văn hóa việt nam

28
Văn hóa Việt Văn hóa Việt Nam Nam Nhóm 11 Nhóm 11

Upload: crwys

Post on 14-Jan-2016

106 views

Category:

Documents


1 download

DESCRIPTION

Văn hóa Việt Nam. Nhóm 11. Văn hóa Việt Nam mang đậm bản sắc dân tộc. Việt Nam có một cộng đồng văn hóa khá rộng lớn được hình thành vào khoảng nửa đầu thiên niên kỉ thứ nhất trước Công nguyên và phát triển rực rỡ vào giữa thiên niên kỉ này . Đó là cộng đồng văn hóa Đông Sơn .  - PowerPoint PPT Presentation

TRANSCRIPT

Page 1: Văn hóa Việt  Nam

Văn hóa Việt NamVăn hóa Việt Nam

Nhóm 11Nhóm 11

Page 2: Văn hóa Việt  Nam

Văn hóa Việt Nam mang đậm Văn hóa Việt Nam mang đậm bản sắc dân tộcbản sắc dân tộc

Việt Nam có một cộng đồng văn hóa khá rộng lớn được hình thành vào khoảng nửa đầu thiên niên

kỉ thứ nhất trước Công nguyên và phát triển rực rỡ vào giữa thiên niên kỉ này. Đó là cộng đồng

văn hóa Đông Sơn. 

Cộng đồng văn hóa ấy phát triển cao so với các nền văn hóa khác đương thời trong khu vực, có

những nét độc đáo riêng nhưng vẫn mang nhiều điểm đặc trưng của văn hóa vùng Đông Nam Á,

vì có chung chủng gốc Nam Á (Mongoloid phương Nam) và nền văn minh lúa nước. 

Những con đường phát triển khác nhau của văn hóa bản địa tại các khu vực khác nhau

(lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả...) đã hội tụ với nhau, hợp thành văn hóa Đông

Sơn. Đây cũng là thời kỳ ra đời nhà nước "phôi thai" đầu tiên của Việt Nam dưới hình

thức cộng đồng liên làng và siêu làng (để chống giặc và đắp giữ đê, trồng lúa), từ đó các

bộ lạc nguyên thuỷ phát triển thành dân tộc.

Page 3: Văn hóa Việt  Nam

Giai đoạn văn hóa Văn Lang-Âu Lạc (gần năm 3000 đến cuối thiên niên kỷ 1 trước Công Giai đoạn văn hóa Văn Lang-Âu Lạc (gần năm 3000 đến cuối thiên niên kỷ 1 trước Công

nguyên) vào thời đại đồ đồng sơ khai, trải qua18 đời vua Hùng, được coi là đỉnh cao nhất của nguyên) vào thời đại đồ đồng sơ khai, trải qua18 đời vua Hùng, được coi là đỉnh cao nhất của

lịch sử văn hóa Việt Nam, với sáng tạo tiêu biểu là trống đồng Đông Sơn và kỹ thuật trồng lúa lịch sử văn hóa Việt Nam, với sáng tạo tiêu biểu là trống đồng Đông Sơn và kỹ thuật trồng lúa

nước ổn định.nước ổn định.

Sau giai đoạn chống Bắc thuộc có đặc trưng chủ yếu là song song tồn tại hai xu hướng Hán Sau giai đoạn chống Bắc thuộc có đặc trưng chủ yếu là song song tồn tại hai xu hướng Hán

hóa và chống Hán hóa, giai đoạn Đại Việt (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV) là đỉnh cao thứ hai của hóa và chống Hán hóa, giai đoạn Đại Việt (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV) là đỉnh cao thứ hai của

văn hóa Việt Nam. Qua các triều đại nhà nước phong kiến độc lập, nhất là với hai cột mốc văn hóa Việt Nam. Qua các triều đại nhà nước phong kiến độc lập, nhất là với hai cột mốc

triều Lý-Trần và triều Lê, văn hóa Việt Nam được gây dựng lại toàn diện và thăng hoa nhanh triều Lý-Trần và triều Lê, văn hóa Việt Nam được gây dựng lại toàn diện và thăng hoa nhanh

chóng có sự tiếp thu ảnh hưởng to lớn của Phật giáo và Nho giáo.chóng có sự tiếp thu ảnh hưởng to lớn của Phật giáo và Nho giáo.

Sau thời kì hỗn độn Lê-Mạc và Trịnh-Nguyễn chia cắt đất nước, rồi từ tiền đề Tây Sơn thống Sau thời kì hỗn độn Lê-Mạc và Trịnh-Nguyễn chia cắt đất nước, rồi từ tiền đề Tây Sơn thống

nhất đất nước và lãnh thổ, nhà Nguyễn tìm cách phục hưng văn hóa dựa vào Nho giáo, nhưng nhất đất nước và lãnh thổ, nhà Nguyễn tìm cách phục hưng văn hóa dựa vào Nho giáo, nhưng

lúc ấy Nho giáo đã suy tàn và văn hóa phương Tây bắt đầu xâm nhập nước ta. Kéo dài cho tới lúc ấy Nho giáo đã suy tàn và văn hóa phương Tây bắt đầu xâm nhập nước ta. Kéo dài cho tới

khi kết thúc chế độ Pháp thuộc là sự đan xen về văn hóa giữa hai xu hướng Âu hóa và chống khi kết thúc chế độ Pháp thuộc là sự đan xen về văn hóa giữa hai xu hướng Âu hóa và chống

Âu hóa, là sự đấu tranh giữa văn hóa yêu nước với văn hóa thực dânÂu hóa, là sự đấu tranh giữa văn hóa yêu nước với văn hóa thực dân ..

Page 4: Văn hóa Việt  Nam

Giai đoạn văn hóa Việt Nam hiện đại được hình thành kể từ những năm 20-30 của thế kỷ XX,

dưới ngọn cờ của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa Mác-Lênin. Với sự hội nhập ngày càng

sâu rộng vào nền văn minh thế giới hiện đại, đồng thời giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc, văn

hóa Việt Nam hứa hẹn một đỉnh cao lịch sử mới.

Có thể nói xuyên suốt toàn bộ lịch sử Việt Nam, đã có ba lớp văn hóa chồng lên nhau là lớp

văn hóa bản địa, lớp văn hóa giao lưu với Trung Quốc và khu vực, lớp văn hóa giao lưu với

phương Tây. Nhưng đặc điểm chính của Việt Nam là nhờ gốc văn hóa bản địa vững chắc nên

đã không bị ảnh hưởng văn hóa ngoại lai đồng hóa, trái lại còn biết sử dụng và Việt hóa các

ảnh hưởng đó làm giầu cho nền văn hóa dân tộc.

Văn hóa dân tộc Việt Nam nảy sinh từ một môi trường sống cụ thể: xứ nóng, nhiều sông nước,

nơi gặp gỡ của nhiều nền văn minh lớn. Điều kiện tự nhiên (nhiệt, ẩm, gió mùa, sông nước,

nông nghiệp trồng lúa nước...) đã tác động không nhỏ đến đời sống văn hóa vật chất và tinh

thần của dân tộc, đến tính cách, tâm lý con người Việt Nam.

Page 5: Văn hóa Việt  Nam

Tuy nhiên, điều kiện xã hội và lịch sử lại là những yếu tố chi phối rất lớn đến văn hóa và tâm Tuy nhiên, điều kiện xã hội và lịch sử lại là những yếu tố chi phối rất lớn đến văn hóa và tâm

lý dân tộc. Cho nên cùng là cư dân vùng trồng lúa nước, vẫn có những điểm khác biệt về văn lý dân tộc. Cho nên cùng là cư dân vùng trồng lúa nước, vẫn có những điểm khác biệt về văn

hóa giữa Việt Nam với Thái Lan, Lào, Indonesia, Ấn Độ... Cùng cội nguồn văn hóa Đông hóa giữa Việt Nam với Thái Lan, Lào, Indonesia, Ấn Độ... Cùng cội nguồn văn hóa Đông

Nam Á, nhưng do sự thống trị lâu dài của nhà Hán, cùng với việc áp đặt văn hóa Hán, nền văn Nam Á, nhưng do sự thống trị lâu dài của nhà Hán, cùng với việc áp đặt văn hóa Hán, nền văn

hóa Việt Nam đã biến đổi theo hướng mang thêm các đặc điểm văn hóa Đông Á.hóa Việt Nam đã biến đổi theo hướng mang thêm các đặc điểm văn hóa Đông Á.

