[123doc] phan tich cac yeu to tac dong den chi tieu cho cham soc suc khoe cua nguoi cao tuoi o viet...

Upload: 2luatv

Post on 05-Jul-2018

221 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    1/91

     

    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 

    TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM 

    ------------------- 

    ĐINH THỊ TÂM 

    PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHI TIÊU CHO

    CHĂM SÓC SỨ C KHỎE CỦA NGƯỜ I CAO TUỔI Ở  VIỆT

    NAM 

    LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 

    TP. Hồ Chí Minh –  Năm 2013

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    2/91

     

    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 

    TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM 

    ------------------- 

    ĐINH THỊ TÂM 

    PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHI TIÊU CHOCHĂM SÓC SỨ C KHỎE CỦA NGƯỜ I CAO TUỔI Ở  VIỆT

    NAM 

    Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển 

    Mã số  : 60310105 

    LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 

    NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 

    TS. TRẦN TIẾN KHAI 

    TP. Hồ Chí Minh –  Năm 2013 

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    3/91

     

    MỤC LỤC

    TRANG PHỤ BÌA

    LỜI CAM ĐOAN

    MỤC LỤC

    DANH MỤC CÁC TỪ  VIẾT TẮT

    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

    DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ 

    CHƯƠNG 1: GIỚ I THIỆU ..................................................................................... 1

    1.1  Lý do lự a chọn đề tài................................................................................... 1

    1.2  Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứ u ................................................................. 2

    1.2.1   M ục tiêu nghiên c ứ u ................................................................................ 2

    1.2.2 Câu h ỏi nghiên c ứ u .................................................................................... 3

    1.3  Phạm vi và đối tượ ng nghiên cứ u .............................................................. 3

    1.4 Phương pháp nghiên cứ u ............................................................................... 3

    1.5 K ết cấu luận văn ............................................................................................. 4

    CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰ C TIỄN ............................. 6

    2.1 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng ....................................................................... 6

    2.1.1 Các y ế u t ố  ảnh hưởng đế n c ầu hàng hóa  ................................................. 6

    2.1.2 V ấn đề l ự a ch ọn tiêu dùng (Mas-col let vàc ộng s ự , 1995)  ....................... 7

    2.2 Lý thuyết chăm sóc sứ c khỏe và chi tiêu y tế ................................................ 72.2.1 Lý thuy ế t v ề chăm sóc sứ c kh ỏe ................................................................. 7

    2.2.2 Lý thuy ế t v ề chi tiêu cho y t ế ...................................................................... 8

    2.3 Hành vi ra quyết định chi tiêu của hộ gia đình............................................. 9

    2.4 Các nghiên cứ u thự c nghiệm về chi tiêu cho y tế ....................................... 10

    2.4.1 Các nghiên c ứ u ở  nướ c ngoài  ................................................................. 10

    2.4.2 Các nghiên c ứ u t ại Vi ệt Nam ................................................................... 12

    2.5 Khung phân tích và mô hình của nghiên cứ u ............................................. 13CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ  LIỆU NGHIÊN CỨ U ......................... 17

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    4/91

     

    3.1 Mô hình nghiên cứ u thự c nghiệm trong đề tài ........................................... 17

    3.2 Các định nghĩa và lự a chọn biến .................................................................. 18

    3.2.1 H ộ  gia đình ............................................................................................... 18

    3.2.2 Đặc điể m nhân kh ẩ u ................................................................................ 183.2.3 Điều ki ện chăm sóc sứ c kh ỏe ................................................................... 20

    3.2.4 Đặc điể m kinh t ế ....................................................................................... 20

    3.2.5 S ự  h ỗ  tr ợ  t ừ  bên ngoài  ............................................................................. 22

    3.3 Phương pháp và dữ  liệu nghiên cứ u ............................................................ 24

    3.3.1 Phương pháp nghiên cứ u  ........................................................................ 24

    3.3.2 D ữ  l i ệu nghiên c ứ u ................................................................................... 25

    CHƯƠNG 4: THỰ C TR ẠNG HỆ THỐNG Y TẾ DÀNH CHO NGƯỜ I CAO TUỔI VÀ CHI TIÊU CHO Y TẾ CỦA NGƯỜ I CAO TUỔI ............................ 30

    4.1 Dân s ố  Vi ệt Nam đang già hóa ...................................................................... 30

    4.2 Ch i tiêu cho y t ế .............................................................................................. 34

    4.3 H ệ th ống cơ sở  y t ế  Vi ệt Nam ......................................................................... 39

    4.4 Bảo hiểm y tế Việt Nam ................................................................................. 40

    CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU CHOY TẾ CỦA NGƯỜ I CAO TUỔI ........................................................................... 43

    5.1 Mô hình hồi quy ............................................................................................. 43

    5.2. Chi tiêu cho y tế của NCT Việt Nam trong bộ dữ  liệu khảo sát ............... 43

    5.2.1 Đặc điể m c ủa NCT ................................................................................... 43

    5.2.2 Chi tiêu cho y t ế  c ủa NCT ........................................................................ 47

    5.3 Kiểm định mô hình ........................................................................................ 51

    5.4 Giải thích k ết quả của mô hình hồi quy ...................................................... 53

    5.4.1 Đặc điể m kinh t ế ....................................................................................... 54

    5.4.2 Đặc điể m nhân kh ẩ u ................................................................................ 55

    5.4.3 Đặc điể m v ề điều ki ện chăm sóc sứ c kh ỏe  .............................................. 58

    5.4.4 Đặc điể m s ự  h ỗ  tr ợ  t ừ  bên ngoài  ............................................................. 59

    CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN –  KIẾN NGHỊ ............................................................ 61

    6.1 Các k ết quả chính của đề tài ......................................................................... 61

    6.1.1 Đặc điể m kinh t ế ....................................................................................... 61

    6.1.2 Đặc điể m nhân kh ẩ u h ọc ......................................................................... 61

    6.1.3 Đặc điểm cơ sở  y t ế  KCB .......................................................................... 62

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    5/91

     

    6.1.4 Đặc điể m s ự  h ỗ  tr ợ  y t ế  t ừ  bên ngoài ....................................................... 63

    6.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 63

    6.3 Hạn chế và hướ ng nghiên cứ u mớ i .............................................................. 65

    TÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC 

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    6/91

     

    LỜI CAM ĐOAN 

    Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các k ết quả  nghiên

    cứu có tính độc lập riêng, chưa đượ c công bố nội dung ở  bất kì đâu; các số liệu, các

    nguồn trích dẫn trong luận án đượ c chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực.

    Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

    Học viên thực hiện

    Đinh Thị Tâm

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    7/91

     

    DANH MỤC CÁC TỪ  VIẾT TẮT

    TIẾNG VIỆT

    TCTK Tổng cục Thống kê

    VHLSS Bộ dữ liệu Khảo sát mức sống dân cư 

     NCT  Ngườ i cao tuổi

    KCB Khám chữa bệnh

    CSYT Cơ sở  y tế 

    BHYT Bảo hiểm y tế 

    TIẾNG ANH Ý NGHĨA TIẾNG VIỆT

    OLS Ordinary Least SquareƯớc lượng thông thườ ng bình

     phương bé nhất

    UNFPA United Nations Population Fund  Quỹ dân số Liên hiệ p quốc

    PAHEPartnership for Action in Health

    Equity

     Nhóm Hợp tác Hành động vì Công

     bằng Sức khỏe

    WHO World Health Organization  Tổ chức y tế thế giớ i

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    8/91

     

    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

    Bảng 3.1: Mô hình kinh tế lượ ng thực nghiệm………………………………………22

    Bảng 3.2: Thông tin nguồn dữ liệu đượ c trích lọc…………………………………...27

    Bảng 3.3: Bảng tổng hợ  p các biến trong mô hình…………………………………....28Bảng 4.1: Tuổi thọ dân số ở  tuổi 60 của Việt Nam và một số nướ c khu vực……..…31 

    Bảng 5.1: Phân bố mẫu theo 6 vùng địa lý…………………………………………...44

    Bảng 5.2: Tỷ lệ (%) NCT có thu nhậ p phân theo giới tính…………………………...45

    Bảng 5.3: Học vấn của NCT phân theo số năm đi học……………………………….46

    Bảng 5.4: Tỷ lệ (%) NCT đang sống có nhau phân theo nhóm tuổi…………………46

    Bảng 5.5: Mức chi tiêu cho y tế bình quân của NCT, ĐVT: nghìn đồng/người….…..47

    Bảng 5.6: Mức chi y tế bình quân theo số năm đi học của NCT……………………...49

    Bảng 5.7: Độ co dãn của chi tiêu y tế cho NCT theo thu nhậ p của hộ……………….49

    Bảng 5.8: Số lượ t KCB ở  các cơ sở  y tế của NCT……………………………………50

    Bảng 5.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của NCT……………………..52

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    9/91

     

    DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ 

    Sơ đồ 2.1: Khung phân tích của đề tài……………………………………………….14

    Hình 4.1: Tuổi tr ọ trung bình của Việt Nam so vớ i một số nướ c trong khu vực……30

    Hình 4.2: sự biến động trong cơ cấu dân số Việt Nam giai đoạn 2002 –  2012……...32

    Hình 4.3: Chỉ số giá hóa dân số của Việt Nam so vớ i một số nước………………….33

    Hình 4.4: Tỷ tr ọng chi tiêu cho y tế trong GDP của Việt Nam so vớ i một số 

    nước trong giai đoạn 2002 –  2011…………………………………………………….35

    Hình 4.5: Tỷ tr ọng chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khỏe ở  khu vực Thành thị -

     Nông thôn trong giai đoạn 2002 –  2010……………………………………………... .36Hình 4.6: Tỷ tr ọng chi tiêu cho y tế cả nước trong giai đoạn 2002 –  2010…………..37

    Hình 4.7: Tỷ tr ọng chi tiêu cho y tế cả nướ c phân theo các nhóm dân tộc

    và thu nhập năm 2010…………………………………………………………………38 

    Hình 4.8: Tỷ tr ọng chi tiêu cho y tế cả nướ c phân theo 5 nhóm thu nhậ p

    giai đoạn 2002 -2010…………………………………………………………………. 38

    Hình 4.9 : Hệ thống y tế công tại Việt Nam…………………………………………..40

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    10/91

    1

    CHƯƠNG 1: GIỚ I THIỆU

    1.1 Lý do lự a chọn đề tài

    Việt Nam đang bước vào giai đoạn già hóa dân số. Già hóa là một thành tựu

    của quá trình phát triển. Nâng cao tuổi thọ là một trong những thành tựu vĩ đại nhất

    của loài người. Con ngườ i sống lâu hơn nhờ  các điều kiện tốt hơn về chế độ dinh

    dưỡ ng, vệ sinh, tiến bộ y học, chăm sóc y tế, giáo dục và đờ i sống kinh tế.1 

    Do tỷ suất sinh và tỷ  suất chết giảm cùng vớ i tuổi thọ  tăng, dân số cao tuổi

    Việt  Nam đang tăng lên nhanh chóng cả về  số  lượ ng và tỷ  lệ so vớ i tổng dân số.

    Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương của Liên hợ  p

    quốc (UNESCAP), dân số một nướ c sẽ  bướ c vào thờ i k ỳ già hóa khi tỷ lệ ngườ i cao

    tuổi (NCT) chiếm hơn 10% tổng dân số. Theo dự báo dân số của Tổng cục Thống

    kê (2010) thì tỷ lệ NCT so vớ i tổng dân số ở  Việt Nam sẽ đạt đến con số 10% vào

    năm 2017, hay dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm

    2017.

     Ngườ i cao tuổi (NCT) phải đượ c coi là nguồn lực quý giá cho xã hội, vì họ sẽ 

    còn đóng góp nhiều cho đất nướ c bằng những kiến thức, kinh nghiệm của họ. Căncứ trên quan niệm đó, Liên Hiệ p Quốc đã kêu gọi toàn thế giới lưu tâm tớ i những

    khó khăn đang ám ảnh ngườ i cao tuổi, đồng thời cũng đề nghị nhiều chương trình

    để bảo đảm sự an toàn về kinh tế, xã hội của khối ngườ i quan tr ọng và cần thiết này,

    cũng như tạo cơ hội cho họ đóng góp vào sự phát triển của mỗi quốc gia.

    Giống như việc gia tăng dân số, dân số già hóa cũng gây ra nhiều thách thức

    cho tăng trưở ng kinh tế cũng như hạ tầng cơ sở  và các dịch vụ an sinh xã hội. Tỷ 

    tr ọng dân số cao tuổi đang gia tăng sẽ  là một trong những vấn đề nhân khẩu học

    quan tr ọng liên quan tớ i nhiều lĩnh vực như chăm sóc y tế, lao động, phúc lợ i xã

    hội... đòi hỏi phải có những chính sách hỗ tr ợ  xã hội phù hợp và đầu tư ngân sách

    nhiều hơn. Việc cung cấ p các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cần thích ứng vớ i những

    thay đổi này trong tương lai. Vì lý do đó mà các vấn đề liên quan đến già hóa dân số 

    đượ c coi tr ọng trong Chiến lượ c Phát triển Kinh tế Xã hội của Việt Nam trong thậ p

    1 . Già hóa trong Thế k ỷ 21: Thành tựu và Thách thức (UNFPA, 2012)

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    11/91

    2

    k ỷ tớ i cũng như dự thảo K ế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội giai đoạn 2011-2015.

    Vấn đề này cũng được đề cập đến trong nhiều chiến lượ c quốc gia khác nhau, ví dụ 

    như: Chiến lượ c Dân số  và Sức khỏe Sinh sản, các chiến lượ c và chính sách của

    một số lĩnh vực khác.

    Tuy nhiên, sức khỏe NCT đang là một vấn đề xã hội và y học của Việt Nam.

    Vớ i sự phát triển của xã hội, tuổi thọ càng tăng thì càng nhiều NCT cần đượ c quan

    tâm, chăm sóc và nâng cao sức khỏe để có một “tuổi vàng” hữu ích cho gia đình và

    xã hội.

    Chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe của NCT ở   Việt Nam còn hạn chế. Nhiều

    cuộc điều tra cho thấy, có tớ i 95% các cụ cao tuổi có bệnh và có nhu cầu chữa bệnh,

    nhưng nhu cầu này chưa được đáp ứng. Hiện nay chỉ có nhóm ngườ i về hưu đượ c

    khám chữa bệnh tốt hơn các nhóm khác, nhờ   Nhà nướ c bỏ tiền để mua bảo hiểm y

    tế cho họ. Gần đây nhóm người già cô đơn không nơi nương tựa, NCT nghèo ở  một

    số địa phương đượ c cấ p phát thẻ khám và chữa bệnh miễn phí hoặc thẻ bảo hiểm y

    tế. Nhìn chung số  NCT được hưở ng chế  độ  này còn r ất ít và hiệu quả  của việc

    khám, chữa bệnh cho NCT r ất thấ p.Đứng trướ c thực tế r ằng tỷ lệ NCT trên thế giớ i nói chung và tại Việt Nam nói

    riêng ngày càng tăng nên nhu cầu về  thông tin và phân tích già hóa dân số  ngày

    càng lớ n. Những thông tin và phân tích đó rất cần thiết cho các nhà hoạch định

    chính sách trong việc xác định, xây dựng và đánh giá các mục tiêu và chương trình

    cũng như nâng cao nhận thực và sự  hỗ  tr ợ   của toàn xã hội trong những thay đổi

    chính sách. Vì lẽ đó, đề tài nghiên cứu: “Phân tích các y ế u t ố  tác động đế n chi tiêu

    cho chăm sóc sứ c kh ỏe c ủa NCT ở  Vi ệt Nam ” nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề 

    trên.

    1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứ u

    1.2.1  

    M ục tiêu nghiên c ứ u

    Để phát huy vai trò của NCT phù hợ  p vớ i tiềm năng và trình độ phát triển kinh

    tế  - xã hội của đất nướ c cũng như nâng cao chất lượng chăm sóc ngườ i cao tuổi,

    nghiên cứu này nhằm những mục tiêu sau: 

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    12/91

    3

    - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí chăm sóc sức khỏe của NCT ở  hộ 

    gia đình Việt Nam.

    Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượ ng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho

    ngườ i cao tuổi, các giải pháp tăng cườ ng sức khỏe và giảm các chi phí khám chữa

     bệnh cho ngườ i cao tuổi.

    1.2.2 Câu h ỏi nghiên c ứ u

    Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tậ p trung tr ả lờ i những câu

    hỏi sau:

    - Chi phí chăm sóc sức khỏe phụ thuộc vào những yếu tố nào?

    -  Nhà nướ c có thể làm gì để cải thiện và giảm chi phí chăm sóc sức khỏe của

     NCT?

    1.3 Phạm vi và đối tượ ng nghiên cứ u

    Đối tượ ng nghiên cứu của đề tài là mức chi tiêu cho y tế của NCT ở  Việt Nam

    tại thời điểm bộ dữ liệu khảo sát năm 2010. Phạm vi nghiên cứu là nhóm NCT trên

     phạm vi cả nướ c, ở  cả khu vực thành thị và nông thôn; theo cả 2 giớ i.

    1.4 Phương pháp nghiên cứ u

    Sử dụng phương pháp nghiên cứu tư liệu, tài liệu thứ cấp để xem xét, hệ thống

    hóa và tóm tắt tất cả những k ết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã đượ c tiến

    hành các tỉnh trong cả nướ c; thu thậ p thông tin các số liệu trên báo cáo về dân số,

     NCT và tiến hành phân tích dữ liệu.

     Phương pháp phân tích :

    Đề tài sử dụng k ết hợp hai phương pháp chính sau: (i) Phương pháp thố ng kê:

    Tổng hợ  p, phân tích số  liệu về  y tế và chăm sóc sức khỏe NCT ở   các tỉnh thành

    trong cả nướ c qua bộ số liệu VHLSS 2010, Bộ y tế, Quỹ dân số Liên hiệ p quốc tại

    Việt Nam (UNFPA), và nhóm Hợp tác Hành động vì Công bằng Sức khỏe ở  Việt

     Nam (PAHE). Đồng thờ i, phân tích mối quan hệ sơ bộ giữa chi tiêu cho chăm sóc

    sức khỏe của NCT vớ i các yếu tố thuộc về cá nhân NCT, làm cơ sở  so sánh và định

    hướ ng k ết quả nghiên cứu định lượ ng sau này. (ii) Phương pháp nghiên cứ u thự c

    nghiệm: đề tài sử dụng phương pháp hồi quy stepwise để loại bỏ những yếu tố tác

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    13/91

    4

    động không có ý nghĩa thống kê. Từ k ết quả hồi quy, đề tài sẽ phân tích các yếu tố 

    tác động đến chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe của NCT Việt Nam.

    1.5 K ết cấu luận văn 

     Nhằm đạt đượ c tính chặt chẽ  trong việc trình bày, k ết nối các nội dung giúp

    cho người đọc có thể tham khảo các vấn đề và k ết quả của quá trình nghiên cứu, nội

    dung của đề tài đượ c trình bày trong 6 chương như sau: 

    Chương 1: Giớ i thiệu. Chương này trình bày các nội dung tổng quát của đề 

    tài, đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giớ i thiệu sơ

    lượ c về  phương pháp, và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

    Chương 2: Tổng quan lý thuyết và thự c tiễn. Chương này sẽ trình bày cơ sở  

    lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan để từ đó xây dựng khung phân tích.

    Trình bày các khái niệm có liên quan và lựa chọn các biến đại diện cho các khái

    niệm đượ c nêu lên ở  khung phân tích. Đồng thờ i nội dung chương này cũng trình

     bày quy trình xử lý, tinh lọc dữ liệu từ bộ khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam

    năm 2010. 

    Chương 3: Phương pháp và dữ   liệu nghiên cứ u. Nội dung chương này sẽ trình bày các khái niệm có liên quan và lựa chọn các biến đại diện cho các khái

    niệm đượ c nêu lên ở  khung phân tích. Đồng thờ i nội dung chương này cũng trình

     bày quy trình xử lý, tinh lọc dữ liệu từ bộ khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam

    năm 2010. 

    Chương 4: Thự c trạng chi tiêu cho y tế của NCT ở  Việt Nam. Chương này

    sẽ tậ p trung mô tả bộ dữ liệu, thống kê mô tả dữ liệu trên cơ sở  xây dựng các bảng

    thống kê mô tả, đưa ra một số k ết luận ban đầu về một số yếu tố có khả năng ảnh

    hưởng đến chi tiêu cho y tế của NCT tại Việt Nam.

    Chương 5. Các yếu tố ảnh hk ưởng đến chi tiêu cho y tế của ngườ i cao tuổi

    Chương này sẽ trình bày quá trình thực hiện chạy mô hình hồi quy trên phần mềm

    Stata, phân tích ý nghĩa của các chỉ số trong mô hình k ết quả.

