: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

79

Các tủ sách đảm bảo được tính an toàn, thẩm mĩ, vật liệu xây dựng tủ sách bằng

nhiêu chất liệu, thiết kế linh hoạt mang tính nghệ thuật, kích thích thi giác của học sinh.

Tủ sách không có cửa, không có khóa, độ cao phù hợp với từng lứa tuổi, thuận tiện và an

toàn cho học sinh khi sử dụng. Mỗi tủ sách có danh mục sách để học sinh dễ lựa chọn, có

sổ ghi chép mượn trả và quản lý tài liệu thư viện lớp học (do các em ban thư viện lớp học

phụ trách).

Các nhà trường rất chú trọng và quan tâm đến việc lựa chọn sách cho mỗi thư

viện. Sách phù hợp với lứa tuổi học sinh, đảm bảo tính giáo dục. Các loại sách được quan

tâm nhiêu hơn là các đầu sách khoa học vì hiện nay loại sách này khá hiếm song lại rất

cần đối với học sinh. Bên cạnh đó, nhà trường quan tâm đến số đầu sách hơn là số bản

sách, như vậy học sinh sẽ đọc được nhiêu sách hơn và có thể làm giàu thư viện lớp học

bằng cách đổi sách các lớp trong khối, trong trường.

Các thư viện lớp học đã phát huy được hiệu quả cao xuất phát từ tinh thần làm chủ

của các em học sinh, tự các em quản lý và tổ chức các hoạt động, giáo viên chỉ đóng vai

trò tham mưu, hướng dẫn. Các em trong Ban thư viện đã tổ chức cho các bạn đọc sách

vào giờ quy đinh của nhà trường, quản lý mượn trả sách của các bạn trong lớp, hướng

dẫn và nhắc nhở các bạn trong lớp sắp xếp sách sau khi đọc, ….

Trên cơ sở của hiệu quả thư viện lớp học, cùng với việc triển khai tốt các hoạt

động giáo dục của nhà trường đã tạo điêu kiện để các trường tiểu học thực hiện thành

công mô hình trường học mới (VNEN).

Đến nay, toàn tỉnh đã có 614 thư viện trường học, trong đó, có 473 thư viện kiên

cố; tủ sách phụ huynh cho các trường mầm non có 502; tiểu học 4140; trung học cơ sở

(THCS) 1601.

Phòng GDĐT các huyện thành phố đã chỉ đạo các nhà trường khai thác có hiệu

quả tủ sách lớp học và tủ sách phụ huynh, các thư viện đã xây dựng được nhiêu bộ sách

dùng chung. Ngoài việc đinh kỳ hàng tuần tổ chức cho học sinh giao lưu kể chuyện, giới

thiệu, đóng kich theo sách, hướng dẫn và tổ chức cho các em viết cảm nhận mỗi khi đọc

xong một cuốn sách, chia sẻ vào hòm thư điêu em muốn nói, giáo viên đọc lựa chọn

những bài viết hay giới thiệu và khen thưởng các em trước toàn lớp, toàn trường; cho các

em giao lưu thông qua các trò chơi như “tôi giỏi, bạn giỏi”, “ai hiểu biết hơn”, “tìm nhà

thông thái”,… Phần thưởng cho học sinh chỉ là những chiếc thước kẻ, bút màu, kẹp tóc,

bộ sưu tập các nhân vật hoạt hình, sản phẩm của câu lạc bộ Khéo tay hay làm, câu lạc bộ

Khoa học, … nhưng lại làm cho các em vô cùng yêu thích.

Hưởng ứng Ngày Sách Việt Nam nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh,

các nhà trường tổ chức các cuộc thi tìm hiểu vê sách, mời các nhà văn học, nhà thơ, các

doanh nhân yêu sách để giới thiệu sách, nói chuyện vê sách, tiêu biểu như phòng GDĐT

huyện Quỳnh Phụ 6 lần tổ chức giao lưu bạn đọc với các nhà văn, nhà thơ, nhà nghiên

cứu, nhà hoạt động kinh tế, xã hội; trường THCS Thụy Liên - Thái Thụy phối hợp với

Trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện mời nhà thơ Hoàng Nhuận Cầm vê giao lưu với

Chủ đê “Xếp nghiên bút lên đường ra trận”; các trường Tiểu học, THCS ở 2 huyện Thái

Thụy và Kiến Xương tổ chức cho CBGV, nhân viên và học sinh giao lưu trực tuyến với

tác giả ABA tác giả của bộ sách “Chắp cánh thiên thần”; Các cụm trường tổ chức cho HS

giao lưu với Nhà sách Đông Tây, Minh Triết…

Ngày 02/10/2015 Bộ GDĐT phối hợp với Uy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thái

Bình chọn huyện Quỳnh Phụ làm điểm của toàn quốc tổ chức lễ phát động “Tuần lễ

Page 82: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

80

hưởng ứng học tập suốt đời” năm 2015 với chủ đê “Chung tay xây dựng thư viện, thường

xuyên đọc nhiêu sách hay”. Lễ phát động được tổ chức thành công tốt đẹp với sự tham dự

của Ban Tuyên giáo Trung ương, các đồng chi lãnh đạo Bộ GDĐT, Bộ VHTT- Du lich,

Hội Khuyến học Việt Nam, Lãnh đạo UBND tỉnh và các ban, ngành có liên quan của

tỉnh, Lãnh đạo huyện ủy, HĐND, UBND, các ngành của huyện, thành viên BCĐ xây

dựng XHHT huyện Quỳnh Phụ; các đồng chi Chủ tich UBND xã, thi trấn, giám đốc

trung tâm HTCĐ, Hiệu trưởng các trường THCS, Tiểu học và đại diện học sinh của các

đơn vi trường học trong huyện; các phóng viên đài truyên hình, báo ở Trung ương và đia

phương cùng 6 nhà sách vê giới thiệu và tài trợ sách.

Các đơn vi đã thực hiện tốt việc huy động cán bộ giáo viên, học sinh, phụ huynh

học sinh, các cá nhân, tổ chức xã hội quyên góp sách ủng hộ cho thư viện trường học và

tủ sách phụ huynh lớp học như huyện Thái Thụy với số đầu sách là 45.726 cuốn với số

tiên tương ứng 420 triệu đồng; huyện Kiến Xương số đầu sách là 14.121 cuốn tương ứng

với số tiên 165 triệu đồng; huyện Quỳnh Phụ 12.000 cuốn với số tiên là 400 triệu đồng ...