Dân tộc Việt Nam hình thành sớm và luôn luôn phải thực hiện các cuộc chiến tranh giữ nước, Dân tộc Việt Nam hình thành sớm và luôn luôn phải thực hiện các cuộc chiến tranh giữ nước,

từ đó tạo nên một đặc trưng văn hóa nổi bật: tư tưởng yêu nước thấm sâu và bao trùm mọi lĩnh từ đó tạo nên một đặc trưng văn hóa nổi bật: tư tưởng yêu nước thấm sâu và bao trùm mọi lĩnh

vực. Các yếu tố cộng đồng có nguồn gốc nguyên thuỷ đã sớm được cố kết lại, trở thành cơ sở vực. Các yếu tố cộng đồng có nguồn gốc nguyên thuỷ đã sớm được cố kết lại, trở thành cơ sở

phát triển chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc. phát triển chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc. 

Chiến tranh liên miên, đó cũng là lý do chủ yếu khiến cho lịch sử phát triển xã hội Việt Nam Chiến tranh liên miên, đó cũng là lý do chủ yếu khiến cho lịch sử phát triển xã hội Việt Nam

có tính bất thường, tất cả các kết cấu kinh tế - xã hội thường bị chiến tranh làm gián đoạn, khó có tính bất thường, tất cả các kết cấu kinh tế - xã hội thường bị chiến tranh làm gián đoạn, khó

đạt đến điểm đỉnh của sự phát triển chín muồi. Cũng vì chiến tranh phá hoại, Việt Nam ít có đạt đến điểm đỉnh của sự phát triển chín muồi. Cũng vì chiến tranh phá hoại, Việt Nam ít có

được những công trình văn hóa-nghệ thuật đồ sộ, hoặc nếu có cũng không bảo tồn được được những công trình văn hóa-nghệ thuật đồ sộ, hoặc nếu có cũng không bảo tồn được

nguyên vẹn. nguyên vẹn.

Page 6: Văn hóa Việt  Nam

Việt Nam gồm 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ, mỗi dân tộc một sắc thái riêng, cho Việt Nam gồm 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ, mỗi dân tộc một sắc thái riêng, cho

nên văn hóa Việt Nam là một sự thống nhất trong đa dạng. Ngoài văn hóa Việt-Mường mang nên văn hóa Việt Nam là một sự thống nhất trong đa dạng. Ngoài văn hóa Việt-Mường mang

tính tiêu biểu, còn có các nhóm văn hóa đặc sắc khác như Tà-Nùng, Thái, Chàm, Hoa-Ngái, tính tiêu biểu, còn có các nhóm văn hóa đặc sắc khác như Tà-Nùng, Thái, Chàm, Hoa-Ngái,

Môn-Khmer, H’Mông-Dao, nhất là văn hóa các dân tộc Tây Nguyên giữ được những truyền Môn-Khmer, H’Mông-Dao, nhất là văn hóa các dân tộc Tây Nguyên giữ được những truyền

thống khá phong phú và toàn diện cuả một xã hội thuần nông nghiệp gắn bó với rừng núi tự thống khá phong phú và toàn diện cuả một xã hội thuần nông nghiệp gắn bó với rừng núi tự

nhiên. nhiên.

Page 7: Văn hóa Việt  Nam

Khái quát về các lĩnh vực văn hóa chủ Khái quát về các lĩnh vực văn hóa chủ

yếu: yếu:

1.Triết học và tư tưởng

2.Phong tục tập quán

3.Tín ngưỡng và tôn giáo

4.4.Ngôn ngữ Ngôn ngữ

5.5.Văn học Văn học

6.6.Nghệ thuật Nghệ thuật

Page 8: Văn hóa Việt  Nam

Triết học và tư tưởng Triết học và tư tưởng Lúc đầu chỉ là những yếu tố tự nhiên nguyên thuỷ thô sơ về duy vật và biện chứng, tư tưởng Lúc đầu chỉ là những yếu tố tự nhiên nguyên thuỷ thô sơ về duy vật và biện chứng, tư tưởng

người Việt trộn lẫn với tín ngưỡng. Tuy nhiên, xuất phát từ gốc văn hóa nông nghiệp, khác với người Việt trộn lẫn với tín ngưỡng. Tuy nhiên, xuất phát từ gốc văn hóa nông nghiệp, khác với

gốc văn hóa du mục ở chỗ trọng tĩnh hơn động, lại có liên quan nhiều với các hiện tượng tự nhiên, gốc văn hóa du mục ở chỗ trọng tĩnh hơn động, lại có liên quan nhiều với các hiện tượng tự nhiên,

tư tưởng triết học Việt Nam đặc biệt chú tâm đến các mối quan hệ mà sản phẩm điển hình là tư tưởng triết học Việt Nam đặc biệt chú tâm đến các mối quan hệ mà sản phẩm điển hình là

thuyết âm dương ngũ hành (không hoàn toàn giống Trung Quốc) và biểu hiện cụ thể rõ nhất là lối thuyết âm dương ngũ hành (không hoàn toàn giống Trung Quốc) và biểu hiện cụ thể rõ nhất là lối

sống quân bình hướng tới sự hài hoà.sống quân bình hướng tới sự hài hoà.

Sau đó, chịu nhiều ảnh hưởng tư tưởng của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo được dung hợp và Việt Sau đó, chịu nhiều ảnh hưởng tư tưởng của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo được dung hợp và Việt

hóa đã góp phần vào sự phát triển của xã hội và văn hóa Việt Nam. Đặc biệt các nhà Thiền học hóa đã góp phần vào sự phát triển của xã hội và văn hóa Việt Nam. Đặc biệt các nhà Thiền học

đời Trần đã suy nghĩ và kiến giải hầu hết các vấn đề triết học mà Phật giáo đặt ra (Tâm-Phật, đời Trần đã suy nghĩ và kiến giải hầu hết các vấn đề triết học mà Phật giáo đặt ra (Tâm-Phật,

Không-Có, Sống-Chết...) một cách độc đáo, riêng biệt. Không-Có, Sống-Chết...) một cách độc đáo, riêng biệt. 

Tuy Nho học về sau thịnh vượng, nhiều danh nho Việt Nam cũng không nghiên cứu Khổng-Mạnh Tuy Nho học về sau thịnh vượng, nhiều danh nho Việt Nam cũng không nghiên cứu Khổng-Mạnh

một cách câu nệ, mù quáng mà họ tiếp nhận cả tinh thần Phật giáo, Lão-Trang nên tư tưởng họ có một cách câu nệ, mù quáng mà họ tiếp nhận cả tinh thần Phật giáo, Lão-Trang nên tư tưởng họ có

phần thanh thóat, phóng khoáng, gần gũi nhân dân và hòa với thiên nhiên hơn.phần thanh thóat, phóng khoáng, gần gũi nhân dân và hòa với thiên nhiên hơn.

Page 9: Văn hóa Việt  Nam

Ở các triều đại chuyên chế quan liêu, tư tưởng phong kiến nặng nề đè nén nông dân và trói Ở các triều đại chuyên chế quan liêu, tư tưởng phong kiến nặng nề đè nén nông dân và trói

buộc phụ nữ, nhưng nếp dân chủ làng mạc, tính cộng đồng nguyên thuỷ vẫn tồn tại trên cơ sở buộc phụ nữ, nhưng nếp dân chủ làng mạc, tính cộng đồng nguyên thuỷ vẫn tồn tại trên cơ sở

kinh tế nông nghiệp tự cấp tự túc. kinh tế nông nghiệp tự cấp tự túc. 

Cắm rễ sâu trong xã hội nông nghiệp Việt Nam là tư tưởng nông dân có nhiều nét tích cực và Cắm rễ sâu trong xã hội nông nghiệp Việt Nam là tư tưởng nông dân có nhiều nét tích cực và

tiêu biểu cho con người Việt Nam truyền thống. Họ là nòng cốt chống ngoại xâm qua các tiêu biểu cho con người Việt Nam truyền thống. Họ là nòng cốt chống ngoại xâm qua các

cuộc kháng chiến và nổi dậy. Họ sản sinh ra nhiều tướng lĩnh có tài, lãnh tụ nghĩa quân, mà cuộc kháng chiến và nổi dậy. Họ sản sinh ra nhiều tướng lĩnh có tài, lãnh tụ nghĩa quân, mà

đỉnh cao là người anh hùng áo vải Quang Trung-Nguyễn Huệ cuối thế kỷ 18.đỉnh cao là người anh hùng áo vải Quang Trung-Nguyễn Huệ cuối thế kỷ 18.