    Chương 6: K ết luận và kiến nghị. Chương này sẽ tóm lượ c lại những k ết quả 

    quan tr ọng của đề tài và đặc biệt là mô hình nghiên cứu. Từ đó có những kiến nghị 

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    14/91

    5

    chính sách nhằm gia tăng sự  tiế p cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe và nâng cao sức

    khỏe y tế cho NCT. Ngoài ra, chương này còn đánh giá lại những hạn chế của đề tài

    để từ đó mở  ra những hướ ng nghiên cứu tiế p theo.

    Sau cùng, luận văn cũng đính kèm phần phụ  lục để chứng minh chi tiết hơn

    những k ết quả  phân tích đã được trình bày trong các chương. 

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    15/91

    6

    CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰ C TIỄN

    Trong chương 1, tác giả đã giớ i thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu. Chươngnày sẽ trình bày các lý thuyết về vấn đề lựa chọn tiêu dùng và khung lý thuyết chăm

    sóc sức khỏe. Các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề chi tiêu cho y tế của các hộ 

    gia đình nói riêng và chi tiêu cho y tế  của NCT cũng được đề  cậ p, tổng hợ  p ở  

    chương này. 

    2.1 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng

    2.1.1 Các y ế u t ố  ảnh hưởng đế n c ầu hàng hóa

    Cầu hàng hóa là số lượ ng hàng hóa dịch vụ mà ngườ i tiêu dùng sẵn lòng mua

    tại những mức giá khác nhau tại một thời điểm nhất định. Đườ ng cầu hàng hóa sẽ 

    thay đổi khi chịu tác động của những yếu tố sau:

    - Thu nhậ p là yếu tố xác định khả năng mua của ngườ i tiêu dùng. Khi thu nhậ p

    gia tăng, họ sẽ sẵn lòng chi tiêu cho một loại hàng hóa-dịch vụ vớ i số lượ ng nhiều

    hơn trướ c.

     

    Sở  thích, thị hiếu của người tiêu dùng đại diện cho sự yêu thích, ưu tiên chomột loại hàng hóa- dịch vụ. Ngườ i tiêu dùng yêu thích một loại hàng hóa- dịch vụ 

    nào đó càng nhiều, tiêu dùng hàng hóa - dịch vụ đó càng nhiều.

     Cầu của một loại hàng hóa - dịch vụ  không chỉ  phụ  thuộc vào giá cả  của

    chính bản thân nó mà còn phụ thuộc vào giá cả của hàng hóa liên quan. Theo đó thì

    cầu của một loại hàng hóa - dịch vụ sẽ tăng khi giá cả hàng hóa thay thế cho chính

    hàng hóa - dịch vụ đó tăng. Ngượ c lại, cầu của một hàng hóa - dịch vụ sẽ giảm nếu

    giá cả của hàng hóa - dịch vụ bổ sung cho nó tăng. 

     Qui mô thị trườ ng càng lớ n thì cầu của hàng hóa - dịch vụ càng nhiều.

      Những dự đoán giá cả tương lai sẽ ảnh hưởng đến cầu hàng hóa ở  thời điểm

    hiện tại. Cầu hàng hóa - dịch vụ  sẽ  tăng nếu như ngườ i tiêu dùng dự  đoán trong

    tương lai, giá cả của hàng hóa này sẽ tăng. Và ngượ c lại, cầu hàng hóa sẽ giảm nếu

    ngườ i tiêu dùng dự đoán giá cả hàng hóa - dịch vụ này trong tương lai sẽ giảm hơn

    giá cả hiện tại.

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    16/91

    7

    2.1.2 V ấn đề l ự a ch ọn tiêu dùng (Mas-col let vàc ộng s ự , 1995)

    Lý thuyết tiêu dùng thể hiện những quyết định lựa chọn tiêu dùng mang tính

    chất duy lý của ngườ i tiêu dùng cho các loại hàng hóa. Trong điều kiện ràng buộc

    về ngân sách hộ gia đình, ngườ i tiêu dùng sẽ lựa chọn r ổ hàng hóa đảm bảo tối đa

    hóa mức hữu dụng của mình.

    Max u(x) (2.1)

    ĐK: p.x ≤ I 

    x = x(x, x, … , x): r ổ hàng hóa tiêu dùng

     p = p(p, p, … , p): giá của r ổ hàng hóa tiêu dùng

    I: ngân sách của ngườ i tiêu dùng

    Vớ i mức giá p và ngân sách I cho trướ c, tậ p hợ  p các lựa chọn của ngườ i tiêu

    dùng sẽ đượ c viết lại ở  dạng sau: B(p,I) = {x ∈ R+ : p. x ≤ I} 

    Để  đạt mức thỏa dụng cao nhất, ngườ i tiêu dùng sẽ  lựa chọn tiêu dùng các

    hàng hóa x ∈ B(p,I). Vấn đề này đượ c thực hiện dựa trên một số giả định cơ bản

    như thông tin thị trườ ng hoàn hảo, người tiêu dùng là ngườ i chấ p nhận giá và giá cả 

    hàng hóa có dạng tuyến tính.

    2.2 Lý thuyết chăm sóc sứ c khỏe và chi tiêu y tế 

    2.2.1 Lý thuy ế t v ề chăm sóc sứ c kh ỏe

    Theo PAHE (2011a), chính sách sức khỏe y tế không chỉ giớ i hạn trong việc

    cung cấ p và chi tr ả cho chăm sóc và dịch vụ y tế, ngày nay các yếu tố xã hội đượ c

    nhìn nhận r ộng rãi là có tác động đến sức khỏe. Theo đó, có 14 lĩnh vực chính của

    các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe bao gồm:

     Phân phối thu nhậ p

     Giáo dục

     An ninh việc làm (tỷ lệ thất nghiệ p)

     Việc làm và điều kiện làm việc

     Sự phát triển đầu đờ i của tr ẻ 

     An ninh lương thực

     

     Nhà ở  

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    17/91

    8

     Loại tr ừ xã hội

     Các mạng lướ i an sinh xã hội

     

    Các dịch vụ y tế 

     Dân tộc

     Giớ i tính

     Chủng tộc

     Tình tr ạng khuyết tật

    2.2.2 Lý thuy ế t v ề chi tiêu cho y t ế  

     Nhằm định lượ ng cụ thể vấn đề chăm sóc sức khỏe của ngườ i dân, báo cáo củaUNFPA Việt Nam (2011) đã chia 14 nhóm lĩnh vực này thành 4 nhóm yếu tố liên

    quan. Cụ thể bao gồm các nhóm về đặc điểm về nhân khẩu học, điều kiện chăm sóc

    sức khỏe (BHYT, điều kiện sinh hoạt…), và tình tr ạng nghèo (tr ợ  cấ p, hỗ  tr ợ  của

    chính phủ) cũng ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như chăm sóc sức khỏe của NCT.

    Theo UNFPA Việt Nam (2011), các đặc điểm về nhân khẩu học của NCT liên

    quan chủ yếu đến tuổi thọ kì vọng, tỷ lệ phụ nữ trong dân số cao tuổi, khu vực sinh

    sống. Nhóm yếu tố về đờ i sống gia đình, văn hóa và tinh thần của NCT đượ c thể 

    hiện qua tình tr ạng hôn nhân; các thế hệ cùng chung sống; trình độ giáo dục và thụ 

    hưởng văn hóa tinh thần của NCT. Trong số các yếu tố thể hiện đờ i sống của NCT

    thì tình tr ạng hôn nhân là yếu tố  quan tr ọng nhất vì vợ /chồng của NCT có thể  là

    nguồn hỗ tr ợ  và chia sẻ chủ yếu về vật chất, tinh thần cũng như chăm sóc khi bị đau

    ốm hoặc dễ  tổn thương. Nói cách khác, đối vớ i NCT thì sống vớ i vợ /chồng sẽ có

    nhiều tác động tích cực (Knodel và Chayovan, 2011). Hoạt động kinh tế thu nhậ p

    của NCT có thể hình thành từ các nguồn tham gia lao động làm công ăn lương, sản

    xuất nông –  lâm –  ngư nghiệ p hoặc tự làm kinh doanh cho hộ gia đình và khoản thu

    nhập có tính đảm bảo cuộc sống khi không còn đủ sức lao động như tiết kiệm, hưu

    trí, kiều hối và các khoản bảo hiểm xã hội, tr ợ  cấ p xã hội khác.

    Vấn đề này cũng thống nhất vớ i k ết quả cuộc khảo sát về NCT tại Thái Lan

    năm 2011, Knodelet al (2013) đã hình thành một khung lý thuyết nghiên cứu về 

    chăm sóc sức khỏe NCT. Theo đó, sức khỏe NCT phụ  thuộc vào 4 nhóm nhân tố 

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    18/91

    9

    chính, bao gồm các đặc tính xã hội (social charactistics), sự hòa hợp trong gia đình

    (living arrangement), các nguồn thu nhậ p cho y tế  (sources of income), sự  hỗ  tr ợ  

    của gia đình, họ hàng (Family support and intergenerational relations). Trong mỗi

    nhóm nhân tố chính lại bao gồm nhiều yếu tố nhỏ. Cụ thể, khu vực sinh sống (vùng

    hoặc thành thị, nông thôn) và các yếu tố như giớ i tính, tình tr ạng hôn nhân của NCT

    nằm trong nhóm đặc tính xã hội. Nhóm sự hòa hợp trong gia đình bao gồm các yếu

    tố như số thế hệ cùng chung sống, NCT sống chung vớ i con trai hoặc con gái, NCT

    sống một mình hay sống vớ i con cháu. Nhóm yếu tố về các nguồn thu nhậ p dành

    cho chăm sóc sức khỏe bao gồm thu nhậ p của NCT từ  tiền lương hưu, trợ   cấ p,

    chính sách xã hội của chính phủ hoặc từ các nguồn tài sản phát sinh lãi như tiền cho

    thuê nhà (đất), tiền lãi tiết kiệm ngân hàng. Theo Knodel et al (2013) nguồn thu

    nhập chính để trang tr ải cho chi phí chăm sóc sức khỏe của NCT chủ yếu đến từ thu

    nhậ p của các con và phụ thuộc vào giớ i tính của con. Con gái sẽ quan tâm chi tiêu

    chăm sóc sức khỏe cho cha mẹ nhiều hơn là con trai (51% ở  con gái so vớ i 33% ở  

    con trai). NCT cùng chung sống vớ i con cháu thì có sẽ đượ c phục vụ và chăm sóc 

    tốt hơn so vớ i NCT sống một mình.2.3 Hành vi ra quyết định chi tiêu của hộ gia đình 

    Hộ  gia đình là đơn vị  tiêu dùng trong nền kinh tế, là tậ p hợ  p tổng thể  của

    nhiều cá nhân, hành vi ra quyết định cho một vấn đề nào đó vì vậy cũng chịu sự chi

     phối phần nào từ các thành viên trong hộ gia đình. Trong nghiên cứu của Douglas

    (1983) đã tổng hợ  p lại một lần nữa các điểm cần lưu ý trong hành vi ra quyết định

    của hộ gia đình:

     Quy trình ra quyết định của hộ gia đình có nhiều yếu tố phức tạp tác động,

    cần phải cân nhắc để đưa ra đượ c quyết định có lợ i nhất, giúp tối đa hóa tổng hữu

    dụng của hộ gia đình, hạn chế các lựa chọn bất lợ i. Việc ra quyết định của hộ gia

    đình không những chịu tác động từ các thành viên trong hộ gia đình mà còn chịu tác

    động từ các tác nhân bên ngoài. Các tác nhân này có thể  từ ngườ i bán hàng, hoặc

    các đối tượ ng khác có khả năng tác động đến việc ra quyết định đó. 