Các trường THPT, trung tâm GDTX và HN phát động phong trào đọc sách trong

toàn đơn vi, tổ chức tuyên truyên, giới thiệu sách, tài nguyên của thư viện tới giáo viên và

học sinh, hướng dẫn học sinh khai thác sử dụng vốn tài liệu có trong thư viện và hướng

dẫn cách đọc sách có hiệu quả góp phần nâng cao kết quả học tập và có ý thức trách

nhiệm xây dựng "Văn hóa đọc". Tổ chức “Ngày hội đọc sách” theo chủ đê “ Sách, người

bạn của tôi” và chủ đê “Chào mừng ngày giải phóng hoàn toàn Miên Nam thống nhất đất

nước” tại thư viện, phát động phong trào đọc sách tại trường, tại nhà, tại các câu lạc bộ

đọc sách,…lựa chọn các cuốn sách có nội dung phù hợp để trưng bày, giới thiệu như bộ

sách Hướng dẫn ôn tập kì thi THPT Quốc gia năm học 2015 - 2016 gồm 8 môn: Toán,

Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật li, Hóa học, Sinh học, Lich sử, Đia li của nhà xuất bản Giáo

dục tới giáo viên và học sinh khối 12 trong trường để phục vụ thiết thực cho ôn tập thi

THPT Quốc gia, những điêu cần biết vê tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2016, hướng

dẫn ôn tập môn Toán, Văn, tiếng Anh lớp 10 và 11 theo chủ đê, lich sử Quân đội nhân

dân Việt Nam, những bằng chứng vê chủ quyên của Việt Nam đối với hai quần đảo

Hoàng Sa, Trường Sa, những báo tạp chi phù hợp với lứa tuổi học trò như Hoa Học trò,

Tài hoa trẻ, báo Tiên phong, Toán học và tuổi trẻ, Văn học và tuổi trẻ…

Trên đây là một số ý kiến tham luận vê xây dựng tủ sách Phụ huynh, đổi mới thư

viện trường học, phát triển văn hóa đọc trong các trường học ở tỉnh Thái Bình, rất mong

được sự đóng góp của quý vi và các đồng chi.

______________________________

Page 83: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

81

BÁO CÁO THAM LUẬN

Tình hình thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục

quốc dân giai đoạn 2008-2020” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai

Thực hiện Quyết đinh số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chinh phủ

vê việc phê duyệt Đê án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai

đoạn 2008-2020”; căn cứ tình hình triển khai thực hiện đê án trên đia bàn, Sở Giáo dục

và Đào tạo (GDĐT) Đồng Nai chia sẻ một số nội dung chinh trong công tác thực hiện Đê

án ngoại ngữ 2020 của đia phương như sau:

I. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA TỈNH KHI TRIỂN KHAI ĐỀ

ÁN NGOẠI NGỮ QUỐC GIA

1. Khái quát vê mạng lưới trường lớp phổ thông, đội ngũ giáo viên tiếng Anh các

trường phổ thông trên đia bàn tỉnh.

Mạng lưới trường phổ thông công lập trên đia bàn tỉnh hiện có 511 trường, gồm

297 trường tiểu học, 170 trường trung học cơ sở và 44 trường trung học phổ thông. Hiện

tất cả các trường phổ thông trên đia bàn tỉnh đêu đã thực hiện giảng dạy bộ môn ngoại

ngữ tiếng Anh.

Tổng số giáo viên tiếng Anh ở các trường phổ thông công lập trên đia bàn tỉnh là

1.688 người, gồm 345 giáo viên ở tiểu học, 873 giáo viên ở trung học cơ sở và 470 ở

trung học phổ thông.

2. Những thuận lợi và khó khăn

a) Thuận lợi

- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Nai và các

cấp ủy Đảng, chinh quyên đia phương quan tâm thường xuyên, chỉ đạo kip thời các

nhiệm vụ chinh tri đối với ngành GDĐT.

- Được các Sở, ngành liên quan phối hợp hỗ trợ để xây dựng các dự án, chủ trương

để triển khai Quyết đinh 1400.

- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục năng động, tich cực, sáng tạo trước

yêu cầu đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục.

b) Khó khăn

- Các điêu kiện cơ sở vật chất cho việc dạy và học ngoại ngữ trên đia bàn tỉnh còn

hạn chế, chủ yếu là các trang thiết bi như đài, băng, đĩa CD nhưng phần lớn đã cũ, hỏng,

không đảm bảo chất lượng; các thiết bi chưa được mua sắm, bổ sung kip thời.

- Tất cả các trường ở mọi cấp học đêu chưa có phòng học ngoại ngữ riêng. Chưa có

các trang thiết bi nghe nhìn hiện đại hỗ trợ cho việc dạy và học ngoại ngữ theo chương trình

tiếng Anh mới mà Đê án ngoại ngữ quốc gia 2020 đã đê ra.

Page 84: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

82

II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NGOẠI NGỮ QUỐC

GIA 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Công tác tham mưu, chỉ đạo triển khai Đê án

- UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo triển khai Đê án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 tỉnh

Đồng Nai gồm lãnh đạo UBND tỉnh là Trưởng ban, Giám đốc Sở GDĐT là Phó Trưởng

ban Thường trực, các thành viên gồm lãnh đạo Sở Tài chinh và Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Để có cơ sở triển khai thực hiện đê án lâu dài, hiệu quả và phù hợp với tình hình

thực tế của tỉnh, Sở GDĐT đã tham mưu UBND tỉnh cho phép triển khai thi điểm thực

hiện Đê án Ngoại ngữ tại một số cơ sở giáo dục ở 3 cấp học gồm tiểu học, trung học cơ

sở, trung học phổ thông. Kết quả thực hiện thi điểm thuận lợi là tiên đê quan trọng để Sở

GDĐT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xin chủ trương triển khai rộng rãi.

- Kế thừa kết quả thi điểm, Sở GDĐT đã tham mưu UBND tỉnh việc triển khai thực

hiện Đê án Ngoại ngữ trên đia bàn tỉnh theo quan điểm đảm bảo đầu tư thiết bi dạy học tối

thiểu và từng bước tiến tới trang bi các thiết bi dạy học hiện đại, tiên tiến có khả năng

tich hợp, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy tiếng Anh, đồng thời tăng cường

công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để nâng cao trình độ giảng dạy, gắn với sử dụng

thiết bi tiên tiến trong giảng dạy ngoại ngữ.

Quán triệt quan điểm trên, Sở GDĐT đã chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,

Sở Tài chinh, Sở Nội vụ tham mưu và được UBND tỉnh phê duyệt việc triển khai thực hiện

đê án 1400 của Thủ tướng trên đia bàn tỉnh Đồng Nai tại Quyết đinh số 2789/QĐ-UBND

ngày 27/10/2011 vê việc Phê duyệt đê án “Đầu tư thiết bi phòng học ngoại ngữ, bồi dưỡng

đội ngũ giáo viên ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông giai đoạn 2012-2015”.