Chính sách trọng nông ức thương, chủ yếu dưới triều Nguyễn, khiến cho ý thức thị dân chậm Chính sách trọng nông ức thương, chủ yếu dưới triều Nguyễn, khiến cho ý thức thị dân chậm

phát triển. Việt Nam xưa kia coi trọng nhất nông nhì sĩ, hoặc nhất sĩ nhì nông, thương nhân phát triển. Việt Nam xưa kia coi trọng nhất nông nhì sĩ, hoặc nhất sĩ nhì nông, thương nhân

bị khinh rẻ, các nghề khác thường bị coi là nghề phụ, kể cả hoạt động văn hóa.bị khinh rẻ, các nghề khác thường bị coi là nghề phụ, kể cả hoạt động văn hóa.

Thế kỷ 19, phong kiến trong nước suy tàn, văn minh Trung Hoa suy thoái, thì văn hóa Thế kỷ 19, phong kiến trong nước suy tàn, văn minh Trung Hoa suy thoái, thì văn hóa

phương Tây bắt đầu xâm nhập Việt Nam theo nòng súng thực dân. Giai cấp công nhân hình phương Tây bắt đầu xâm nhập Việt Nam theo nòng súng thực dân. Giai cấp công nhân hình

thành vào đầu thế kỉ 20 theo chương trình khai thác thuộc địa.  thành vào đầu thế kỉ 20 theo chương trình khai thác thuộc địa. 

Page 10: Văn hóa Việt  Nam

Tư tưởng Mác-Lênin được du nhập vào Việt Nam những năm 20-30 kết hợp với chủ nghĩa yêu Tư tưởng Mác-Lênin được du nhập vào Việt Nam những năm 20-30 kết hợp với chủ nghĩa yêu

nước trở thành động lực biến đổi lịch sử đưa đất nước tiến lên độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã nước trở thành động lực biến đổi lịch sử đưa đất nước tiến lên độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã

hội. Tiêu biểu cho thời đại này là Hồ Chí Minh, anh hùng dân tộc, nhà tư tưởng và danh nhân hội. Tiêu biểu cho thời đại này là Hồ Chí Minh, anh hùng dân tộc, nhà tư tưởng và danh nhân

văn hóa được quốc tế thừa nhận. Giai cấp tư sản dân tộc yếu ớt chỉ tiến hành được một số cuộc văn hóa được quốc tế thừa nhận. Giai cấp tư sản dân tộc yếu ớt chỉ tiến hành được một số cuộc

cải cách bộ phận ở nửa đầu thế kỉ 20.cải cách bộ phận ở nửa đầu thế kỉ 20.

Như vậy, Việt Nam không có một hệ thống lý luận triết học Như vậy, Việt Nam không có một hệ thống lý luận triết học

và tư tưởng riêng, thiếu triết gia tầm cỡ quốc tế, nhưng và tư tưởng riêng, thiếu triết gia tầm cỡ quốc tế, nhưng

không có nghĩa là không có những triết lý sống và những tư không có nghĩa là không có những triết lý sống và những tư

tưởng phù hợp với dân tộc mình.tưởng phù hợp với dân tộc mình.

Xã hội nông nghiệp có đặc trưng là tính cộng đồng làng xã với nhiều tàn dư Xã hội nông nghiệp có đặc trưng là tính cộng đồng làng xã với nhiều tàn dư

nguyên thuỷ kéo dài đã tạo ra tính cách đặc thù của con người Việt Nam. Đó nguyên thuỷ kéo dài đã tạo ra tính cách đặc thù của con người Việt Nam. Đó

là một lối tư duy lưỡng hợp (dualisme), một cách tư duy cụ thể, thiên về kinh là một lối tư duy lưỡng hợp (dualisme), một cách tư duy cụ thể, thiên về kinh

nghiệm cảm tính hơn là duy lý, ưa hình tượng hơn khái niệm, nhưng uyển nghiệm cảm tính hơn là duy lý, ưa hình tượng hơn khái niệm, nhưng uyển

chuyển linh hoạt, dễ dung hợp, dễ thích nghi. chuyển linh hoạt, dễ dung hợp, dễ thích nghi. 

Page 11: Văn hóa Việt  Nam

Đó là một lối sống nặng tình nghĩa, đoàn kết gắn bó với họ hàng, làng nước (vì nước

mất nhà tan, lụt thì lút cả làng). Đó là một cách hành động theo xu hướng giải quyết

dung hoà, quân bình, dựa dẫm các mối quan hệ, đồng thời cũng khôn khéo giỏi ứng

biến đã từng nhiều lần biết lấy nhu thắng cương, lấy yếu chống mạnh trong lịch sử.

Back

Trong các bậc thang giá trị tinh thần, Việt Nam đề cao chữ Nhân, kết hợp chặt

chẽ Nhân với Nghĩa, Nhân với Đức, bất nhân bất nghĩa đồng nghĩa với thất đức.

Nguyễn Trãi từng diễn tả quan niệm Nhân Nghĩa của người Việt - đối lập với

cường bạo, nâng lên thành cơ sở của đường lối trị nước và cứu nước. Việt Nam

hiểu chữ Trung là Trung với nước, cao hơn Trung với vua, trọng chữ Hiếu

nhưng không quá bó hẹp trong khuôn khổ gia đình. Chữ Phúc cũng đứng hàng

đầu bảng giá trị đời sống, người ta khen nhà có phúc hơn là khen giầu, khen

sang. Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập thế giới, sẽ phải phấn

đấu khắc phục một số nhược điểm trong văn hóa truyền thống; kém tư duy

lôgíc và khoa học kỹ thuật; đầu óc gia trưởng, bảo thủ, địa phương, hẹp hòi; tư

tưởng bình quân; xu hướng phủ định cá nhân, san bằng cá tính; tệ ưa sùng bái

và thần thánh hóa; thói chuộng từ chương hư danh, yếu về tổ chức thực tiễn...

Page 12: Văn hóa Việt  Nam

Phong tục tập quánPhong tục tập quán Người Việt vốn thiết thực, chuộng ăn chắc mặc bền. Đầu tiên là ăn, "có thực mới vực được đạo", Người Việt vốn thiết thực, chuộng ăn chắc mặc bền. Đầu tiên là ăn, "có thực mới vực được đạo",

"trời đánh còn tránh bữa ăn". Cơ cấu ăn thiên về thực vật, cơm rau là chính cộng thêm thuỷ sản. "trời đánh còn tránh bữa ăn". Cơ cấu ăn thiên về thực vật, cơm rau là chính cộng thêm thuỷ sản.

Luộc là cách nấu ăn đặc sắc của Việt Nam. Nhưng cách thức chế biến món ăn lại giầu tính tổng hợp, Luộc là cách nấu ăn đặc sắc của Việt Nam. Nhưng cách thức chế biến món ăn lại giầu tính tổng hợp,

kết hợp nhiều chất liệu và gia vị. Ngày nay có nhiều thịt cá, vẫn không quên vị dưa cà.kết hợp nhiều chất liệu và gia vị. Ngày nay có nhiều thịt cá, vẫn không quên vị dưa cà.

Người Việt hay dùng các chất liệu vải có nguồn gốc thực vật, mỏng, nhẹ, thóang, phù hợp xứ nóng, Người Việt hay dùng các chất liệu vải có nguồn gốc thực vật, mỏng, nhẹ, thóang, phù hợp xứ nóng,

với các sắc màu nâu, chàm, đen. Trang phục nam giới phát triển từ đóng khố ở trần đến áo cánh, với các sắc màu nâu, chàm, đen. Trang phục nam giới phát triển từ đóng khố ở trần đến áo cánh,

quần ta (quần Tàu cải biến). Nữ giới xưa phổ biến mặc yếm, váy, áo tứ thân sau này đổi thành chiếc quần ta (quần Tàu cải biến). Nữ giới xưa phổ biến mặc yếm, váy, áo tứ thân sau này đổi thành chiếc

áo dài hiện đại. Nói chung, phụ nữ Việt Nam làm đẹp một cách tế nhị, kín đáo trong một xã hội "cái áo dài hiện đại. Nói chung, phụ nữ Việt Nam làm đẹp một cách tế nhị, kín đáo trong một xã hội "cái

nết đánh chết cái đẹp". Trang phục cũ cũng chú ý đến khăn, nón, thắt lưng.nết đánh chết cái đẹp". Trang phục cũ cũng chú ý đến khăn, nón, thắt lưng.