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    19/91

    10

     Hoàn cảnh và các điều kiện sống, các chính sách quy định quyền và nghĩa vụ 

    mà hộ gia đình đó đang bị tác động cũng ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định của

    hộ gia đình.

     Như vậy, quyết định của hộ gia đình nói chung, hay một quyết định chi tiêu cụ 

    thể  chịu tác động của các yếu tố  liên quan, từ đặc điểm hộ gia đình đến các điều

    kiện môi trườ ng xã hội, các quy định chính phủ…. Do đó, quá trình ra quyết định

    của hộ gia đình cũng như các quyết định chi tiêu y tế cần phải đượ c xem xét nghiên

    cứu trong trườ ng hợ  p có nhiều nhân tố có thể chi phối.

    2.4 Các nghiên cứ u thự c nghiệm về chi tiêu cho y tế 2.4.1 Các nghiên c ứ u ở  nướ c ngoài

    Eva Liu và Elyssa Wong (1997) đã dùng phương pháp thu thậ p thông tin, phân

    tích và phỏng vấn để nghiên cứu các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho NCT ở  Hồng

    Kông. Các yếu tố như tuổi thọ, tỷ lệ phụ thuộc, điều kiện sức khỏe và gia đình tác

    động mạnh mẽ đến việc lựa chọn các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho NCT.

    Hauck and Rice (2003, p.105) nghiên cứu về bất bình đẳng trong chi tiêu y tế 

    của người dân Anh trong 11 năm cho thấy các biến về tôn giáo, học vấn, thu nhậ p,

    tuổi, tầng lớ  p xã hội và tình tr ạng sức khỏe đều có tác động có ý nghĩa đến mức chi

    tiêu cho y tế của ngườ i dân.

    Tarmo Räty et al, (2003) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng

    dịch vụ chăm sóc  NCT tại Phần Lan. 1450 mẫu là các NCT (tuổi lớn hơn 60) tại

    Phần Lan trong giai đoạn khảo sát từ năm 1993 đến năm 1998. Kết quả cho thấy,

    các yếu tố tác động đến quyết định chi tiêu cho y tế NCT ngoài các đặc điểm nhân

    khẩu học như tuổi tác, giớ i tính, tình tr ạng hôn nhân thì quyết định chi tiêu cho y tế 

    của NCT còn phụ  thuộc vào hoạt động hàng ngày, sự hỗ  tr ợ   từ  láng giềng, ngườ i

    thân và các mức thuế, tr ợ  cấ p của chính phủ. Theo đó, mức thuế thu nhập càng tăng

    thì càng làm giảm khả năng chi tiêu y tế cho NCT. Các biến còn lại như tuổi, tình

    tr ạng đơn thân của NCT, hoạt động hàng ngày (không làm gì hoặc làm việc nhẹ), sự 

    hỗ tr ợ  của láng giềng hoặc người thân đều làm tăng khả năng chi tiêu y tế cho NCT.

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    20/91

    11

     Nghiên cứu của Gray (2005) về chi phí chăm sóc sức khỏe ở  Anh cho thấy có

    một mối tương quan nhỏ giữa tuổi và chi phí chăm sóc sức khỏe. Chi phí chăm sóc

    sức khỏe tăng mạnh nhất ở  nhóm tuổi 65 –  85. Ngoài ra, tác giả còn kiến nghị chi

     phí chăm sóc sức khỏe ở  NCT phụ  thuộc r ất nhiều vào tuổi thọ kì vọng. Theo đó,

    chi phí khám chữa bệnh cho NCT tăng mạnh trong giai đoạn 5 năm trướ c khi mất.

    Điều này cũng phù hợ  p vớ i công trình nghiên cứu sức khỏe cho NCT của chính phủ 

    Úc (Government of South Australia, 2009) khi k ết quả  cho thấy số  lượ ng NCT

    trong độ tuổi 65 –  75 nhậ p viện gấ p hai lần so vớ i phần còn lại và gấ p 5 lần ở  nhóm

    tuổi trên 85.

    J.A.A. Dalstra et al (2006) dựa trên khảo sát 10 nướ c châu Âu về NCT tuổi từ 

    60-79 đã kết luận các nhân tố giáo dục, thu nhậ p và sở  hữu nhà ở  có tác động đến

    chăm sóc sức khỏe NCT. Sử dụng phân tích hồi quy logistic cho biết mối quan hệ 

    giữa giáo dục, thu nhậ p và nhà ở   vớ i sức khỏe NCT. K ết quả cho thấy r ằng có sự 

    khác biệt đáng kể sức khỏe của ngườ i già theo giáo dục và thu nhậ p ở  mỗi nướ c.

    Trong đó hai biến giáo dục và thu nhậ p ảnh hưở ng mạnh mẽ còn yếu tố sở  hữu nhà

    ở  có giá tr ị bổ sung.K ết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu cho y tế ở  Phần

    Lan trong giai đoạn 1993 –  2004 của Nguyen, L et al. (2009) cho thấy tỷ lệ ngườ i

    cao tuổi, quỹ tr ợ  cấ p chính phủ, tỷ lệ lực lượng lao động, thuế thu nhậ p, thu nhậ p và

    mật độ dân số có ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của ngườ i dân. K ết quả cũng cho

    thấy độ co dãn của chi tiêu y tế theo thu nhậ p ở  cả hai phương pháp ước lượ ng tác

    động cố định và ngẫu nhiên là r ất nhỏ (lần lượt là 0,020 và 0,045). Điều đó cho thấy

     phần lớ n các dịch vụ y tế là các hàng hóa thiết yếu.

     Nghiên cứu của Baltagi and Moscone (2010) về mối quan hệ  giữa thu nhậ p

    vớ i chi tiêu cho y tế của 20 nước OECD trong giai đoạn 1971 –  2004 cho thấy có

    mối tác động dương giữa số NCT và số tr ẻ nhỏ sống phụ thuộc lên chi tiêu cho y tế.

    Việc gia tăng thêm 1 ngườ i sống phụ thuộc, cụ thể 1 NCT hoặc 1 tr ẻ nhỏ sẽ làm gia

    tăng chi tiêu cho y tế lên tương ứng là 13% và 18%. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho

    thấy một tác động dương giữa thu nhậ p của người dân đến chi tiêu cho y tế. Thu

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    21/91

    12

    nhậ p của người dân tăng 10% sẽ dẫn đến tăng chi tiêu cho y tế lên 8,5%. Tất cả các

    k ết quả đều có ý nghĩa thống kê 5%.

    Trong nghiên cứu về  các nhân tố  ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế  ở   Ý,

    Magazzino C. and Mele M. (2012) cho thấy chi tiêu cho y tế là mặt hàng thiết yếu

    với độ co dãn theo thu nhậ p nhỏ hơn 1 (0,83 –  0,88 theo mô hình phân tích tĩnh và

    0,43  –  0,48 theo mô hình phân tích động). K ết quả cũng cho thấy các yếu tố ảnh

    hưởng đến chi tiêu cho y tế ở  góc độ vĩ mô bao gồm tổng sản phẩm quốc gia (GDP)

    thực, tỉ lệ thất nghiệ p, số giườ ng bệnh, mức độ đô thị hóa và tỉ lệ % dân số có trình

    độ phổ thông trung học tr ở  lên, độ tuổi của ngườ i dân. Ngoài tr ừ biến giáo dục (%

    dân số có trình độ phổ thông trung học tr ở  lên) có tác động âm đến mức chi tiêu y tế 

    (hệ số ước lượng theo phương pháp pooled -0,79 mức ý nghĩa 1%) thì các biến còn

    lại đều tác động dương và có ý nghĩa đến mức chi cho y tế. Biến tổng sản phẩm

    quốc gia có tác động mạnh nhất đến chi tiêu cho y tế vớ i hệ số ước lượ ng bằng 0,88

    (mức ý nghĩa 1%). 

    2.4.2 Các nghiên c ứ u t ại Vi ệt Nam

    Theo Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009), xu hướ ng số NCT tăng lên sẽ làm tăng gánh nặng kinh tế, xã hội để duy trì cuộc sống khỏe mạnh của nhóm ngườ i

    cao tuổi. Chi phí chăm sóc NCT cao gấ p 7-8 lần so với chăm sóc trẻ em. Mức chi

    ngân sách bình quân đầu ngườ i cho y tế là nguyên nhân chính khiến cho diện phủ 

    hạn chế  của các dịch vụ  y tế  cơ bản ở   các quốc gia đang phát triển. Trong năm

    2004, chi phí y tế  trung bình đầu người là 91 đôla Mỹ  tại các quốc gia đang phát

    triển và 15 đôla  Mỹ  ở   các quốc gia chậm phát triển (Ngân hàng thế  giớ i, 2007).

    Hiện nay, tổng chi cho y tế ở  Việt Nam khoảng 5-6% GDP và tính theo đầu ngườ i

    khoảng 45 USD/người/năm. Tuy nhiên, chi công chỉ chiếm khoảng 30% tổng chi y

    tế, là một tỷ lệ thấ p so với các nướ c có thu nhậ p thấ p và trung bình trên thế giớ i.