Tổng kinh phi dự án được duyệt 497,785 tỷ đồng, nhằm triển khai thực hiện các

nội dung: Nâng cao năng lực ngoại ngữ cho giáo viên các trường phổ thông; đầu tư trang

thiết bi các phòng học bộ môn ngoại ngữ cho các trường phổ thông công lập.

2. Giao trách nhiệm tổ chức thực hiện Đê án tại Sở GDĐT

- Đối với nội dung đầu tư trang thiết bi ngoại ngữ, giao Phòng Kế hoạch Tài chinh

phối hợp với các phòng, ban chức năng để tham mưu Ban giám đốc Sở tổ chức thực hiện.

- Đối với công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giao Phòng Tổ chức cán bộ,

phòng Giáo dục Tiểu học, phòng Giáo dục Trung học phối hợp cùng Phòng Kế hoạch

Tài chinh để tham mưu tổ chức thực hiện

3. Kết quả thực hiện đê án ngoại ngữ trên đia bàn tỉnh

a) Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và hỗ trợ giáo viên vê phương

pháp giảng dạy tiếng Anh

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng Anh là nội dung quan trọng,

được Sở ưu tiên tập trung triển khai. Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh đã cử khoảng 1.609

giáo viên tiếng Anh các cấp đi học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nhằm đảm bảo điêu

kiện thi chứng chỉ năng lực ngoại ngữ theo mục tiêu của đê án. Trong đó, cử đi đào tạo

trong nước là 1.509 giáo viên, đào tạo nước ngoài là 100 giáo viên. Hiện số giáo viên được

cử đi đào tạo đạt tỷ lệ 95% trên tổng số giáo viên dạy ngoại ngữ, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn

khung năng lực ngoại ngữ theo quy đinh là 70% trên tổng số giáo viên dạy ngoại ngữ.

Bên cạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh, Sở GDĐT

đã tham mưu UBND tỉnh cho phép thực hiện hợp đồng với giáo viên nước ngoài vê giảng

Page 85: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

83

dạy trực tiếp tại các cơ sở giáo dục, qua đó, giúp học sinh tiếp cận, giao lưu được với

giáo viên tiếng Anh bản xứ, giáo viên các trường học tập được phương pháp giảng dạy

tiếng Anh hiện đại cũng như phương pháp ứng dụng trang thiết bi dạy học tiên tiến vào

công tác giảng dạy tiếng Anh. Giai đoạn 2012-2015, mỗi năm Sở đã ký hợp đồng với 30

giáo viên người Philippines vê giảng dạy tại tỉnh.

Ngoài ra, các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cốt cán tiếng

Anh do do Bộ GDĐT triệu tập đã được Sở thực hiện nghiêm túc, đúng chỉ đạo.

b) Công tác tăng cường trang thiết bi dạy học cho các trường

+ Trang thiết bi tối thiểu: hiện tất cả các trường phổ thông đã được trang bi thiết bi

tối thiểu là máy Cassette dành cho dạy và học ngoại ngữ. Trong đó, năm 2012 tỉnh đã tăng

cường trang bi 862 máy Cassette phục vụ giảng dạy tiếng Anh cho các trường phổ thông.

+ Trang bi Trang thiết bi hiện đại, giúp ứng dụng công nghệ thông tin trong thực

hiện giảng dạy ngoại ngữ

Đã đầu tư mua sắm trang thiết bi tiên tiến, hiện đại phục vụ cho công tác dạy và

học ngoại ngữ là 1.147 bộ (tiểu học: 701 bộ, trung học cơ sở: 333 bộ, trung học phổ

thông: 113 bộ). Đinh mức đầu tư: Tiểu học đầu tư 1 bộ ngoại ngữ cho 12 lớp; trung học

cơ sở, trung học phổ thông đầu tư 1 bộ cho 16 lớp

c) Vê thực hiện triển khai chương trình tiếng Anh hệ 10 năm cho các cấp học

Tổng số trường thực hiện chương trình tiếng Anh hệ 10 năm ở các cấp học là 110

trường (88 trường tiểu học, 17 trường THCS và 5 trường trung học phổ thông) với tổng

số học sinh tham gia là 13.742 học sinh. So với thời điểm bắt đầu triển khai, số trường

tham gia tăng thêm 17 trường.

Kết quả thi đầu ra ngoại ngữ của học sinh lớp 12 theo khung năng lực ngoại ngữ

của 2 trường thi điểm như sau: 100% học sinh đạt bậc 3, trong đó, xếp loại giỏi là 54,8%,

loại khá 30,8% và trung bình là 14,4%

d) Vê phát triển các Trung tâm ngoại ngữ theo phương thức xã hội hóa để đáp ứng

nhu cầu học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ của con em nhân dân trên đia bàn, góp phần

thực hiện mục tiêu đê án 2020

Trên đia bàn toàn tỉnh hiện có 73 trung tâm dạy ngoại ngữ tiếng Anh, 15 đơn vi

chuyên dạy tiếng Trung, 02 đơn vi chuyên dạy tiếng Nhật và 01 đơn vi chuyên dạy tiếng

Hàn. Thông qua đó, đã huy động 198.907 lượt học viên ra lớp.

Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã khuyến khich tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ ngoại ngữ

cộng đồng nhằm đẩy mạnh việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người dân trong tỉnh.

Hiện nay, nhiêu trường Trung học phổ thông, nhà văn hóa, trung tâm VHTT-HTCĐ, trung

tâm HTCĐ đã triển khai hoạt động này như CLB ngoại ngữ của Nhà thiếu nhi Đồng Nai,

Trường quốc tế Thái Bình Dương, nhóm các bạn trẻ tại thành phố Biên Hòa là những đia

chỉ sinh hoạt nói tiếng Anh cộng đồng tiêu biểu hiện nay tại Đồng Nai.

c) Kinh phi thực hiện:

- Kinh phi đào tạo bồi dưỡng giáo viên trong nước và thuê giáo viên nước ngoài:

134,5 tỷ đồng (trong đó: đạo tạo giáo viên là 93,5 tỷ đồng, thuê giáo viên nước ngoài là

41 tỷ đồng). Trong đó, nguồn trung ương hỗ trợ là 12,6 tỷ đồng, ngân sách đia phương là

121,9 tỷ đồng.

Page 86: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

84

- Đầu tư mua sắm trang thiết bi: 370,8 tỷ đồng, nguồn kinh phi hầu hết được hỗ trợ

từ ngân sách tỉnh.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Vê thiết bi ngoại ngữ đã trang bi

- Thiết bi dạy học ngoại ngữ được trang bi đã đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ

thuật của thiết bi ngoại ngữ hiện đại, trang thiết bi đã được tich hợp đủ các thiết bi để

giáo viên giảng dạy đủ bốn kỹ năng nghe – nói – đọc – viết trong việc giảng dạy tiếng

Anh cho học sinh. Bên cạnh đó, thiết bi phòng học bộ môn Ngoại ngữ đã hỗ trợ giáo viên

dễ dàng hơn trong việc sửa bài viết và việc dạy từ vựng cho học sinh. Học sinh có hứng

thú hơn khi được học tiếng Anh với các trang thiết bi được trang bi.