Ngôi nhà Việt Nam xưa gắn liền với môi trường sông nước (nhà sàn, mái cong). Sau đó là nhà tranh Ngôi nhà Việt Nam xưa gắn liền với môi trường sông nước (nhà sàn, mái cong). Sau đó là nhà tranh

vách đất, lợp rạ, vật liệu chủ yếu là tre gỗ, không cao quá để chống gió bão, quan trọng nhất là vách đất, lợp rạ, vật liệu chủ yếu là tre gỗ, không cao quá để chống gió bão, quan trọng nhất là

hướng nhà thường quay về phía Nam chống nóng, tránh rét. Nhà cũng không rộng quá để nhường hướng nhà thường quay về phía Nam chống nóng, tránh rét. Nhà cũng không rộng quá để nhường

diện tích cho sân, ao, vườn cây. Vả lại, người Việt Nam quan niệm "rộng nhà không bằng rộng diện tích cho sân, ao, vườn cây. Vả lại, người Việt Nam quan niệm "rộng nhà không bằng rộng

bụng". Các kiến trúc cổ bề thế thường ẩn mình và hoà với thiên nhiên.bụng". Các kiến trúc cổ bề thế thường ẩn mình và hoà với thiên nhiên.

Page 13: Văn hóa Việt  Nam

Việt Nam là đất nước của lễ hội quanh năm, nhất là vào mùa xuân, nông nhàn. Các tết chính là Việt Nam là đất nước của lễ hội quanh năm, nhất là vào mùa xuân, nông nhàn. Các tết chính là

tết Nguyên đán, tết Rằm tháng Giêng, tết Hàn thực, tết Đoan ngọ, tết Rằm tháng Bảy, tết Trung tết Nguyên đán, tết Rằm tháng Giêng, tết Hàn thực, tết Đoan ngọ, tết Rằm tháng Bảy, tết Trung

thu, tết Ông táo... Mỗi vùng thường có lễ hội riêng, quan trọng nhất là các lễ hội nông nghiệp thu, tết Ông táo... Mỗi vùng thường có lễ hội riêng, quan trọng nhất là các lễ hội nông nghiệp

(cầu mưa, xuống đồng, cơm mới...), các lễ hội nghề nghiệp (đúc đồng, rèn, pháo, đua ghe...). (cầu mưa, xuống đồng, cơm mới...), các lễ hội nghề nghiệp (đúc đồng, rèn, pháo, đua ghe...). 

Ngoài ra là các lễ hội kỉ niệm các bậc anh hùng có công với nước, các lễ hội tôn giáo và văn Ngoài ra là các lễ hội kỉ niệm các bậc anh hùng có công với nước, các lễ hội tôn giáo và văn

hóa (hội chùa). Lễ hội có 2 phần, phần lễ mang ý nghĩa cầu xin và tạ ơn và phần hội là sinh hóa (hội chùa). Lễ hội có 2 phần, phần lễ mang ý nghĩa cầu xin và tạ ơn và phần hội là sinh

hoạt văn hóa cộng đồng gồm nhiều trò chơi, cuộc thi dân gian. hoạt văn hóa cộng đồng gồm nhiều trò chơi, cuộc thi dân gian.

Back

Các phong tục hôn nhân, tang ma, lễ tết, lễ hội của Việt Nam đều gắn Các phong tục hôn nhân, tang ma, lễ tết, lễ hội của Việt Nam đều gắn

với tính cộng đồng làng xã. Hôn nhân xưa không chỉ là nhu cầu đôi lứa với tính cộng đồng làng xã. Hôn nhân xưa không chỉ là nhu cầu đôi lứa

mà còn phải đáp ứng quyền lợi của gia tộc, gia đình, làng xã, nên kén mà còn phải đáp ứng quyền lợi của gia tộc, gia đình, làng xã, nên kén

người rất kỹ, chọn ngày lành tháng tốt, trải qua nhiều lễ từ giạm ngõ, ăn người rất kỹ, chọn ngày lành tháng tốt, trải qua nhiều lễ từ giạm ngõ, ăn

hỏi, đón dâu đến tơ hồng, hợp cẩn, lại mặt, và phải nộp cheo để chính hỏi, đón dâu đến tơ hồng, hợp cẩn, lại mặt, và phải nộp cheo để chính

thức được thừa nhận là thành viên của làng xóm. Tục lễ tang cũng rất tỉ thức được thừa nhận là thành viên của làng xóm. Tục lễ tang cũng rất tỉ

mỉ, thể hiện thương xót và tiễn đưa người thân qua bên kia thế giới, mỉ, thể hiện thương xót và tiễn đưa người thân qua bên kia thế giới,

không chỉ do gia đình lo mà hàng xóm láng giềng tận tình giúp đỡ.không chỉ do gia đình lo mà hàng xóm láng giềng tận tình giúp đỡ.

Page 14: Văn hóa Việt  Nam

Tín ngưỡng và tôn giáoTín ngưỡng và tôn giáo Tín ngưỡng dân gian Việt Nam từ cổ xưa đã bao hàm: tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng Tín ngưỡng dân gian Việt Nam từ cổ xưa đã bao hàm: tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng

sùng bái tự nhiên và tín ngưỡng sùng bái con người. Con người cần sinh sôi, mùa màng cần sùng bái tự nhiên và tín ngưỡng sùng bái con người. Con người cần sinh sôi, mùa màng cần

tươi tốt để duy trì và phát triển sự sống, nên đã nảy sinh tín ngưỡng phồn thực. tươi tốt để duy trì và phát triển sự sống, nên đã nảy sinh tín ngưỡng phồn thực. 

Ở Việt Nam, tín ngưỡng đó tồn tại lâu dài, dưới hai dạng biểu hiện: thờ sinh thực khí nam Ở Việt Nam, tín ngưỡng đó tồn tại lâu dài, dưới hai dạng biểu hiện: thờ sinh thực khí nam

và nữ (khác với ấn Độ chỉ thờ sinh thực khí nam) và thờ cả hành vi giao phối (người và thú, và nữ (khác với ấn Độ chỉ thờ sinh thực khí nam) và thờ cả hành vi giao phối (người và thú,

ngay ở Đông Nam Á cũng ít có dân tộc thờ việc này). Dấu tích trên còn để lại ở nhiều di vật ngay ở Đông Nam Á cũng ít có dân tộc thờ việc này). Dấu tích trên còn để lại ở nhiều di vật

tượng và chân cột đá, trong trang trí các nhà mồ Tây Nguyên, trong một số phong tục và tượng và chân cột đá, trong trang trí các nhà mồ Tây Nguyên, trong một số phong tục và

điệu múa, rõ nhất là ở hình dáng và hoa văn các trống đồng cổ.điệu múa, rõ nhất là ở hình dáng và hoa văn các trống đồng cổ.

Nông nghiệp trồng lúa nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên đã đưa đến tín ngưỡng Nông nghiệp trồng lúa nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên đã đưa đến tín ngưỡng

sùng bái tự nhiên. Ở Việt Nam, đó là tín ngưỡng đa thần và coi trọng nữ thần, lại thờ cả sùng bái tự nhiên. Ở Việt Nam, đó là tín ngưỡng đa thần và coi trọng nữ thần, lại thờ cả

động vật và thực vật. Một cuốn sách nghiên cứu (xuất bản năm 1984) đã liệt kê được 75 nữ động vật và thực vật. Một cuốn sách nghiên cứu (xuất bản năm 1984) đã liệt kê được 75 nữ

thần, chủ yếu là các bà mẹ, các Mẫu (không những có Ông Trời, mà còn có Bà Trời tức Mẫu thần, chủ yếu là các bà mẹ, các Mẫu (không những có Ông Trời, mà còn có Bà Trời tức Mẫu

Cửu Trùng, ngoài ra là Mẫu Thượng Ngàn, Bà chúa Sông v.v...). Cửu Trùng, ngoài ra là Mẫu Thượng Ngàn, Bà chúa Sông v.v...). 