    Sử dụng mô hình hồi quy đa cấ p vớ i bộ dữ liệu VHLSS 2002 nghiên cứu về 

    các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình, Nguyen, L et al (2010)

    đã sử dụng 4 nhóm biến như quy mô và thành phần của hộ (quy mô hộ, tỷ lệ ngườ i

    già, tỷ  lệ tr ẻ em, tỷ lệ phụ nữ); nhóm địa điểm sinh sống; nhóm đặc tính hộ (tuổi,

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    22/91

    13

    tuổi bình phương của chủ hộ, tôn giáo, số năm đi học của chủ hộ, các biến k ỹ năng);

    nhóm biến về tiện nghi (điện, nướ c sạch, nhà vệ sinh…). Tất cả các biến trong mô

    hình đều tác động có ý nghĩa thống kê lên mức chi tiêu cho y tế của hộ.

     Nghiên cứu về  tác động của tín dụng vi mô lên chi tiêu cho giáo dục và chi

    tiêu cho y tế của ngườ i dân Việt Nam (Tinh Doan et al, 2011) cho thấy tín dụng vi

    mô có tác động dương có ý nghĩa thống kê lên chi tiêu cho y tế. Các hộ nghèo đượ c

    vay sẽ chi nhiều hơn ít nhất 93 nghìn đồng/hộ/tháng so vớ i các hộ nghèo tương tự 

    nhưng không đượ c vay. Số mẫu của nghiên cứu bao gồm 411 hộ gia đình nghèo ở  

    mức dướ i 6 triệu đồng/năm (gồm 304 hộ  vay và 107 hộ  không vay) tại quận 9,

    TpHCM Việt Nam vào đầu năm 2008. 

    Trong nghiên cứu của Le Hong Chung (2013) về  các yếu tố ảnh hưởng đến

    việc chi tr ả bảo hiểm của ngườ i dân Việt Nam. Vớ i bộ dữ liệu VHLSS 2010 đượ c

    sử dụng, k ết quả cho thấy các yếu tố như số ngườ i trong hộ, khu vực hộ sinh sống

    (thành thị - nông thôn), các chỉ số đại diện cho tài sản của hộ và số ngườ i phụ thuộc

    (NCT và tr ẻ em) ảnh hưởng đến việc thanh toán bảo hiểm. Theo đó, các hộ đông

    con, sống ở  nông thôn và có chỉ số tài sản cao thì có tỉ lệ sử dụng dịch vụ bảo hiểmthấp. Ngượ c lại, các hộ có số ngườ i sống phụ  thuộc nhiều thì lại sử dụng dịch vụ 

     bảo hiểm nhiều hơn. 

    2.5 Khung phân tích và mô hình của nghiên cứ u

    Quyết định chi tiêu cho hàng hóa –  dịch vụ của ngườ i tiêu dùng chắc chắn sẽ 

    chịu nhiều tác động không những từ chính bản thân ngườ i tiêu dùng mà còn chịu tác

    động khách quan từ các yếu tố bên ngoài. Nếu xem chi tiêu cho y tế của NCT như

    một loại hàng hóa thì chắc chắn, mặt hàng đặc biệt này cũng không tránh khỏi

    những vấn đề nói trên.

     Nghiên cứu về  các nhân tố  tác động đến chi tiêu cho y tế  của NCT theo

    UNFPA Việt Nam (2011) hoặc Knodelet al (2013) đã đưa ra 4 nhóm đặc điểm có

    tác động đến quyết định chi tiêu cho y tế của NCT bao gồm: nhóm về đặc điểm về 

    nhân khẩu học, điều kiện chăm sóc sức khỏe; tình tr ạng kinh tế của gia đình, và sự 

    hỗ tr ợ  từ bên ngoài (láng giềng, tổ chức đoàn thể các cấ p). Đây là cơ sở  nền tảng mà

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    23/91

    14

    tác giả hình thành khung lý thuyết. K ết hợ  p vớ i mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở  đầu

     bài tác giả xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu này như sau: 

    Sơ đồ 2.1: Khung phân tích của đề tài

    ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ 

    1.  Thu nhậ p NCT2.  Thu nhậ p của hộ 

    MỨ C CHI TIÊU CHO Y

    TẾ CHO NCT

    ĐẶC ĐIỂM NHÂNKHẨU

    1.  Tổng số ngườ i trong hộ 2.  Số ngườ i sống phụ 

    thuộc (tr ẻ em, NCT)

    3. 

    Đặc điểm NCT (giớ itính, hôn nhân, học vấn,sắc tộc, sống vớ i concháu)

    4.  Địa điểm sinh sống

    SỰ  HỖ TR Ợ  VỀ Y TẾ 

    1.  Tín dụng ưu đãi 2.  Sự hỗ tr ợ  từ bên ngoài

    ĐIỀU KIỆN CHĂMSÓC SỨ C KHỎE

    1.  Bảo hiểm y tế 2.  Cơ sở  y tế 

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    24/91

    15

    Vớ i mục tiêu nghiên cứu chi tiêu cho y tế của NCT hướng đến đối tượ ng cụ 

    thể là nhóm NCT không phân biệt giới tính, địa điểm nơi sinh sống trên phạm vi cả 

    nước. Do đó tác giả xây dựng mô hình kinh tế trong nghiên cứu này làm nền tảng để 

    xây dựng mô hình chính thức cho nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng

    mô hình có dạng logarit tự nhiên cho đặc điểm kinh tế hộ gia đình, kế thừa từ kinh

    nghiệm sử dụng logarit cho biến chi tiêu trong các mô hình kinh tế chi tiêu hộ gia

    đình của Tarmo Räty et al (2003), Nguyen, L et al (2009), Baltagi and Moscone

    (2010) và Magazzino C. and Mele M. (2012). Mô hình cụ  thể dướ i dạng toán học

    đượ c viết tổng quát như sau: 

    lnY = β  β ln A βB βC βD ui  (2.2)

    Vớ i: ln: là logarit tự nhiên

    Y: chi tiêu cho y tế của NCT

    A: véctơ các đặc điểm kinh tế hộ gia đình 

    B: véctơ các đặc điểm nhân khẩu học

    C: véctơ các điều kiện chăm sóc sức khỏe

    D: véctơ sự hỗ tr ợ  về y tế từ bên ngoài. véctơ  các tham số ước lượ ng

     là sai số 

     Những tham số trong mô hình trên sẽ được ước lượ ng bằng phương pháp bình

     phương bé nhất (OLS).

    Tóm t ắt ý chính chương 2:

     Nội dung chương 2 đã trình bày rõ ràng các lý thuyết về cầu của một loại hàng

    hóa - dịch vụ, lý thuyết hành vi tiêu dùng, lý thuyết về quyết định của hộ gia đình. 

    Dựa theo các nghiên cứu tương tự ở  các quốc gia khác nhau trên thế giớ i, tác giả đã

    lựa chọn và phát triển mô hình của UNFPA Việt Nam (2011) PAHE (2012, trang

    31) và Knodelet al (2013) cùng vớ i nghiên cứu thực nghiệm Tarmo Räty et al,

    (2003) làm nền tảng để xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu. Theo đó, chi tiêu

    cho y tế của NCT Việt Nam chịu tác động của 4 nhân tố như đặc điểm kinh tế của

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    25/91

    16

    hộ gia đình, đặc điểm nhân khẩu học, điều kiện chăm sóc sức khỏe và sự hỗ tr ợ  từ 

     bên ngoài.

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    26/91

    17

    CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ  LIỆU NGHIÊN CỨ U

    Sau khi xây dựng được khung phân tích các đặc điểm hộ gia đình có khả năng 

    tác động đến chi tiêu cho y tế của NCT ở  chương 2, chương này tác giả tiến hành

    triển khai xây dựng mô hình nghiên cứu thông qua lựa chọn mô hình kinh tế chi tiêu

    cho y tế của NCT thích hợp. Đồng thờ i xem xét các biến đại diện đưa vào mô hình

    nghiên cứu

    3.1 Mô hình nghiên cứ u thự c nghiệm trong đề tài

    Chi tiêu cho y tế  của NCT đượ c dự đoán sẽ  chịu ảnh hưở ng của những đặc

    điểm hộ gia đình như sau: đặc điểm kinh tế hộ gia đình, đặc điểm nhân khẩu học

    của hộ, điều kiện chăm sóc y tế và sự hỗ tr ợ  từ bên ngoài về y tế cho hộ gia đình.

    Biến chi tiêu cho y tế của NCT được xác định tr ực tiế p theo số liệu khảo sát.

    Theo đó, chi tiêu cho y tế của NCT đượ c tính bằng tổng các khoản chi cho sức khỏe

    của NCT bao gồm chi phí KCB nội trú,chi phí KCB ngoại trú, chi mua BHYT,

    thuốc và các dụng cụ y tế.

    Mô hình cụ thể dướ i dạng toán học đượ c viết tổng quát như trong chương 2 đã

    đề cậ p, như sau: 

    lnY = β  β ln A βB βC βD ui  (3.1)

    Vớ i: ln là logarit tự nhiên

    Y: chi tiêu cho y tế của NCT

    A: véctơ các đặc điểm kinh tế hộ gia đình 

    B: véctơ các đặc điểm nhân khẩu học

    C: véctơ các điều kiện chăm sóc sức khỏeD: véctơ sự hỗ tr ợ  về y tế từ bên ngoài.

     véctơ  các tham số ước lượ ng

     là sai số 

     Những tham số trong mô hình trên sẽ được ước lượ ng bằng phương pháp bình

     phương bé nhất (OLS). Phần tiế p theo tác giả sẽ giải thích các khái niệm liên quan

    và sẽ thảo luận về các biến số đượ c lựa chọn để sử dụng trong mô hình.

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    27/91

    18

    3.2 Các định nghĩa và lự a chọn biến

    3.2.1 H ộ  gia đình 

    Hộ gia đình là một tế bào của xã hội, là một trong những đơn vị ảnh hưở ng

    đến các quyết định sản xuất và đầu tư của nền kinh tế. Blow (2004) định nghĩa hộ 

    gia đình có thể chỉ bao gồm một thành viên hoặc gồm nhiều thành viên sống cùng

    một nhà, sinh hoạt và chia sẻ các công việc nhà. Các thành viên trong hộ không nhất

    thiết phải có quan hệ huyết thống. Trong hộ gia đình sẽ có một hoặc nhiều đơn vị 

    thành viên nhỏ, vớ i mỗi đơn vị  thành viên nhỏ có thể chỉ gồm một ngườ i lớ n duy

    nhất, hoặc một cặ p vợ  chồng có hoặc không có tr ẻ em phụ thuộc.

    Theo điều 106 Bộ luật dân sự (2005) định nghĩa hộ gia đình mà các thành viên

    có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất

    nông, lâm, ngư nghiệ p hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật

    quy định và là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.

    Theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam (2005) thì chủ hộ là đại diện của

    hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợ i ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một

    thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.3.2.2 Đặc điể m nhân kh ẩ u

    3.2.2.1 Ngườ i cao tuổ i

    Theo điều 2 luật  Ngườ i cao tuổi Việt Nam 2009, NCT được quy định trong

    Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi tr ở  lên.

    Quan niệm thế nào là NCT giữa nướ c ta và thế giới cũng khác nhau, như Quỹ 

    Dân số Liên hợ  p quốc định nghĩa  NCT là những ngườ i từ  65 tuổi tr ở   lên, còn ở  

    nướ c ta theo Luật NCT là từ 60 tuổi tr ở  lên, tính cả đối vớ i nam và nữ. Mặc dù theo

    Bộ Luật Lao động, nữ  giớ i 55 tuổi về hưu nhưng tớ i 60 tuổi họ  mới đượ c coi là

    ngườ i cao tuổi.

    3.2.2.2 Các đặc điể m nhân khẩ u của hộ và NCT

    Đề  tài khảo sát ảnh hưở ng của tuổi già đến mức chi tiêu cho y tế  của NCT

    thông qua biến tuổi của NCT từ 60 tuổi tr ở   lên dựa trên luật NCT Việt Nam ban

    hành ngày 23 tháng 11 năm 2009.

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    28/91

    19

    Các biến đặc điểm NCT như giớ i tính, tình tr ạng hôn nhân, NCT có thu nhậ p

    là những biến giả chỉ mang giá tr ị 0 và 1. NCT là nam thì biến giớ i tính mang giá tr ị 

    là 1; NCT đang sống có nhau (vợ /chồng) thì biến tình tr ạng hôn nhân sẽ nhận giá tr ị 

     bằng 1, hoặc NCT có thu nhậ p sẽ bằng 1 nếu NCT có thu nhậ p trong 12 tháng qua.

    Số thế hệ cùng chung sống trong hộ đượ c thể hiện thông qua các mối quan hệ 

    vợ /chồng, ba/mẹ, ông/bà, con cái, cháu sống chung trong một gia đình. Theo

    Knodel và Chayovan, (2011) thì ông bà sống trong các gia đình có con, cháu thì

    được chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Số thế hệ cùng chung sống trong một gia đình dao

    động từ 1 đến 5 thế hệ. Cụ thể, các thế hệ đó đượ c thể hiện như sau: vợ  chồng sống

    riêng chưa có con cái (một thế hệ), vợ  chồng chưa có con sống vớ i cha mẹ (hai thế 

    hệ), vợ  chồng chưa có con sống vớ i ông bà, cha mẹ hoặc vợ  chồng sống vớ i con cái

    và ba mẹ (3 thế hệ), vợ  chồng có cháu sống vớ i ba mẹ (4 thế hệ), vợ  chồng có con

    cháu sống vớ i ông bà (5 thế hệ).

    Trong báo cáo này, để thống nhất vớ i số tuổi xác định NCT, tỷ số phụ thuộc

    ngườ i caotuổi đượ c tính bằng tỷ số giữa số ngườ i cao tuổi (từ 60 tr ở   lên) vớ i 100

    ngườ i trong tuổi lao động (15-60) và tỷ số phụ  thuộc tr ẻ em đượ c tính bằng tỷ số giữa số tr ẻ em (0-14) vớ i 100 ngườ i trong tuổi lao động (15-60).

    Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc cùng sinh sống (54 dân tộc). Mỗi dân

    tộc lại có những đặc điểm tậ p quán khác nhau. Điều này dẫn đến có sự khác biệt

    trong những quan điểm và thói quen về các vấn đề  trong cuộc sống giữa các dân

    tộc. UNFPA Việt Nam (2011a) đưa ra kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ KCB của

     NCT có sắc tộc là Kinh và Hoa cao hơn các nhóm sắc tộc còn lại. Nghiên cứu của

     Nguyen, L et al. (2008) cho thấy có sự khác biệt trong các quyết định chi tiêu cho y

    tế giữa các nhóm dân tộc Kinh và Hoa vớ i các nhóm dân tộc ít ngườ i. Trong số các

    dân tộc thì dân tộc Kinh –  Hoa chiếm tỷ  tr ọng cao nhất cả nước. Đồng thờ i nhóm

    dân tộc này có trình độ dân trí cao, mức quan tâm đầu tư chăm sóc cho sức khỏe

    nhiều hơn. Do vậy đề  tài k ỳ vọng nhóm dân tộc này có mức chi tiêu cho y tế của

     NCT cao hơn nhóm dân tộc còn lại.

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    29/91

    20

    Địa điểm sinh sống của NCT đượ c thể hiện qua hai biến đại diện là khu vực

    sinh sống (thành thị: 1, nông thôn: 0) và biến vùng. Phân theo vùng địa lý, TCTK

    (2010) chia cả nướ c thành 6 vùng, cụ  thể  là Đồng bằng Sông Hồng, Trung du và

    miền núi phía bắc, Bắc trung bộ và duyên hải miền trung, Tây Nguyên, Đông Nam

     bộ và cuối cùng là Đồng bằng Sông Cửu Long. Mỗi vùng được đại diện bở i một

     biến giả, trong đó vùng Tây Nguyên đượ c chọn làm biến so sánh vớ i các vùng khác.

    3.2.3 Điều ki ện chăm sóc sứ c kh ỏe

    3.2.3.1 H ệ thống cơ sở  y t ế  Việt Nam

    Trong nghiên cứu này biến loại hình cơ sở  y tế đượ c mã hóa thành 3 biến giả.

    Bệnh viện cấp 1 đượ c chọn là biến tham chiếu (gồm y tế  thôn bản: 1; tr ạm y tế 

    xã/phườ ng: 2), biến bệnh viện cấ p 2 (gồm: phòng khám đa khoa khu vực: 3; bệnh viện

    huyện/quận: 4), biến bệnh viện cấ p 3 (gồm bệnh viện tỉnh/tp: 5;bệnh viện Trung

    Ương:6, bệnh viện nhà nướ c khác: 7), biến bệnh viện cấ p 4 (gồm: bệnh viện tư

    nhân: 8; bệnh viện khác: 9; phòng khám tư nhân: 10; lang y: 11;dịch vụ y tế cá thể:

    12; cơ sở  y tế khác: 13) là 3 biến nhị phân sẽ nhận giá tr ị là 1 nếu như cơ sở  y tế đó

    có đặc tính của loại hình cơ sở  y tế và nhận giá tr ị bằng 0 nếu không có đặc tính đó. 3.2.3.2 Bảo hiể m y t ế  Việt Nam

    Theo PAHE Việt Nam (2011a, trang 61) thì hầu hết các nghiên cứu về  tác

    động của bảo hiểm y tế đều cho thấy bảo hiểm chỉ làm giảm không đáng kể mức chi

    tr ả tr ực tiế p từ túi người dân. Tác động khiêm tốn của bảo hiểm y tế lên an ninh tài

    chính của hộ gia đình phản ảnh một thực tế là quỹ bảo hiểm y tế đã không bảo đảm

    đượ c toàn bộ các chi phí cho chăm sóc y tế; và phần lớ n các chi tr ả tr ực tiế p ở  Việt

     Nam là chi tr ả cho mua thuốc tại quầy thuốc trong khi bảo hiểm chỉ chi tr ả  thuốc

    điều tr ị theo danh sách quy định của Bộ Y tế.

    Trong nghiên cứu, chăm sóc sức khỏe BHYT được đại diện bở i biến BHYT,

    theo đó NCT có thẻ BHYT đượ c cấ p/tặng miễn phí hoặc đã mua BHYT thì biến

    BHYT sẽ mang giá tr ị là 0 và ngượ c lại mang giá tr ị 1.

    3.2.4 Đặc điể m kinh t ế  

    3.2.4.1 Thu nhậ p của hộ  gia đình 

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    30/91

    21

    Theo TCTK (2010), thu nhậ p của hộ là toàn bộ số tiền và giá tr ị hiện vật quy

    thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận đượ c

    trong một thờ i gian nhất định, thường là 1 năm. Thu nhậ p của hộ bao gồm:

     Thu nhậ p từ tiền công, tiền lương; 

     Thu nhậ p từ sản xuất nông, lâm nghiệ p, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và

    thuế sản xuất);

     Thu nhậ p từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệ p, thuỷ sản (sau khi đã

    tr ừ chi phí và thuế sản xuất);

     Thu khác đượ c tính vào thu nhập như thu cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm… 

     Các khoản thu không tính vào thu nhậ p gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ , bán tài

    sản, vay nợ , tạm ứng và các khoản chuyển nhượ ng vốn nhận đượ c do liên doanh,

    liên k ết trong sản xuất kinh doanh … 

    3.2.4.2 Thu nhậ p của NCT  

    Theo UNFPA (2011), nguồn thu nhậ p chủ yếu của NCT Việt Nam từ các hoạt

    động sản xuất nông nghiệ p và tiền công lao động. Bên cạnh đó còn có các khoản

    thu nhập có tính đảm bảo cuộc sống như tiền tiết kiệm, hưu trí và các khoản bảohiểm xã hội, tr ợ  cấ p xã hội. Tuy nhiên các khoản này chiếm tỷ tr ọng r ất nhỏ trong

    tổng thu nhậ p của NCT. Nghiên cứu của Giang và Plfau (2009c) cho thấy thu nhậ p

    từ các khoản an sinh xã hội này thậm chí còn thấp hơn nhiều thu nhậ p từ các khoản

    tiền gửi về trong nướ c và kiều hối. Khi tuổi càng tăng lên thì nguồn thu nhậ p từ sản

    xuất, kinh doanh của NCT càng giảm do khả năng lao động ngày càng thấ p. Vì thế,

    nếu các nguồn thu nhậ p có tính dự  phòng như hưu trí hoặc có tính chống và khắc

     phục r ủi ro như trợ  cấ p xã hội… quá thấ p sẽ khiến cho việc đảm bảo mức sống của

     NCT tr ở  nên càng khó khăn hơn. 

    Theo thờ i gian tỷ  lệ NCT tham gia lao động nhìn chung có xu hướ ng giảm.

    Đặc biệt, xét theo độ tuổi, tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế của NCT ngày càng giảm

    khi tuổi tăng lên. Phần lớ n NCT tham gia sản xuất nông, lâm, ngư nghiệ p, tiếp đó là

    tự làm việc kinh doanh hoặc dịch vụ cho hộ gia đình. Tỷ lệ NCT làm công ăn lương

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    31/91

    22

    có tăng lên nhưng ở  mức thấp và điều này một phần là do số lao động làm công ăn

    lương thườ ng không tiế p tục làm việc khi đến tuổi hưu trí. 