- Những thiết bi dạy học cung cấp đã hỗ trợ cho giáo viên có thể thiết kế tạo tình

huống có vấn đê trong các tiết học, học sinh được tìm hiểu nguồn kiến thức một cách trực

quan, thuận lợi cho giáo viên tra cứu nguồn tài liệu cần thiết cho mỗi tiết học, dễ dàng

đưa ra các tình huống phù hợp trong tiết học để cho học sinh giải quyết.

2. Vê công tác đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh cho giáo viên trong nước và công tác

thuê giáo viên nước ngoài giảng dạy tiếng Anh

+ Đối với đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong nước:

Chương trình đào tạo, bồi dưỡng do các đơn vi thực hiện thiết thực, cung cấp đầy

đủ các kiến thức cần thiết để học viên có thể ôn luyện nhằm có kết quả tốt nhất trong việc

thi lấy chứng chỉ năng lực ngoại ngữ theo quy đinh.

+ Đối với công tác thuê giáo viên nước ngoài giảng dạy tiếng Anh trên đia bàn tỉnh

Năng lực ngôn ngữ (tiếng Anh) và kĩ năng sư phạm tốt; đặc biệt là kĩ năng sử dụng

phương pháp tich cực và trang thiết bi hiện đại để tổ chức dạy học kĩ năng nghe-nói nói

riêng và các hoạt động dạy học/giáo dục nói chung. Thông qua các hoạt động ngoại khóa

và sinh hoạt chuyên môn đã giúp cho giáo viên tiếng Anh và học sinh đia phương có điêu

kiện thiết thực để từng bước cải thiện kĩ năng nghe, nói tiếng Anh và đổi mới phương

pháp dạy-học tiếng Anh.

Thông qua sinh hoạt, làm việc cùng nhau, giáo viên nước ngoài và giáo viên, học

sinh ở đia phương có điêu kiện thuận lợi để tìm hiểu, trao đổi văn hóa, góp phần nâng cao

hiểu biết và cảm thông giữa nhân dân các nước trong cộng đồng Asean.

IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

ĐỀ ÁN NGOẠI NGỮ QUỐC GIA 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

- Công tác tăng cường trang thiết bi và đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên

tiếng Anh phải được tiến hành đồng bộ nhằm vừa đảm bảo tăng cường trang thiết bi dạy

học ngoại ngữ cho các trường vừa tạo điêu kiện cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh được

cập nhật, nâng cao trình độ nghiệp vụ giảng dạy theo chương trình tiếng Anh mới.

- Việc mua sắm trang thiết bi phải phù hợp và kip thời; thường xuyên theo dõi đôn

đốc công tác giao nhận và lắp đặt thiết bi ở các trường để nhà trường sớm đưa vào sử

dụng. Công tác tập huấn sử dụng và bảo trì, bảo hành thiết bi phải được chú trọng, quan

tâm chặt chẽ.

- Tăng cường công tác tuyên truyên ở các cơ sở giáo dục nhằm nâng cao nhận thức

của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh vê tầm quan trọng của việc sử dụng các thiết bi

Page 87: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

85

dạy học hiện đại trong các cơ sở giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học

ngoại ngữ. Khuyến khich các cơ sở giáo dục, giáo viên sử dụng trang thiết bi dạy và học

ngoại ngữ trong các hội thi, hội giảng của trường, của ngành.

V. KIẾN NGHỊ

Để thuận lợi và hỗ trợ tốt cho đia phương trong thực hiện Đê án Ngoại ngữ trong

giai đoạn tới, Sở GDĐT kiến nghi:

- Bộ GDĐT tiếp tục hỗ trợ tỉnh kinh phi thực hiện Đê án Ngoại ngữ 2020 cho đia

phương, đặc biệt là kinh phi cho các trường điển hình thực hiện chương trình ngoại ngữ

theo Đê án 2020 để các trường duy trì các hoạt động, mô hình học tập ngoại ngữ trong

nhà trường

- Bộ GDĐT sớm phối hợp với các Bộ ngành liên quan ban hành Thông tư hướng

dẫn nội dung và mức chi thực hiện Quyết đinh số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ

tướng Chinh phủ vê đê án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân dân

giai đoạn 2008 - 2020” thay thế Thông tư liên tich số 98/2012/TTLT-BTC-BGDĐT hiện

hành đã lạc hậu vê một số mức chi.

- Bộ GDĐT hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện tổ chức thi và cấp chứng

chỉ quốc gia môn tiếng Anh 06 cấp độ theo chương trình GDTX vê tiếng Anh thực hành

ban hành theo Quyết đinh số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 của Bộ trưởng Bộ

GDĐT; sớm ban hành và hướng dẫn sử dụng chứng chỉ quốc gia môn tiếng Anh 06 cấp

độ thay cho chứng chỉ quốc gia môn tiếng Anh 03 cấp độ hiện nay.

Trên đây là nội dung chinh trong công tác thực hiện đê án ngoại ngữ 2020 trên đia

bàn tỉnh Đồng Nai, Sở GDĐT rất mong nhận được sự chia sẽ, trao đổi kinh nghiệm của

Hội nghi để thực hiện tốt hơn Đê án Ngoại ngữ trong thời gian tới.

________________________

Page 88: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

86

BÁO CÁO THAM LUẬN

Một số nội dung về đổi mới sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học,

đổi mới phương pháp dạy học và tham gia trường học kết nối ở tỉnh Bắc Giang

Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang

Nghi quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng (khóa XI) đã xác đinh, đổi mới căn bản, toàn diện nên giáo dục Việt Nam theo

hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế

quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Một

trong những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục là đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; đổi mới hình thức, nội dung

sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học; tich cực tham gia trang mạng giáo dục

“Trường học kết nối”, xây dựng nguồn học liệu mở ở các nhà trường, các trung tâm giáo

dục thường xuyên (TTGDTX).

Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) vê hướng dẫn sinh hoạt

chuyên môn (SHCM) vê đổi mới phương pháp dạy học; tổ chức và quản lý hoạt động

chuyên môn của các trường phổ thông và TTGDTX qua mạng, trong năm học 2015-2016,

Sở GDĐT Bắc Giang tiếp tục triển khai thực hiện nhiêu giải pháp đổi mới công tác chỉ

đạo, quản lý và tổ chức các hoạt động chuyên môn, trong đó tập trung việc đổi mới căn

bản việc giao quyên chủ động cho các đơn vi trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục, xây

dựng chương trình cũng như việc đổi mới đồng bộ SHCM qua nghiên cứu bài học

(NCBH); đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và các hoạt động thiết thực, hiệu quả

trên trường học kết nối (THKN).