Page 15: Văn hóa Việt  Nam

Về thực vật được tôn sùng nhất là Cây lúa, sau đó tới Cây đa, Cây cau, Cây dâu, quả Bầu. Về thực vật được tôn sùng nhất là Cây lúa, sau đó tới Cây đa, Cây cau, Cây dâu, quả Bầu.

Về động vật, thiên về thờ thú hiền như hươu, nai, cóc, không thờ thú dữ như văn hóa du Về động vật, thiên về thờ thú hiền như hươu, nai, cóc, không thờ thú dữ như văn hóa du

mục, đặc biệt là thờ các loài vật phổ biến ở vùng sông nước như chim nước, rắn, cá sấu. mục, đặc biệt là thờ các loài vật phổ biến ở vùng sông nước như chim nước, rắn, cá sấu. 

Người Việt tự nhận là thuộc về họ Hồng Bàng, giống Tiên Rồng (Hồng Bàng là tên một loài Người Việt tự nhận là thuộc về họ Hồng Bàng, giống Tiên Rồng (Hồng Bàng là tên một loài

chim nước lớn, Tiên là sự trừu tượng hóa một giống chim đẻ trứng, Rồng sự trừu tượng hóa chim nước lớn, Tiên là sự trừu tượng hóa một giống chim đẻ trứng, Rồng sự trừu tượng hóa

từ rắn, cá sấu). Rồng sinh ra từ nước bay lên trời là biểu trưng độc đáo đầy ý nghĩa của dân từ rắn, cá sấu). Rồng sinh ra từ nước bay lên trời là biểu trưng độc đáo đầy ý nghĩa của dân

tộc Việt Nam.tộc Việt Nam.

Trong tín ngưỡng sùng bái con người, phổ biến nhất là tục thờ cúng tổ tiên, gần như trở Trong tín ngưỡng sùng bái con người, phổ biến nhất là tục thờ cúng tổ tiên, gần như trở

thành một thứ tôn giáo của người Việt Nam (trong Nam bộ gọi là Đạo Ông Bà). Việt Nam thành một thứ tôn giáo của người Việt Nam (trong Nam bộ gọi là Đạo Ông Bà). Việt Nam

trọng ngày mất là dịp cúng giỗ hơn ngày sinh. Nhà nào cũng thờ Thổ công là vị thần trông trọng ngày mất là dịp cúng giỗ hơn ngày sinh. Nhà nào cũng thờ Thổ công là vị thần trông

coi gia cư, giữ gìn hoạ phúc cho cả nhà. Làng nào cũng thờ Thành hoàng là vị thần cai quản coi gia cư, giữ gìn hoạ phúc cho cả nhà. Làng nào cũng thờ Thành hoàng là vị thần cai quản

che chở cho cả làng (thường tôn vinh những ngươì có công khai phá lập nghiệp cho dân che chở cho cả làng (thường tôn vinh những ngươì có công khai phá lập nghiệp cho dân

làng, hoặc các anh hùng dân tộc đã sinh hay mất ở làng)..làng, hoặc các anh hùng dân tộc đã sinh hay mất ở làng)..

Page 16: Văn hóa Việt  Nam

Về thực vật được tôn sùng nhất là Cây lúa, sau đó tới Cây đa, Cây cau, Cây dâu, quả Bầu. Về thực vật được tôn sùng nhất là Cây lúa, sau đó tới Cây đa, Cây cau, Cây dâu, quả Bầu.

Về động vật, thiên về thờ thú hiền như hươu, nai, cóc, không thờ thú dữ như văn hóa du Về động vật, thiên về thờ thú hiền như hươu, nai, cóc, không thờ thú dữ như văn hóa du

mục, đặc biệt là thờ các loài vật phổ biến ở vùng sông nước như chim nước, rắn, cá sấu. mục, đặc biệt là thờ các loài vật phổ biến ở vùng sông nước như chim nước, rắn, cá sấu. 

Người Việt tự nhận là thuộc về họ Hồng Bàng, giống Tiên Rồng Người Việt tự nhận là thuộc về họ Hồng Bàng, giống Tiên Rồng

(Hồng Bàng là tên một loài chim nước lớn, Tiên là sự trừu tượng (Hồng Bàng là tên một loài chim nước lớn, Tiên là sự trừu tượng

hóa một giống chim đẻ trứng, Rồng sự trừu tượng hóa từ rắn, cá hóa một giống chim đẻ trứng, Rồng sự trừu tượng hóa từ rắn, cá

sấu). Rồng sinh ra từ nước bay lên trời là biểu trưng độc đáo đầy sấu). Rồng sinh ra từ nước bay lên trời là biểu trưng độc đáo đầy

ý nghĩa của dân tộc Việt Nam.ý nghĩa của dân tộc Việt Nam.

Trong tín ngưỡng sùng bái con người, phổ biến nhất là tục thờ cúng tổ Trong tín ngưỡng sùng bái con người, phổ biến nhất là tục thờ cúng tổ

tiên, gần như trở thành một thứ tôn giáo của người Việt Nam (trong Nam tiên, gần như trở thành một thứ tôn giáo của người Việt Nam (trong Nam

bộ gọi là Đạo Ông Bà). Việt Nam trọng ngày mất là dịp cúng giỗ hơn ngày bộ gọi là Đạo Ông Bà). Việt Nam trọng ngày mất là dịp cúng giỗ hơn ngày

sinh. Nhà nào cũng thờ Thổ công là vị thần trông coi gia cư, giữ gìn hoạ sinh. Nhà nào cũng thờ Thổ công là vị thần trông coi gia cư, giữ gìn hoạ

phúc cho cả nhà. Làng nào cũng thờ Thành hoàng là vị thần cai quản che phúc cho cả nhà. Làng nào cũng thờ Thành hoàng là vị thần cai quản che

chở cho cả làng (thường tôn vinh những ngươì có công khai phá lập chở cho cả làng (thường tôn vinh những ngươì có công khai phá lập

nghiệp cho dân làng, hoặc các anh hùng dân tộc đã sinh hay mất ở làng)..nghiệp cho dân làng, hoặc các anh hùng dân tộc đã sinh hay mất ở làng)..

Page 17: Văn hóa Việt  Nam

Cả nước thờ vua tổ, có ngày giỗ tổ chung (Hội đền Hùng). Đặc biệt việc thờ Tứ Bất Tử là Cả nước thờ vua tổ, có ngày giỗ tổ chung (Hội đền Hùng). Đặc biệt việc thờ Tứ Bất Tử là

thờ những giá trị rất đẹp của dân tộc: Thánh Tản Viên (chống lụt), Thánh Gióng (chống thờ những giá trị rất đẹp của dân tộc: Thánh Tản Viên (chống lụt), Thánh Gióng (chống

ngoại xâm), Chử Đồng Tử (nhà nghèo cùng vợ ngoan cường xây dựng cơ nghiệp giầu có), ngoại xâm), Chử Đồng Tử (nhà nghèo cùng vợ ngoan cường xây dựng cơ nghiệp giầu có),

bà Chúa Liễu Hạnh (công chúa con Trời từ bỏ Thiên đình xuống trần làm người phụ nữ khát bà Chúa Liễu Hạnh (công chúa con Trời từ bỏ Thiên đình xuống trần làm người phụ nữ khát

khao hạnh phúc bình thường).khao hạnh phúc bình thường).

Mặc dù có trường hợp dẫn tới mê tín dị đoan, tín ngưỡng dân gian sống dẻo dai và hoà trộn Mặc dù có trường hợp dẫn tới mê tín dị đoan, tín ngưỡng dân gian sống dẻo dai và hoà trộn

cả vào các tôn giáo chính thống.cả vào các tôn giáo chính thống.