    Do vậy biến thu nhập NCT trong đề tài đượ c tính từ các nguồn chính bao gồm

    tiền công, tiền lương, nguồn thu từ tr ợ  cấ p, phúc lợ i xã hội và lương hưu. NCT đượ c

    xem là có thu nhậ p khi NCT nhận đượ c một trong các nguồn thu trên trong 12 tháng

    qua.

    3.2.5 S ự  h ỗ  tr ợ  t ừ  bên ngoài

    K ết quả nghiên cứu về  tác động tín dụng vi mô đến chăm sóc sức khỏe của

    ngườ i dân của Tinh Doan et al (2011) cho thấy việc cho các hộ gia đình vay sẽ có

    tác động làm gia tăng mức chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe của những ngườ i trong

    hộ. Ngoài ra, sự hỗ tr ợ  của láng giềng, ngườ i thân và các tổ chức cơ quan đoàn thể 

    cũng làm gia tăng chi tiêu chăm sóc cho sức khỏe. Tuy nhiên, mức chi tiêu từ  thu

    nhậ p (túi tiền của hộ) là giảm hoặc không đổi (UNPFA Việt Nam, 2011a).

    Hai biến đại diện cho sự hỗ tr ợ  từ bên ngoài trong mô hình nghiên cứu của đề 

    tài là hai biến giả. Các biến này sẽ mang giá tr ị bằng 1 nếu hộ được vay ưu đãi hoặc

    có nhận đượ c sự hỗ tr ợ  từ bên ngoài.

    Dựa vào khung lý thuyết đã xây dựng, vớ i sự hỗ tr ợ  của các nghiên cứu thực

    nghiệm trước đó, cùng vớ i các k ết quả thống kê mô tả về mối quan hệ của các yếu

    tố đến mức chi tiêu bình quân cho y tế của NCT, dấu kì vọng của các biến trong mô

    hình đượ c tổng hợ  p ở  bảng 3.1 như sau: 

    Bảng 3.1: Mô hình kinh tế lượ ng thự c nghiệm

    Mã biến Ý nghĩa  Đơn vị tính K ỳ vọng

    Bi ế n ph ụ thu ộc

    LnY Logarit chi tiêu cho y tế cho NCTcủa hộ gia đình

    Bi ến độc l ập

    Đặc điểm kinh tế 

    TNHO Thu nhập trong năm của hộ gia đình Nghìn đồng/năm  +

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    32/91

    23

    NCTTN  Ngườ i cao tuổi có thu nhậ p (nhận giátr ị bằng 1 nếu TNNCT>0)

     NCT có thu nhậ ptrong 12 tháng qua=1, trườ ng hợ  p khác

     bằng 0

    +/-

    Đặc điểm nhân khẩu

    HNNCT Tình tr ạng hôn nhân của NCT NCT sống có nhau(vợ /chồng) = 1, tìnhtr ạng khác = 0

    +

    GTNCT Giớ i tính của NCT Nam = 1, nữ = 0 +/-

    HVNCT Học vấn của NCT Trình độ học vấn cấ p1 = 5, cấ p 2 = 9, cấ p 3

    =12, cao đẳng = 15,đại học = 16

    +/-

    TUOINCT Tuổi của NCT Tuổi +/-

    TLTRE Tỷ lệ tr ẻ phụ thuộc trên số ngườ i laođộng

    % +/-

    TLNCT Tỷ lệ NCT trên số người lao động % +/-

    QMHO Số thành viên trong hộ   Ngườ i -

    THANHTHI  NCT sống ở  khu vực thành thị  Thành thị = 1, nôngthôn = 0

    +

    VUNG1  NCT sống tại vùng đồng bằng sôngHồng

     NCT ở  vùng 1 =1,trườ ng hợ  p khác = 0

    +

    VUNG2  NCT sống tại vùng Trung du vàmiền núi phía Bắc

     NCT ở  vùng 2 =1,trườ ng hợ  p khác = 0

    +

    VUNG3  NCT sống tại vùng Bắc Trung bộ vàDHMT

     NCT ở  vùng 3 =1,trườ ng hợ  p khác = 0

    +

    VUNG5  NCT sống tại vùng Đông Nam bộ  NCT ở  vùng 5 =1,

    trườ ng hợ  p khác = 0

    +

    VUNG6  NCT sống tại vùng Đồng bằng SôngCửu Long

     NCT ở  vùng 6 =1,trườ ng hợ  p khác = 0

    +

    SOTHEHE Số thế hệ cùng chung sống trong hộ gia đình

    Gia đình 1 thế hệ = 1,Gia đình 2 thế hệ =2,Gia đình 3 thế hệ = 3,Gia đình 4 thế hệ = 4

    +

    KINHHOA  NCT có sắc tộc là Kinh hoặc Hoa Kinh hoặc Hoa =1,

    trườ ng hợ  p khác = 0

    +

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    33/91

    24

    Đặc điểm điều kiện chăm sóc sứ c khỏe

    BHYT  NCT không có tham gia bảo hiểm y

    tế 

    Có BHYT = 1, không

    có BHYT =0

    +

    CSYT2  NCT tham gia KCB tại bệnh việncấ p 2

     NCT KCB ở  bệnhviện cấp 2 = 1, trườ nghợ  p khác = 0

    +

    CSYT3  NCT tham gia KCB tại bệnh việncấ p 3

     NCT KCB ở  bệnhviện cấ p 3 = 1, trườ nghợ  p khác = 0

    +

    CSYT4  NCT tham gia KCB tại bệnh việncấ p 4

     NCT KCB ở  bệnhviện cấp 4 = 1, trườ ng

    hợ  p khác = 0

    +

    Đặc điểm sự  hỗ trợ  y tế từ  bên ngoài

    VAYUD Hộ của NCT được vay ưu đãi Đượ c vạy ưu đãi =1,không đượ c vay = 0

    +

    HTYTE Hộ của NCT đượ c nhận hỗ tr ợ  y tế từ bên ngoài

    Đượ c nhận hỗ tr ợ  y tế = 1, không đượ c nhậ hỗ tr ợ  = 0

    +

    3.3 Phương pháp và dữ  liệu nghiên cứ u

    3.3  .1 Phương pháp nghiên cứ u

    Đề  tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượ ng k ết hợ  p thống kê mô tả 

    các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của NCT. Thống kê mô tả 

    đượ c thực hiện trên phần mềm Excel, Stata. Phương pháp định lượ ng xử lý số liệu

    đượ c sử dụng là ước lượng bình phương bé nhất (OLS) theo phương pháp stepwise.

    Phần mềm thống kê STATA của tập đoàn StataCorp (Taxas, USA) phiên bản

    12. Đây là phần mềm mạnh đáp ứng hầu hết các nhu cầu thống kê cơ bản, lẫn nângcao thông qua cấu trúc của ngôn ngữ  lập trình. Chương trình vớ i hai hình thức

    tương tác với ngườ i sử dụng (giao diện và câu lệnh). Vớ i các lệnh use, edit, gen,

    egen, describe, regress, stepwise, ttest, anova, vif… đã hỗ tr ợ  tốt việc nhậ p, xử lý dữ 

    liệu, tạo biến đến thực hiện các k ỹ thuật hồi quy và kiểm định mô hình.

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    34/91

    25

    3.3.2 D ữ  li ệu nghiên c ứ u

     Nghiên cứu sử dụng dữ  liệu VHLSS 2010 do Tổng cục thống kê Việt Nam

    thực hiện năm 2010 để trích lọc các thông tin về chi tiêu y tế của NCT và các đặc

    điểm của hộ gia đình, CSYT và sự hỗ tr ợ  y tế từ bên ngoài. Bộ dữ liệu có tổng cộng

    9402 hộ đại diện cho 69,360 hộ được điều tra trên 3,133 xã/phườ ng thuộc 64 tỉnh

    thành, đại diện cho cả nướ c, các vùng, khu vực thành thị, nông thôn và tỉnh/thành

     phố tr ực thuộc trung ương.

    Cuộc khảo sát thu thậ p thông tin theo 4 k ỳ, mỗi k ỳ một quý từ quý 2 đến quý 4

    năm 2010 và một k ỳ vào quý 1 năm 2011. Phương pháp điều tra phỏng vấn tr ực tiế p

    đượ c các phỏng vấn viên tr ực tiế p phỏng vấn chủ hộ và cán bộ chủ chốt của xã có

    đại bàn khảo sát.

    Các thông tin đượ c thu thậ p chủ yếu trên cơ sở  trích xuất từ các mục:

    Mục 1: Một số đặc điểm nhân khẩu học liên quan đến đặc điểm hộ gia đình 

    Mục 2: Giáo dục

    Mục 3: Y tế và chăm sóc sức khỏe

    Mục 4: Thu nhậ p và các khoản tr ợ  cấ pMục 8: Tham gia các chương trình trợ  giúp

    3.3.2.1 X ử  lý d ữ  liệu thiế u

    Sai sót hoặc thiếu dữ liệu trong các quan sát hộ gia đình là vấn đề thườ ng gặ p

    trong các nghiên cứu thực nghiệm. Hai vấn đề gặ p trong nghiên cứu này là dữ liệu

    giá và chi tiêu tr ống, âm hoặc bằng 0. Có nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề 

    này như phương pháp tạo biến giả, phương pháp thay thế giá tr ị trung bình, phương

     pháp nội suy, và phương pháp ngoại suy.

    Để  khắc phục các vấn đề  trên, trong nghiên cứu này sử  dụng phương pháp

    thay thế giá tr ị trung bình. Dữ liệu của quan sát bị thiếu hoặc lỗi, cụ thể: khi cá nhân

    tr ả lờ i có nhận đượ c tiền lương, tiền công từ công việc chính (mục 4A câu 9) hoặc

    công việc phụ (mục 4A câu 21) nhưng giá trị tr ả về (mục 4A câu 11) là tr ống, đượ c

    thay thế bở i giá tr ị trung bình của nam (hoặc nữ) cùng một khu vực địa lý vớ i bằng

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    35/91

    26

    cấp chuyên môn tương ứng. Trườ ng hợp này cũng áp dụng tương tự trong việc xử 

    lý missing biến thu nhậ p từ lương hưu, bảo hiểm xã hội,…trong đề tài.