Xuất phát từ thực tế việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hình thức dự giờ, rút

kinh nghiệm, phân tich, đánh giá và xếp loại giờ dạy như trước đây đã bộc lộ nhiêu hạn

chế như chưa thu hút được sự tham gia tich cực của đội ngũ giáo viên; việc phân tich chủ

yếu tập trung vào người dạy nên vẫn có hiện tượng né tránh trong góp ý cho đồng nghiệp,

đánh giá giờ dạy chủ yếu theo cảm tinh, do vậy chưa phát huy hết năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ của giáo viên. Đặc biệt những khó khăn, bất cập, vướng mắc trong SHCM,

trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ đối với các trường có quy mô nhỏ, số lượng giáo viên/bộ

môn ít được trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy.

Để khắc phục những hạn chế trên, từ sự thi điểm thành công việc đổi mới SHCM

qua NCBH cấp Tiểu học, năm 2012 Sở GDĐT ban hành Công văn số 1166/SGDĐT-

GDTH vê việc hướng dẫn tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở cấp

Tiểu học, theo đó 100% các trường tiểu học được tập huấn và triển khai; năm học 2013-

2014, tiếp tục thi điểm mô hình sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học tại một số

trường trung học cơ sở (THCS) trên đia bàn tỉnh đã mang lại hiệu quả tich cực. Năm học

2014-2015, Sở đã ban hành văn bản chỉ đạo cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn này

tới 100% các trường phổ thông, TTGDTX trong toàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện, Sở

GDĐT thường xuyên tổ chức các hội thảo, tập huấn vê sinh hoạt chuyên môn theo nghiên

cứu bài học với sự giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài cùng chuyên gia của Bộ

GDĐT nhằm đinh hướng, rút kinh nghiệm và đưa ra hướng đi phù hợp nhất cho cách

thức sinh hoạt chuyên môn mới. Trong sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

Page 89: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

87

không tập trung vào phân tich đánh giá, xếp loại giờ dạy mà yêu cầu giáo viên tập trung

phân tich những vấn đê liên quan đến người học (bản chất của sự học và hoạt động tich

cực, sáng tạo của não bộ), trên cơ sở đó đánh giá và điêu chỉnh việc tổ chức dạy học của

giáo viên. Để thực hiện đồng bộ nội dung này, Sở GDĐT Bắc Giang đã ban hành văn bản

hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn; tổ chức quản lý các hoạt động chuyên môn trong

trường phổ thông, trong đó quy đinh cụ thể việc đánh giá, xếp loại giờ dạy: Không đánh

giá, xếp loại giờ dạy đối với các tiết dạy áp dụng các kỹ thuật, phương pháp dạy học mới

nếu giáo viên không có nhu cầu, hoặc các tiết dạy không sử dụng để kiểm tra, đánh giá,

xếp loại giáo viên, nhằm tạo động lực thúc đẩy đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong các

trường phổ thông. Hiện nay, SHCM theo NCBH đã trở thành một hoạt động có sức hấp

dẫn, thu hút được tất cả cán bộ quản lý, giáo viên trong trường tiểu học trong tỉnh tham gia

tich cực. Cán bộ quản lý hiểu được mục đich, ý nghĩa và tầm quan trọng của SHCM, mạnh

dạn thay đổi và điêu chỉnh những thói quen của giáo viên trong SHCM truyên thống. Đối

với cấp THCS Sở GDĐT đã chỉ đạo các Phòng GDĐT lựa chọn it nhất mỗi đơn vi 01

trường điểm tổ chức mô hình đổi mới SHCM theo NCBH, tổ chức 15 tiết SHCM với sự

tham gia của các chuyên gia quốc tế vê NCBH, 36 tiết tại mô hình trường học mới cấp

THCS và 152 tiết tại các buổi SHCM theo cụm trường.

Đồng bộ trong việc đổi mới nội dung thì hình thức tổ chức cũng thay đổi. Chuyển

từ sinh hoạt theo tổ chuyên môn (gồm nhiều bộ môn trong một tổ) nặng vê hành chinh

sang sinh hoạt theo tổ/nhóm bộ môn; tập trung chủ yếu vào giải quyết các vấn đê liên

quan thuộc bộ môn. Triển khai đa dạng hình thức tổ chức đổi mới phương pháp dạy học;

từ tập huấn trực tiếp, gián tiếp, hội thảo, hội nghi đến tự bồi dưỡng, tự học; từ từng

trường đến cụm trường; từ phân tách cụm trường “cứng” đến cụm trường “mở” theo tinh

chất, nội dung, thành phần tập huấn.

Để nâng cao hơn nữa chất lượng sinh hoạt chuyên môn, tổ chức và quản lý tốt các

hoạt động chuyên môn theo hướng hiện đại, chia sẻ, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm,

chuyên môn, nghiệp vụ, hỗ trợ lẫn nhau không chỉ trong một nhà trường mà là trong một

không gian không giới hạn, Sở đã chủ động triển khai ứng dụng công nghệ thông tin

trong tập huấn. Đầu tiên chỉ là việc lập ra các đia chỉ email trao đổi cá nhân, trao đổi giữa

các thành viên của lớp tập huấn, dần sử dụng đia chỉ đó thành nơi sinh hoạt chung của

các giáo viên cùng bộ môn. Tuy nhiên cách làm đó vẫn còn nhỏ lẻ, chưa đồng bộ. Để có

thể đồng bộ các hoạt động vê chuyên môn, quản lý đến năm học 2014-2015 Bộ GDĐT

triển khai Trang mạng giáo dục "Trường học kết nối". Ở đó các hoạt động đào tạo, tập

huấn, bồi dưỡng giáo viên được thực hiện qua mạng; hỗ trợ và theo dõi hoạt động sinh

hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các trường phổ thông vê đổi mới chương trình, nội dung,

hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá; tạo môi trường chia sẻ,

thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các trường phổ thông trên phạm vi toàn quốc; các hoạt

động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh qua mạng đêu có thể

thực hiện hiệu quả.

Nhận thấy đây là một trong những hình thức tổ chức, quản lý và hỗ trợ hoạt động

chuyên môn hiệu quả trong các trường trung học trong toàn tỉnh, Sở GDĐT Bắc Giang đã

xác đinh “Trường học kết nối” là một kênh triển khai hiệu quả việc quản lý và bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên ở thời điểm hiện tại cũng như việc bồi dưỡng đổi

mới chương trình, sách giáo khoa sắp tới. Năm học 2014-2015, Sở GDĐT đã hoàn thiện bộ

Page 90: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

88

máy quản lý và điêu hành các hoạt động trên trang “Trường học kết nối”, trong đó ở mỗi

cấp: Sở, Phòng GDĐT, các trường đêu có 01 thành viên quản tri. Sở GDĐT đã cấp cho

mỗi trường 01 tài khoản trên trang mạng giáo dục “Trường học kết nối”; Tinh đến nay

100% các trường duy trì các hoạt động trên trang mạng trường học kết nối; có 8990 tài

khoản của giáo viên đạt tỉ lệ 100%; có 96792 tài khoản của học sinh đạt tỉ lệ 68.4%; số

lượng tổ/nhóm chuyên môn có sản phẩm đã hoàn thiện đạt 2616 với chất lượng cơ bản đáp

ứng mục tiêu đê ra.