Phật giáo (Tiểu thừa) có thể đã được du nhập trực tiếp từ ấn Phật giáo (Tiểu thừa) có thể đã được du nhập trực tiếp từ ấn

Độ qua đường biển vào Việt Nam khoảng thế kỉ 2 sau Công Độ qua đường biển vào Việt Nam khoảng thế kỉ 2 sau Công

nguyên. Phật giáo Việt Nam không xuất thế mà nhập thế, nguyên. Phật giáo Việt Nam không xuất thế mà nhập thế,

gắn với phù chú, cầu xin tài lộc, phúc thọ hơn là tu hành gắn với phù chú, cầu xin tài lộc, phúc thọ hơn là tu hành

thóat tục. Khi Phật giáo (Đại thừa) từ Trung Quốc vào nước thóat tục. Khi Phật giáo (Đại thừa) từ Trung Quốc vào nước

ta, tăng lữ Việt Nam mới đi sâu hơn vào Phật học, nhưng ta, tăng lữ Việt Nam mới đi sâu hơn vào Phật học, nhưng

dần hình thành những tôn phái riêng như Thiền Tông Trúc dần hình thành những tôn phái riêng như Thiền Tông Trúc

Lâm đề cao Phật tại tâm.  Lâm đề cao Phật tại tâm. 

Page 18: Văn hóa Việt  Nam

Thời Bắc thuộc, Nho giáo chưa có chỗ đứng trong xã hội Việt Nam, đến năm 1070 Lý Thái Thời Bắc thuộc, Nho giáo chưa có chỗ đứng trong xã hội Việt Nam, đến năm 1070 Lý Thái

Tổ lập Văn Miếu thờ Chu Công-Khổng Tử mới có thể xem là được tiếp nhận chính thức. Tổ lập Văn Miếu thờ Chu Công-Khổng Tử mới có thể xem là được tiếp nhận chính thức.

Thế kỉ 15, do nhu cầu xây dựng đất nước thống nhất, chính quyền tập trung, xã hội trật tự, Thế kỉ 15, do nhu cầu xây dựng đất nước thống nhất, chính quyền tập trung, xã hội trật tự,

Nho giáo thay chân Phật giáo trở thành quốc giáo dưới triều Lê. Nho giáo thay chân Phật giáo trở thành quốc giáo dưới triều Lê. 

Nho giáo, chủ yếu là Tống Nho, bám chắc vào cơ chế chính trị-xã hội, vào chế độ học hành Nho giáo, chủ yếu là Tống Nho, bám chắc vào cơ chế chính trị-xã hội, vào chế độ học hành

khoa cử, vào tầng lớp nho sĩ, dần chiếm lĩnh đời sống tinh thần xã hội. Nhưng Nho giáo khoa cử, vào tầng lớp nho sĩ, dần chiếm lĩnh đời sống tinh thần xã hội. Nhưng Nho giáo

cũng chỉ được tiếp thụ ở Việt Nam từng yếu tố riêng lẻ - nhất là về chính trị-đạo đức, chứ cũng chỉ được tiếp thụ ở Việt Nam từng yếu tố riêng lẻ - nhất là về chính trị-đạo đức, chứ

không bê nguyên xi cả hệ thống. không bê nguyên xi cả hệ thống.

Thời Lý-Trần, Phật giáo cực thịnh nhưng vẫn đón nhận cả Nho Thời Lý-Trần, Phật giáo cực thịnh nhưng vẫn đón nhận cả Nho

giáo, Lão giáo, tạo nên bộ mặt văn hóa mang tính chất "Tam giáo, Lão giáo, tạo nên bộ mặt văn hóa mang tính chất "Tam

giáo đồng nguyên" (cả ba tôn giáo cùng tồn tại). Qua nhiều giáo đồng nguyên" (cả ba tôn giáo cùng tồn tại). Qua nhiều

bước thăng trầm, đạo Phật trở nên thân thiết với người Việt bước thăng trầm, đạo Phật trở nên thân thiết với người Việt

Nam, thống kê năm 1993 cho biết vẫn có tới 3 triệu tín đồ xuất Nam, thống kê năm 1993 cho biết vẫn có tới 3 triệu tín đồ xuất

gia và khoảng 10 triệu người thường xuyên vãn chùa lễ Phật.gia và khoảng 10 triệu người thường xuyên vãn chùa lễ Phật.

Page 19: Văn hóa Việt  Nam

Đạo giáo thâm nhập vào Việt Nam khoảng cuối thế kỉ 2. Do thuyết vô vi mang tư Đạo giáo thâm nhập vào Việt Nam khoảng cuối thế kỉ 2. Do thuyết vô vi mang tư

tưởng phản kháng bọn thống trị, nó được người dân dùng làm vũ khí chống phong tưởng phản kháng bọn thống trị, nó được người dân dùng làm vũ khí chống phong

kiến phương Bắc. Nó lại có nhiều yếu tố thần tiên, huyền bí, nên hợp với tiềm thức kiến phương Bắc. Nó lại có nhiều yếu tố thần tiên, huyền bí, nên hợp với tiềm thức

con người và tín ngưỡng nguyên thuỷ. Nhiều nhà nho cũ mộ khuynh hướng ưa thanh con người và tín ngưỡng nguyên thuỷ. Nhiều nhà nho cũ mộ khuynh hướng ưa thanh

tĩnh, nhàn lạc của Lão-Trang. Nhưng từ lâu Đạo giáo như một tôn giáo không tồn tại tĩnh, nhàn lạc của Lão-Trang. Nhưng từ lâu Đạo giáo như một tôn giáo không tồn tại

nữa, chỉ còn để lại di sản trong tin ngưỡng dân gian.nữa, chỉ còn để lại di sản trong tin ngưỡng dân gian.

Kitô giáo đến Việt Nam vào thế kỉ 17 như một khâu môi giới trung gian của văn hóa Kitô giáo đến Việt Nam vào thế kỉ 17 như một khâu môi giới trung gian của văn hóa

phương Tây và của chủ nghĩa thực dân. Nó tranh thủ được cơ hội thuận lợi: chế độ phương Tây và của chủ nghĩa thực dân. Nó tranh thủ được cơ hội thuận lợi: chế độ

phong kiến khủng hoảng, Phật giáo suy đồi, Nho giáo bế tắc, để trở thành chỗ an ủi phong kiến khủng hoảng, Phật giáo suy đồi, Nho giáo bế tắc, để trở thành chỗ an ủi

tinh thần cho một bộ phận dân chúng nhưng trong một thời gian dài không hoà đồng tinh thần cho một bộ phận dân chúng nhưng trong một thời gian dài không hoà đồng

được với văn hóa Việt Nam. Trái lại, nó buộc phải để giáo dân lập bàn thờ trong nhà. được với văn hóa Việt Nam. Trái lại, nó buộc phải để giáo dân lập bàn thờ trong nhà.

Chỉ khi hoà Phúc âm trong dân tộc, nó mới đứng được ở Việt Nam. Năm 1993 có Chỉ khi hoà Phúc âm trong dân tộc, nó mới đứng được ở Việt Nam. Năm 1993 có

khoảng 5 triệu tín đồ công giáo và gần nửa triệu tín đố Tin Lành.khoảng 5 triệu tín đồ công giáo và gần nửa triệu tín đố Tin Lành.

Page 20: Văn hóa Việt  Nam

Các tôn giáo bên ngoài du nhập vào Việt Nam không làm mất đi tín ngưỡng dân gian bản Các tôn giáo bên ngoài du nhập vào Việt Nam không làm mất đi tín ngưỡng dân gian bản

địa mà hoà quyện vào nhau làm cho cả hai phía đều có những biến thái nhất định. Ví dụ địa mà hoà quyện vào nhau làm cho cả hai phía đều có những biến thái nhất định. Ví dụ

Nho giáo không hạ thấp được vai trò người phụ nữ, việc thờ Mẫu ở Việt Nam rất thịnh Nho giáo không hạ thấp được vai trò người phụ nữ, việc thờ Mẫu ở Việt Nam rất thịnh

hành. Tính đa thần, dân chủ, cộng đồng được thể hiện ở việc thờ tập thể gia tiên, thờ nhiều hành. Tính đa thần, dân chủ, cộng đồng được thể hiện ở việc thờ tập thể gia tiên, thờ nhiều

cặp thần thánh, vào một ngôi chùa thấy không chỉ thờ Phật mà thờ cả nhiều vị khác, thấn cặp thần thánh, vào một ngôi chùa thấy không chỉ thờ Phật mà thờ cả nhiều vị khác, thấn

linh có mà người thật cũng có. Và có lẽ chỉ ở Việt Nam mới có chuyện con cóc kiện cả ông linh có mà người thật cũng có. Và có lẽ chỉ ở Việt Nam mới có chuyện con cóc kiện cả ông

Trời, cũng như môtíp người lấy tiên trong các chuyện cổ tích. Đây chính là những nét riêng Trời, cũng như môtíp người lấy tiên trong các chuyện cổ tích. Đây chính là những nét riêng

của tín ngưỡng Việt Nam.của tín ngưỡng Việt Nam.