    3.3.2.2 Loại bỏ các quan sát có giá tr ị d ị biệt (quá l ớ n hoặc quá nhỏ )

    Các biến có các quan sát có giá tr ị dị biệt đượ c loại bỏ dựa theo k ết quả phân

    tích các đồ thị box plot. Các giá tr ị đượ c loại bỏ là các điểm dị biệt có giá tr ị nằm

    ngoài cận trên bên ngoài (UOF) và cận dướ i bên ngoài (LOF) của box. Các giá tr ị 

    giớ i hạn này được tính như sau: 

     Cận trên bên ngoài (UOF) = Q3 + 3IQ

     Cận dướ i bên ngoài (LOF) = Q1 –  3IQ

     Cận trên bên trong (UOF) = Q3 + 1,5IQ

     Cận dướ i bên trong (LOF) = Q1 –  1,5IQ

    Các quan sát có giá tr ị nằm ngoài UOF và LOF được xem là các điểm dị biệt

    cực mạnh và các quan sát có giá tr ị nằm ngoài UIF và LIF đượ c gọi là các dị biệt

    cứng.

    Trong đó: 

     

    Q1, Q3 lần lượ t là các phân vị 25% và 75%

     IQ = Q3 –  Q1 đượ c gọi khoảng bên trong phân vị 

    Các giá tr ị dị biệt của các biến như thu nhậ p của hộ, thu nhậ p của ngườ i cao

    tuổi, chi tiêu bình quân y tế cho NCT đượ c loại bỏ theo nguyên tắc dị biệt cực mạnh

    nêu trên. Sau khi lọc bỏ các quan sát này, cuối cùng dữ liệu còn giữ lại 2796 quan

    sát.

    Các số liệu được trích và đặt tên các biến đượ c trình bày trong bảng 3.2

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    36/91

    27

    Bảng 3.2: Thông tin nguồn dữ  liệu đượ c trích lọc

    Mục  Nguyên t c trích  Tên bi n  nghĩa 

    muc1a.dta

    Tinh VUNG 6 vùng

    m1ac2 GTNCT Giới tính NCT 

    m1ac5 TUOI Tu i của NCT, s trẻ nhỏ, s NCT, s người trong độ tu i lao động 

    m1ac6 ==2 HNNCT Đang sống vợ/chồng 

    muc2a1.dta m2ac2a m2ac2b HVNCT Học v n của NCT 

    muc3a.dta

    muc3b.dta

    m3c5b m3c6bm3c11 m3c13 m3c14 Y Chi phí KCB ngoại trú, nội trú, mua BHYT, thu c và dụng cụ y t  

    m3c3b CSYT Loại hình cơ sở y t  

    m3c9 ==1 | m3c11 > 0 BHYT Có BHYT

    muc4a5.dta m4ac11 m4ac23

     NCTTN

    Thu nhập từ ti n công, ti n lương 

    muc4d.dtam4ac28 (a-e) Thu nhập từ lương hưu, trợ c p 

    m4dc2 (105-111) Thu nhập từ ti n ti t kiệm, ti n thuê, đ n bù, ki u h i.. 

    muc8.dta m8c2 (a, b, m) HTYTE H trợ y t  

    muc8vayno.dta m8c5 > 0 VAYUD Được vay ưu đãi 

    ho11.dta

    dantoc ==1|dantoc==4 KINHHOA Dân tộc Kinh –  Hoa

    Ttnt THANHTHI Thành thị 

    Tsnguoi QMHO Tổng số người trong hộ 

    ho13.dta Thunhap TNHO Thu nhập của hộ 

    wt10.dta wt9 wt2010 Trọng s khảo sát 

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    37/91

    28

    Bảng 3.3: Bảng tổng hợ p các biến trong mô hình

    Tên biến  Giá trị trung bình  Độ lệch chuẩn  Min Max

     Biến phụ thuộc LnY 5,89 1,10 0,69 7,60

    Đặc điểm kinh tế 

    lnTNHO 10,54 0,86 7,03 12,42

    NCTTN 0,52 0,50 0 1

     Đặc điểm nhân khẩu 

    HNNCT 0,59 0,49 0 1

    GTNCT 0,43 0,50 0 1HVNCT 3,38 4,40 0 16

    TUOINCT 70,83 8,20 60 98

    TLTRE 32,17 1,43 19,59 50

    TLNCT 12,83 1,01 0 22,52

    QMHO 3,71 1,92 1 15

    THANHTHI 0,27 0,45 0 1

    VUNG1 0,22 0,41 0 1VUNG2 0,11 0,32 0 1

    VUNG3 0,25 0,44 0 1

    VUNG4 0,06 0,24

    VUNG5 0,09 0,29 0 1

    VUNG6 0,26 0,44 0 1

    SOTHEHE 2,11 0,86 1 4

    KINHHOA 0,90 0,30 0 1 Đặc điểm điều kiện chăm sóc sức khỏe 

    BHYT 0,71 0,45 0 1

    CSYT1 0,16 0,37 0 1

    CSYT2 0,28 0,45 0 1

    CSYT3 0,15 0,36 0 1

    CSYT4 0,23 0,42 0 1

     Đặc điểm sự hỗ trợ từ bên ngoài  

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    38/91

    29

    VAYUD 0,09 0,28 0 1

    HTYTE 0,79 0,40 0 1

     Nguồn: Tính toán t ừ  bộ d ữ  liệu VHLSS, n=2796

    Tóm tắt chương 3

    Chương này tác giả đã tiến hành tóm tắt các mô hình kinh tế chi tiêu hộ gia

    đình. Từ đó đã lựa chọn đượ c mô hình kinh tế  sử dụng cho nghiên cứu này. Bên

    cạnh đó, thông qua việc lược sơ các kết quả nghiên cứu trước đã lựa chọn đượ c các

     biến đại diện cho các đặc điểm hộ gia đình phù hợ  p với khung phân tích đã nêu ở  

    chương 2.

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    39/91

    30

    CHƯƠNG 4: THỰ C TR ẠNG HỆ THỐNG Y TẾ DÀNH CHO NGƯỜ I CAO 

    TUỔI VÀ CHI TIÊU CHO Y TẾ CỦA NGƯỜ I CAO TUỔI 

    Mục đích của chương này tậ p trung vào mô tả tổng quát thực tr ạng dân số và

     NCT tại Việt Nam; đồng thời đi sâu phân tích chi tiêu cho y tế của nhóm đối tượ ng

     NCT. Nội dung đi sâu trình bày các phần: (i) sự già hóa dân số; (ii) chi tiêu cho y tế 

    của NCT theo các đặc điểm kinh tế, đặc điểm nhân khẩu học, điều kiện chăm sóc

    sức khỏe và sự hỗ tr ợ  từ bên ngoài.

    4.1 Dân s ố  Vi ệt Nam đang già hóa 

    Số liệu thống kê dân số cho thấy Việt Nam đang ở  cuối của thờ i k ỳ “quá độ 

    dân số” với ba đặc trưng rõ rệt, đó là tỷ suất sinh giảm, tỷ suất chết giảm và tuổi thọ tăng. Kết quả  là dân số  tr ẻ em có xu hướ ng giảm nhanh, dân số  trong độ  tuổi lao

    động tăng nhanh và dân số cao tuổi cũng tăng. So vớ i thời điểm năm 1990, sau 21

    năm tuổi thọ trung bình của ngườ i Việt Nam tăng 8 tuổi từ 67 tuổi lên 75 tuổi (nam

    đạt 73 tuổi, nữ đạt 77 tuổi). So vớ i mục tiêu đề ra trong Chiến lượ c bảo vệ chăm sóc

    sức khỏe nhân dân đến năm 2010 là 72 tuổi, Việt Nam đã hoàn thành vượ t chỉ tiêu.

    Theo số liệu tổng hợ  p từ WHO (2013), so vớ i một số nướ c trong khu vực, tuổi thọ 

    trung bình của Việt Nam đã đạt mức tương đương và cao hơn Malaysia và Thái Lan

    (cùng 74 tuổi), Philippines (69 tuổi) [Hình 4.1].

    Hình 4.1: Tuổi trọ trung bình của Việt Nam so vớ i một số nướ c trong khu vự c

     Nguồn: tác giả t ổ ng hợ  p t ừ  WHO (2013)

    60

    65

    70

    75

    Vi t Nam Thái Lan Mala sia Philli ines

    1990 2000 2011

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    40/91

    31

    Tuổi thọ trung bình của NCT ở  nữ giới cao hơn nam giớ i. Tuổi thọ dân số ở  

    tuổi 60 của Việt Nam so vớ i một số nướ c trong khu vực [Bảng 4.1] cho thấy, tuổi

    thọ  trung bình của nữ  giới cao hơn tuổi thọ  trung bình của nam từ  2 đến 5 tuổi.

     Nguyên nhân cho điều này chưa đượ c lý giải chắc chắn. Theo WHO (2004), các

    tranh luận trong quá khứ thườ ng nêu ra các yếu tố xã hội môi trường: nam thườ ng

    sử dụng nhiều rượ u, thuốc lá, chất gây nghiện hơn nữ trong các xã hội và thườ ng tử 

    vong vì các bệnh liên quan như ung thư phổi, lao, sơ gan. Nam giới cũng thườ ng tử 

    vong cao hơn nữ do các chấn thươ ng, dù là vô ý (tai nạn giao thông) hay cố ý (tự tử,

     bạo lực, chiến tranh) hơn nữ giớ i.

    Bảng 4.1: Tuổi thọ dân số ở  tuổi 60 của Việt Nam và một số nướ c khu vự cĐơn vị tính: %

    Quốc gia/Khối quốc gia  Nam Nữ   Chung

    Malaysia 18 20 19

    Việt Nam  20 22 21

    Thái Lan 19 22 21

    Philippines 16 19 18

    Indonesia 16 18 17

    Singapore 23 26 25

    Trung Quốc  19 21 20

    Hàn Quốc  21 26 24

     Nhật  23 28 26

     Nước có thu nhập cao  21,9 25,6 23,9

     Nước có thu nhập thấp  16,0 17,4 16,7 Nước có thu nhập trung bình thấp  16,2 18,3 17,3

     Nước có thu nhập trung bình cao  19,9 18,5 21,3

     Nguồn: tác giả t ổ ng hợ  p t ừ  WHO (cậ p nhật tháng 10 năm 2013) 

    Mặc dù tuổi thọ  trung bình tăng, nhưng chất lượ ng dân số còn hạn chế. Việt

     Nam vẫn nằm trong nhóm các nướ c có chỉ  số  phát triển con ngườ i (HDI) ở  mức

  • 8/16/2019 [123doc] Phan Tich Cac Yeu to Tac Dong Den Chi Tieu Cho Cham Soc Suc Khoe Cua Nguoi Cao Tuoi o Viet Nam

    41/91

    32

    trung bình. Số năm trung bình sống khỏe mạnh chỉ đạt 66 tuổi và xế p thứ 116/182