Việc quản lý và vận hành thường xuyên trang “Trường học kết nối” góp phần tăng

cường hiệu quả của các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyên

thông để hỗ trợ đổi mới việc lựa chọn và thiết kế nội dung, phương pháp và hình thức tổ

chức dạy học; đồng thời tạo điêu kiện cho giáo viên, học sinh được trao đổi chuyên môn,

học tập qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú, từ đó phát triển năng lực tự học, tự

bồi dưỡng. Mặt khác, thông qua quản lý trang trường học kết nối cũng là một kênh thông

tin để Sở GDĐT kiểm tra đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

và dạy học của các đơn vi từ đó đánh giá trở lại công tác chỉ đạo, quản lý của Sở.

Đổi mới sinh hoạt chuyên môn đã có tác dụng tich cực trong việc nâng cao chất

lượng sinh hoạt chuyên môn; năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên được

nâng lên; phương pháp dạy học được đổi mới theo hướng phát huy năng lực người học,

góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Tham gia các cuộc thi, hội thi khu vực và toàn

quốc, Bắc Giang giữ được thứ hạng cao so với cả nước, tiêu biểu như thi học sinh giỏi

văn hóa cấp quốc gia năm 2016 đạt 61 giải, tăng 10 giải so với năm học trước, trong đó

04 giải Nhất, 14 giải Nhì, 18 giải Ba và 25 giải Khuyến khich; xếp thứ 7/63 tỉnh thành

phố vê số lượng. Thi Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia có 4 dự án đạt giải, xếp thứ 6 toàn

đoàn. Thi giải toán trên máy tinh cầm tay toàn quốc đạt 28 giải, xếp thứ Nhất toàn đoàn.

Thi giải toán qua mạng Internet cấp quốc gia đạt 131 giải, xếp thứ nhất Bảng B và xếp

thứ 3 toàn quốc. Thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

dành cho học sinh trung học cấp quốc gia có 38 sản phẩm đạt giải (04 giải Nhất, 12 giải

Nhì, 11 giải Ba, 11 giải Khuyến khich). Thi Dạy học theo chủ đê tich hợp cấp quốc gia có

39 sản phẩm đạt giải (03 giải Nhất, 05 giải Nhì, 16 giải Ba, 15 giải Khuyến khich). Thi

Tiếng Anh trên mạng Internet cấp quốc gia đạt 116 giải, xếp thứ 2 toàn quốc (cấp Tiểu

học đạt 10 Huy chương vàng, 11 Huy chương bạc, 11 Huy chương đồng và 5 giải

Khuyến khich; cấp THCS đạt 6 Huy chương vàng, 16 Huy chương bạc 15 Huy chương

đồng và 10 giải Khuyến khich; cấp trung học phổ thông đạt 1 Huy chương vàng, 5 Huy

chương bạc, 6 Huy chương đồng và 20 giải Khuyến khich). Thi Olympic tiếng Anh tài

năng cấp quốc gia có 5 học sinh tham dự đêu đạt giải. Cuộc thi Olympic Vật lý quốc tế

"Nuclear Education in Russia" (Trực tuyến trên mạng) do Đại sự quán Liên bang Nga tại

Việt Nam phối hợp với Tập đoàn quốc gia Nga “Rosatom” tổ chức, đạt 01 giải Nhất, 01

giải Nhì, 01 giải Ba.

Không chỉ các cuộc thi văn hóa mà các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động

khác Bắc Giang cũng luôn có thành tich tốt, xếp thứ hạng cao như Hội khỏe Phù Đổng

toàn quốc khu vực các tỉnh phia Bắc, đoàn học sinh tỉnh Bắc Giang gồm 229 vận động

viên tham gia ở 10 môn thi đấu đạt 109 huy chương, trong đó có 32 Huy chương Vàng,

38 Huy chương Bạc và 39 Huy chương Đồng, xếp thứ hai toàn đoàn. Thi vẽ tranh theo

chủ đê “Chiếc ô tô mơ ước” cấp quốc gia lần thứ 5 đạt 03 giải Nhất, 03 giải Nhì, 03 giải

Page 91: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

89

Khuyến khich. Thi Viết vê "Mô hình trường học mới" đạt 01 giải Nhì, 01 giải Ba, 08 giải

Khuyến khich cá nhân; Sở GDĐT đạt giải tập thể. Thi Video Mô hình trường học mới đạt

03 giải Nhất, 01 giải Nhì ...

Có thể nói, chất lượng giáo dục phụ thuộc rất lớn vào chất lượng đội ngũ. Bởi vậy,

phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là một trong những nhiệm vụ then chốt để

đổi mới và phát triển giáo dục theo hướng nhanh và bên vững; trong đó công tác tự học,

tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học phải được thực hiện

thường xuyên, liên tục; đồng thời phải trở thành ý thức tu dưỡng, rèn luyện hàng ngày,

thành niêm say mê, sáng tạo của mỗi giáo viên, mỗi cán bộ quản li. Việc tổ chức sáng tạo

và hiệu quả các hình thức sinh hoạt chuyên môn, không ngừng đổi mới phương pháp dạy

học là một trong những giải pháp quan trọng để xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý có đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi

mới căn bản, toàn diện nên giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân

chủ hóa và hội nhập quốc tế như Nghi quyết số 29-NQ/TW đã đê ra./.

_______________________________

Page 92: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

90

BÁO CÁO THAM LUẬN

Công tác triển khai tổ chức thực hiện hoạt động ngiên cứu khoa học, tổ chức

các câu lạc bộ khoa học, triển khai giáo dục tích hợp: Khoa học – Công nghệ – Kĩ thuật

– Toán học trong việc thực hiện giáo dục trung học phổ thông

Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng

Trong những năm qua Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến việc phát triển giáo

dục, giáo dục – đào tạo được xác đinh là quốc sách hàng đầu. Việt Nam đang trên đà phát

triển mạnh mẽ, trong đó giáo dục luôn được đặt ra những yêu cầu ngày càng cao vê công

tác phát triển và đổi mới đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng. Nghi quyết Trung

ương số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(khóa XI) đã xác đinh, đổi mới căn bản, toàn diện nên giáo dục Việt Nam theo hướng

chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Một trong những giải pháp để

nâng cao chất lượng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực

học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, thúc đẩy giáo dục Việt Nam hội nhập

quốc tế là công tác triển khai tổ chức hoạt động NCKH, tổ chức các câu lạc bộ khoa học

và triển khai giáo dục tich hợp Khoa học – Công nghệ – Kĩ thuật – Toán (Science –

Technology – Engineering – Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo

dục phổ thông ở các nhà trường và các trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX).

Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) vê tổ chức công tác nghiên

cứu khoa học (NCKH), tổ chức các câu lạc bộ khoa học và giáo dục STEM trong việc

thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở các trường phổ thông và TTGDTX, trong

năm học 2015-2016, Sở GDĐT Hải Phòng đã phát động phong trào hướng dẫn học sinh

NCKH, tổ chức Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học tới tất cả các trường trung

học phổ thông (THPT), các phòng GDĐT, các TTGDTX trên toàn thành phố.

Ngay từ đầu năm học, Sở GDĐT Hải Phòng đã có công văn số 954/SGDĐT–

GDTrH ngày 4/9/2015 vê việc Hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi

KHKT dành cho học sinh trung học năm học 2015-2016, triển khai tới các đơn vi trong toàn

thành phố. Căn cứ Hướng dẫn của Sở GDĐT, các đơn vi đã xây dựng kế hoạch cụ thể

cho đơn vi mình và triển khai thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc, đạt hiệu quả.

Nhận thấy hoạt động NCKH và tổ chức cho giáo viên, học sinh tham gia Cuộc thi

KHKT ở các trường phổ thông, các TTGDTX trong những năm qua còn nhiêu hạn chế,

chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác triển khai dạy học tich hợp STEM, Sở GDĐT đã

sớm chỉ đạo các phòng GDĐT, các cơ sở giáo dục trung học, các TTGDTX lập kế

hoạch, tổ chức triển khai công tác NCKH của học sinh phù hợp với điêu kiện thực tế của

đơn vi, đặc điểm của đia phương, đối tượng học sinh, chương trình, nội dung dạy học của

cơ sở giáo dục. Cụ thể là một số hoạt động sau:

a) Tổng kết, đánh giá các hoạt động NCKH của học sinh; biểu dương, khen thưởng

học sinh và cán bộ hướng dẫn có thành tich trong công tác NCKH của học sinh trong năm

học 2014 – 2015; phát động phong trào NCKH và tham gia Cuộc thi năm học 2015-2016;

b) Tổ chức hội thảo, tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh vê các quy

đinh, hướng dẫn vê công tác tổ chức Cuộc thi, phương pháp NCKH; tạo điêu kiện để học

sinh, giáo viên tham gia NCKH và áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

Page 93: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

91

c) Triển khai đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn ở các trường phổ thông theo

hướng phân tich bài học, phân tich hoạt động của học sinh, nhằm phát huy tối đa tinh tich

cực của học sinh trong giờ học, từ đó hình thành năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học

sinh. Khai thác hiệu quả tiêm lực của đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên có năng lực

và kinh nghiệm NCKH, giáo viên đã hướng dẫn học sinh NCKH, giáo viên đã thực hiện

đê tài NCKH sư phạm ứng dụng; đưa nội dung hướng dẫn học sinh NCKH vào sinh hoạt

của tổ/nhóm chuyên môn; giao nhiệm vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận vê những vấn

đê thời sự, những vấn đê nảy sinh từ thực tiễn trong quá trình học tập, các buổi sinh hoạt

lớp, chào cờ, ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo để đinh hướng, hình thành ý

tưởng vê dự án nghiên cứu của học sinh. Đưa nội dung xây dựng chủ đê dạy học liên

môn, tich hợp vào sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Từ đó, giúp giáo viên và học sinh gắn

nội dung các môn học vào giải quyết các vấn đê thực tiễn cũng như hình thành lên ý

tưởng NCKH cho học sinh.

Bên cạnh đó, Sở GDĐT đặc biệt chú trọng công tác phối hợp với các cơ sở giáo

dục đại học, cao đẳng; các viện và trung tâm khoa học công nghệ; sở khoa học và công

nghệ; Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chi Minh

thành phố; các nhà khoa học; cha mẹ học sinh trong việc hướng dẫn và đánh giá các dự

án khoa học của học sinh; tạo điêu kiện vê cơ sở vật chất, thiết bi cho học sinh NCKH và

tham gia Cuộc thi KHKT.

Sở GDĐT cũng đã thực hiện chế độ đối với giáo viên hướng dẫn học sinh NCKH vê

quy đinh chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông để có thời gian cho việc nghiên cứu,

hướng dẫn học sinh, đi thực tế, thực hành, xây dựng báo cáo, chuẩn bi và tham dự Cuộc thi

và xem xét nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên xét đi học tập nâng cao trình độ, được

xét tặng giấy khen, bằng khen và ưu tiên khi xét tặng các danh hiệu khác. Các em học sinh

trung học cơ sở (THCS) đạt giải trong Cuộc thi KHKT cấp quốc gia được ưu tiên xét tuyển

thẳng vào các trường THPT công lập không chuyên.

Với việc bám sát các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT và sự triển khai kip thời, sâu

rộng, chi tiết, khoa học, phong trào NCKH đã được phát triển mạnh mẽ trên khắp các

quận huyện của thành phố trong tất các nhà trường, các cấp học, từ bậc tiểu học cho tới

THPT, từ các trường phổ thông đến tất cả các TTGDTX. Hầu hết các trường đã phát

động phong trào học sinh NCKH ngay từ đầu năm học như thành lập các Câu lạc bộ

Khoa học, tổ chức cuộc thi Tìm kiếm ý tưởng, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt

động trải nghiệm như đi dã ngoại, thăm các cơ sở nghiên cứu, các phòng thi nghiệm ở

các trường Đại học, các cơ sở sản xuất công, nông nghiệp, các làng nghê trên đia bàn

thành phố. Nhiêu trường cũng đã mời các nhà Khoa học, các giảng viên Đại học vê nói

chuyện và tiếp xúc với giáo viên và học sinh.

Căn cứ Quy chế thi NCKH kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở và THPT

Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012 của Bộ trưởng Bộ

GDĐT, công văn số 3162/BGDĐT-GDTrH ngày 24/562015 của Bộ GDĐT vê việc Hướng

dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành

cho học sinh trung học năm học 2015-2016, Sở GDĐT đã thành lập Ban Tổ chức Cuộc thi,

thành lập các Hội đồng Thẩm đinh hồ sơ đăng ký dự thi, Hội đồng Giám khảo; ban hành

đầy đủ các văn bản hướng dẫn, tổ chức Cuộc thi cấp thành phố, triển khai thực hiện

nghiêm túc theo quy đinh.