Back

Page 21: Văn hóa Việt  Nam

Ngôn ngữNgôn ngữ Về nguồn gốc tiếng Việt, có nhiều giả thuyết. Giả thuyết giầu sức thuyết phục hơn cả: tiếng Việt Về nguồn gốc tiếng Việt, có nhiều giả thuyết. Giả thuyết giầu sức thuyết phục hơn cả: tiếng Việt

thuộc dòng Môn-Khmer của ngữ hệ Đông Nam Á, sau chuyển biến thành tiếng Việt-Mường thuộc dòng Môn-Khmer của ngữ hệ Đông Nam Á, sau chuyển biến thành tiếng Việt-Mường

(hay tiếng Việt cổ) rồi tách ra. Trong tiếng Việt hiện đại, có nhiều từ được chứng minh có gốc (hay tiếng Việt cổ) rồi tách ra. Trong tiếng Việt hiện đại, có nhiều từ được chứng minh có gốc

Môn-Khmer và tương ứng về ngữ âm, ngữ nghĩa khi so sánh với tiếng Mường.Môn-Khmer và tương ứng về ngữ âm, ngữ nghĩa khi so sánh với tiếng Mường.

Trải qua nghìn năm Bắc thuộc, và dưới các triều đại phong kiến, ngôn ngữ chính thống là chữ Trải qua nghìn năm Bắc thuộc, và dưới các triều đại phong kiến, ngôn ngữ chính thống là chữ

Hán, nhưng cũng là thời gian tiếng Việt tỏ rõ sức sống đấu tranh tự bảo tồn và phát triển. Chữ Hán, nhưng cũng là thời gian tiếng Việt tỏ rõ sức sống đấu tranh tự bảo tồn và phát triển. Chữ

Hán được đọc theo cách của người Việt, gọi là cách đọc Hán-Việt và được Việt hóa bằng nhiều Hán được đọc theo cách của người Việt, gọi là cách đọc Hán-Việt và được Việt hóa bằng nhiều

cách tạo ra nhiều từ Việt thông dụng. Tiếng Việt phát triển phong phú đi đến ra đời hệ thống chữ cách tạo ra nhiều từ Việt thông dụng. Tiếng Việt phát triển phong phú đi đến ra đời hệ thống chữ

viết ghi lại tiếng Việt trên cơ sở văn tự Hán vào thế kỉ XIII là chữ Nôm.viết ghi lại tiếng Việt trên cơ sở văn tự Hán vào thế kỉ XIII là chữ Nôm.

Thời kỳ thuộc Pháp, chữ Hán dần bị loại bỏ, thay thế bằng tiếng Pháp dùng trong ngôn ngữ hành Thời kỳ thuộc Pháp, chữ Hán dần bị loại bỏ, thay thế bằng tiếng Pháp dùng trong ngôn ngữ hành

chính, giáo dục, ngoại giao. Nhưng nhờ chữ Quốc ngữ, có lợi thế đơn giản về hình thể kết cấu, chính, giáo dục, ngoại giao. Nhưng nhờ chữ Quốc ngữ, có lợi thế đơn giản về hình thể kết cấu,

cách viết, cách đọc, văn xuôi tiếng Việt hiện đại thực sự hình thành, tiếp nhận thuận lợi các ảnh cách viết, cách đọc, văn xuôi tiếng Việt hiện đại thực sự hình thành, tiếp nhận thuận lợi các ảnh

hưởng tích cực của ngôn ngữ văn hóa phương Tây. hưởng tích cực của ngôn ngữ văn hóa phương Tây. 

Page 22: Văn hóa Việt  Nam

Chữ quốc ngữ là sản phẩm của một số giáo sĩ phương Tây trong đó có Alexandre de Rhodes Chữ quốc ngữ là sản phẩm của một số giáo sĩ phương Tây trong đó có Alexandre de Rhodes

hợp tác với một số người Việt Nam dựa vào bộ chữ cái Latinh để ghi âm tiếng Việt dùng hợp tác với một số người Việt Nam dựa vào bộ chữ cái Latinh để ghi âm tiếng Việt dùng

trong việc truyền giáo vào thế kỉ 17. Chữ quốc ngữ dần được hoàn thiện, phổ cập, trở thành trong việc truyền giáo vào thế kỉ 17. Chữ quốc ngữ dần được hoàn thiện, phổ cập, trở thành

công cụ văn hóa quan trọng. Cuối thế kỉ 19, đã có sách báo xuất bản bằng chữ quốc ngữ.công cụ văn hóa quan trọng. Cuối thế kỉ 19, đã có sách báo xuất bản bằng chữ quốc ngữ.

Sau Cách mạng tháng Tám 1945, tiếng Việt và chữ quốc ngữ giành được địa vị độc tôn, Sau Cách mạng tháng Tám 1945, tiếng Việt và chữ quốc ngữ giành được địa vị độc tôn,

phát triển dồi dào, là ngôn ngữ đa năng dùng trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp học, phản ánh phát triển dồi dào, là ngôn ngữ đa năng dùng trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp học, phản ánh

mọi hiện thực cuộc sống. Ngày nay, nhờ cách mạng, một số dân tộc thiểu số ở Việt Nam mọi hiện thực cuộc sống. Ngày nay, nhờ cách mạng, một số dân tộc thiểu số ở Việt Nam

cũng có chữ viết riêng.cũng có chữ viết riêng.

Đặc điểm của tiếng Việt: đơn âm nhưng vốn từ cụ thể, phong phú, giầu âm sắc hình ảnh, lối Đặc điểm của tiếng Việt: đơn âm nhưng vốn từ cụ thể, phong phú, giầu âm sắc hình ảnh, lối

diễn đạt cân xứng, nhịp nhàng, sống động, dễ chuyển đổi, thiên về biểu trưng, biểu cảm, rất diễn đạt cân xứng, nhịp nhàng, sống động, dễ chuyển đổi, thiên về biểu trưng, biểu cảm, rất

thuận lợi cho sáng tạo văn học nghệ thuật. Tự điển tiếng Việt xuất bản năm 1997 gồm thuận lợi cho sáng tạo văn học nghệ thuật. Tự điển tiếng Việt xuất bản năm 1997 gồm

38410 mục từ.38410 mục từ.

Back

Page 23: Văn hóa Việt  Nam

Văn họcVăn học

Văn học viết ra đời từ khoảng thế kỉ 10. Cho đến đầu thế kỉ 20 cũng có hai bộ phận song Văn học viết ra đời từ khoảng thế kỉ 10. Cho đến đầu thế kỉ 20 cũng có hai bộ phận song

song tồn tại: chữ Hán (có thơ, văn xuôi, thể hiện tâm hồn, hiện thực Việt Nam nên vẫn là văn song tồn tại: chữ Hán (có thơ, văn xuôi, thể hiện tâm hồn, hiện thực Việt Nam nên vẫn là văn

chương Việt Nam) và chữ Nôm (hầu như chỉ có thơ, lưu truyền lại nhiều tác phẩm lớn). chương Việt Nam) và chữ Nôm (hầu như chỉ có thơ, lưu truyền lại nhiều tác phẩm lớn). 

Từ những năm 20 của thế kỉ 20, văn học viết chủ yếu sáng tác bằng tiếng Việt qua chữ quốc Từ những năm 20 của thế kỉ 20, văn học viết chủ yếu sáng tác bằng tiếng Việt qua chữ quốc

ngữ, có sự cách tân sâu sắc về các hình thức thể loại như tiểu thuyết, thơ mới, truyện ngắn, ngữ, có sự cách tân sâu sắc về các hình thức thể loại như tiểu thuyết, thơ mới, truyện ngắn,

kịch... và sự đa dạng về xu hướng nghệ thuật, đồng thời phát triển với tốc độ nhanh, nhất là kịch... và sự đa dạng về xu hướng nghệ thuật, đồng thời phát triển với tốc độ nhanh, nhất là

sau Cách mạng tháng Tám đi theo đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, hướng sau Cách mạng tháng Tám đi theo đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, hướng

về cuộc sống chiến đấu và lao động của nhân dân. về cuộc sống chiến đấu và lao động của nhân dân.