Các thầy giáo, cô giáo, các em học sinh, phụ huynh học sinh, các nhà trường đã

tich cực tham dự thi từ cấp trường đến cấp thành phố, thực hiện đầy đủ các nội dung thi

Page 94: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

92

theo kế hoạch đê ra với tinh thần giao lưu, trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và thể

hiện năng lực của bản thân; thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi mới phương pháp giảng dạy của

thầy, phương pháp học tập của trò nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục

phổ thông.

Cuộc thi KHKT ở các cấp cơ sở đã diễn ra rất sôi nổi, các đơn vi đêu chọn được

những dự án chất lượng cao tham gia cuộc thi cấp thành phố. Ngày 11, 12 tháng 1 năm

2016 Cuộc thi cấp thành phố đã được tổ chức tại Trường THPT Thái Phiên. Có 53 đơn vi

đăng ki dự thi, trong đó: Khối Phòng GD&ĐT có 13 đơn vi, với tổng số: 50 dự án; Khối

trường THPT có 40 đơn vi, với tổng số: 101 dự án; Tổng số dự án đăng ký dự thi: 151,

thuộc 18/20 lĩnh vực. Lĩnh vực có nhiêu dự án dự thi nhất: Kỹ thuật cơ khi: 62 dự án.

Hầu hết các đơn vi đêu gửi tối đa các dự án dự thi theo đúng chỉ tiêu được giao. Sau khi

chấm thi sơ khảo, BTC đã chọn ra 100 dự án dự thi vòng chung khảo cấp thành phố của

46 đơn vi, trong đó khối THPT: 63; khối THCS: 37; Có 26 dự án cá nhân, 74 dự án tập

thể của tổng số 174 học sinh, 96 giáo viên hướng dẫn. Kết quả: 12 dự án đạt giải Nhất, 26

dự án đạt giải Nhì, 24 dự án đạt giải Ba và 38 dự án đạt giải Khuyến khich.

Năm học 2015-2016, Thành phố Hải Phòng vinh dự được Bộ GDĐT chọn là đơn

vi đăng cai tổ chức Cuộc thi KHKT cấp quốc gia Khu vực phia Bắc. Tham dự Cuộc thi

có 234 dự án của 35 đơn vi. Cuộc thi đã được sự hưởng ứng và chỉ đạo tich cực của

Thành ủy, UBND thành phố Hải Phòng cũng như toàn bộ các Sở, ban, ngành trong toàn

thành phố. Sở GDĐT Hải Phòng cũng đã nỗ lực trong mọi công tác từ khâu chuẩn bi đến

khâu tổ chức Cuộc thi. Cuộc thi đã thành công tốt đẹp, được Bộ GDĐT và các đơn vi

tham dự đánh giá cao. Đoàn học sinh thành phố Hải Phòng tham dự Cuộc thi với 18 dự

án với kết quả 16/18 dự án đạt giải lĩnh vực: trong đó có 03 giải Nhất, 07 giải Nhì, 04 giải

Ba và 02 giải Khuyến Khich.

Một số kinh nghiệm rút ra

Triển khai công tác NCKH, dạy học tich hợp và phát động học sinh tham dự Cuộc

thi KHKT là một trong những biện pháp có hiệu quả cao trong việc nâng cao trình độ tay

nghê cho đội ngũ giáo viên cũng như chất lượng dạy - học và giáo dục toàn diện trong các

nhà trường. Đây cũng là một cơ hội cho cán bộ, giáo viên, học sinh và các đơn vi giao lưu,

trao đổi, học tập kinh nghiệm. Công tác NCKH, xây dựng chủ đê dạy học tich hợp đã tạo

ra một động lực quan trọng trong việc phát triển đội ngũ giáo viên, tich cực đổi mới

phương pháp dạy học nhằm tiến tới thực hiện từng bước đổi mới căn bản và toàn diện giáo

dục. Vì vậy, công tác hướng dẫn NCKH ở các trường trung học và công tác tuyên truyên,

tổ chức Cuộc thi KHKT các cấp cần được chú trọng và quan tâm đúng mức.

NCKH là một quá trình tổng hợp, song song, hỗ trợ tich cực cho việc phát triển

năng lực của học sinh, vì vậy công tác NCKH cần được sự quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ của

các cấp lãnh đạo đia phương, các trường ĐH và viện nghiên cứu trên đia bàn, các nhà

khoa học, các bậc phụ huynh học sinh và sự chỉ đạo sát sao của các nhà trường, sự nhiệt

tình hưởng ứng với tinh thần trao đổi kinh nghiệm học tập lẫn nhau và tinh thần cầu thi

của đội ngũ giáo viên và học sinh.

Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng liên môn, tich hợp nhằm phát triển năng

lực học sinh là một trong những căn cứ để đánh giá thực trạng triển khai hoạt động giáo

dục trong các nhà trường, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, tìm ra

những biện pháp quản lý phù hợp, tich cực nhằm tạo ra sự chuyển biến vê chất lượng dạy

– học và giáo dục trong các nhà trường. Cần có chế độ, chinh sách ưu tiên phù hợp để kip

thời động viên, khich lệ giáo viên và học sinh tham gia NCKH, cũng như xây dựng các

Page 95: TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vnthcsthitranmytho.edu.vn/uploads/news/2016_08/tai-lieu-hoi-nghi... · TÀI LIỆU - thcsthitranmytho.edu.vn

93

chủ đê dạy học tich hợp và có dự án dự thi đạt giải trong cuộc thi KHKT, cuộc thi liên

môn, tich hợp cấp quốc gia.

Công tác triển khai thực hiện hoạt động NCKH, giáo dục tich hợp và việc tổ chức

Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học các cấp là một trong những biện pháp quan

trọng và có hiệu quả nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo

viên, cán bộ quản lý góp phần tich cực đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất

lượng giáo dục trong các nhà trường, mở ra nhiêu cơ hội cho sự phát triển năng lực của

đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh. Do đó, công tác NCKH và triển khai giáo

dục tich hợp STEM đóng vai trò then chốt trong việc đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của

công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nên giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện

đại hóa, dân chủ hóa và đặc biệt là góp phần mạnh mẽ đưa giáo dục Việt Nam hội nhập

quốc tế sâu rộng như Nghi quyết số 29-NQ/TW đã đê ra.

Với tầm quan trọng và vai trò then chốt trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện

giáo dục Việt Nam, công tác triển khai hoạt động NCKH, dạy học tich hợp cần được Bộ

GDĐT chỉ đạo và quan tâm đầu tư hơn nữa. Đặc biệt, Bộ GDĐT cần duy trì và phát động

phong trào học sinh NCKH cũng như tổ chức Cuộc thi KHKT thường niên trên toàn quốc.

__________________________________