Phát triển song song, tác động qua lại sâu sắc: Văn học Việt Nam xuất Phát triển song song, tác động qua lại sâu sắc: Văn học Việt Nam xuất

hiện khá sớm, có hai thành phần là văn học dân gian và văn học viết. hiện khá sớm, có hai thành phần là văn học dân gian và văn học viết.

Văn học dân gian chiếm vị trí quan trọng ở Việt Nam, có công lớn gìn Văn học dân gian chiếm vị trí quan trọng ở Việt Nam, có công lớn gìn

giữ phát triển ngôn ngữ dân tộc, nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân. Sáng giữ phát triển ngôn ngữ dân tộc, nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân. Sáng

tác dân gian gồm thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, tác dân gian gồm thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười,

câu đố, tục ngữ, ca dao... với nhiều màu sắc các dân tộc ở Việt Nam.câu đố, tục ngữ, ca dao... với nhiều màu sắc các dân tộc ở Việt Nam.

Page 24: Văn hóa Việt  Nam

Có thể nói ở Việt Nam, hầu như cả dân tộc sính thơ, yêu thơ, làm thơ - từ vua quan, tướng Có thể nói ở Việt Nam, hầu như cả dân tộc sính thơ, yêu thơ, làm thơ - từ vua quan, tướng

lĩnh, sư sãi, sĩ phu đến sau này nhiều cán bộ cách mạng - và một cô thợ cấy, một cụ lái đò, lĩnh, sư sãi, sĩ phu đến sau này nhiều cán bộ cách mạng - và một cô thợ cấy, một cụ lái đò,

một anh lính chiến đều thuộc dăm câu lục bát, thử một bài vè.một anh lính chiến đều thuộc dăm câu lục bát, thử một bài vè.

Về nội dung, chủ lưu là dòng văn chương yêu nước bất khuất chống ngoại xâm ở mọi thời Về nội dung, chủ lưu là dòng văn chương yêu nước bất khuất chống ngoại xâm ở mọi thời

kỳ và dòng văn chương phản phong kiến thường thông qua thân phận người phụ nữ. Phê kỳ và dòng văn chương phản phong kiến thường thông qua thân phận người phụ nữ. Phê

phán các thói hư tật xấu của xã hội cũng là mảng đề tài quan trọng. Các thi hào dân tộc lớn phán các thói hư tật xấu của xã hội cũng là mảng đề tài quan trọng. Các thi hào dân tộc lớn

đều là những nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.đều là những nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.

Văn học Việt Nam hiện đại phát triển từ lãng mạn đến hiện thực, từ âm hưởng chủ nghĩa Văn học Việt Nam hiện đại phát triển từ lãng mạn đến hiện thực, từ âm hưởng chủ nghĩa

anh hùng trong chiến tranh đang chuyển sang mở rộng ra toàn diện cuộc sống, đi vào đời anh hùng trong chiến tranh đang chuyển sang mở rộng ra toàn diện cuộc sống, đi vào đời

thường, tìm kiếm các giá trị đích thực của con người.thường, tìm kiếm các giá trị đích thực của con người.

Văn học cổ điển đã tạo nên những kiệt tác như Truyện Kiều (Nguyễn Du), Cung óan ngâm Văn học cổ điển đã tạo nên những kiệt tác như Truyện Kiều (Nguyễn Du), Cung óan ngâm

khúc (Nguyễn Gia Thiều), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Quốc âm thi tập (Nguyễn khúc (Nguyễn Gia Thiều), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Quốc âm thi tập (Nguyễn

Trãi)... Việt Nam từ mấy thế kỉ trước đã có những cây bút nữ độc đáo: Hồ Xuân Hương, Trãi)... Việt Nam từ mấy thế kỉ trước đã có những cây bút nữ độc đáo: Hồ Xuân Hương,

Đoàn Thị Điểm, Bà huyện Thanh Quan. Đoàn Thị Điểm, Bà huyện Thanh Quan.

Page 25: Văn hóa Việt  Nam

Văn xuôi hiện đại có những tác giả không thể nói là thua kém thế giới: Nguyễn Công Hoan, Văn xuôi hiện đại có những tác giả không thể nói là thua kém thế giới: Nguyễn Công Hoan,

Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nguyễn Tuân, Nam Cao... Bên cạnh đó là Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nguyễn Tuân, Nam Cao... Bên cạnh đó là

những nhà thơ đặc sắc như Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính, Chế Lan những nhà thơ đặc sắc như Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính, Chế Lan

Viên, Tố Hữu... Tiếc rằng hiện nay chưa có những tác phẩm lớn phản ánh đầy đủ, trung thực Viên, Tố Hữu... Tiếc rằng hiện nay chưa có những tác phẩm lớn phản ánh đầy đủ, trung thực

và xứng đáng đất nước và thời đại. và xứng đáng đất nước và thời đại.

Back

Page 26: Văn hóa Việt  Nam

Nghệ thuậtNghệ thuật

Nghệ thuật sân khấu cổ truyền có chèo, tuồng. Rối nước cũng là một loại hình sân khấu truyền Nghệ thuật sân khấu cổ truyền có chèo, tuồng. Rối nước cũng là một loại hình sân khấu truyền

thống đặc sắc có từ thời Lý. Đầu thế kỉ 20, xuất hiện cải lương ở Nam bộ với các điệu vọng cổ.thống đặc sắc có từ thời Lý. Đầu thế kỉ 20, xuất hiện cải lương ở Nam bộ với các điệu vọng cổ.

Nghệ thuật thanh sắc Việt Nam nói chung đều mang tính biểu trưng, biểu cảm, dùng thủ pháp Nghệ thuật thanh sắc Việt Nam nói chung đều mang tính biểu trưng, biểu cảm, dùng thủ pháp

ước lệ, giầu chất trữ tình. Sân khấu truyền thống giao lưu mật thiết với người xem và tổng hợp ước lệ, giầu chất trữ tình. Sân khấu truyền thống giao lưu mật thiết với người xem và tổng hợp

các loại hình ca múa nhạc. Múa Việt Nam ít động tác mạnh mẽ mà đường nét uốn lượn mềm các loại hình ca múa nhạc. Múa Việt Nam ít động tác mạnh mẽ mà đường nét uốn lượn mềm

mại, chân khép kín, múa tay là chính. mại, chân khép kín, múa tay là chính.

Việt Nam có khoảng 50 nhạc cụ dân tộc, trong đó bộ gõ là phổ biến nhất, Việt Nam có khoảng 50 nhạc cụ dân tộc, trong đó bộ gõ là phổ biến nhất,

đa dạng nhất và có nguồn gốc lâu đời nhất (trống đồng, cồng chiêng, đàn đa dạng nhất và có nguồn gốc lâu đời nhất (trống đồng, cồng chiêng, đàn

đá, đàn tơ rưng...). Bộ hơi phổ biến là sáo, khèn, còn bộ dây độc đáo nhất đá, đàn tơ rưng...). Bộ hơi phổ biến là sáo, khèn, còn bộ dây độc đáo nhất

có đàn bầu và đàn đáy.có đàn bầu và đàn đáy.

Thể loại và làn điệu dân ca Việt Nam rất phong phú khắp Trung, Nam, Thể loại và làn điệu dân ca Việt Nam rất phong phú khắp Trung, Nam,

Bắc: từ ngâm thơ, hát ru, hò đến hát quan họ, trống quân, xoan, đúm, ví Bắc: từ ngâm thơ, hát ru, hò đến hát quan họ, trống quân, xoan, đúm, ví

giặm, ca Huế, bài chòi, lý, ngoài ra còn có hát xẩm, chầu văn, ca trù.giặm, ca Huế, bài chòi, lý, ngoài ra còn có hát xẩm, chầu văn, ca trù.

Page 27: Văn hóa Việt  Nam

Đã có 2014 di tích văn hóa, lịch sử được Nhà nước công nhận và 2 di tích là cố đô Huế, Vịnh Đã có 2014 di tích văn hóa, lịch sử được Nhà nước công nhận và 2 di tích là cố đô Huế, Vịnh

Hạ Long được quốc tế công nhận. Kiến trúc cổ còn lại chủ yếu là một số chùa-tháp đời Lý-Hạ Long được quốc tế công nhận. Kiến trúc cổ còn lại chủ yếu là một số chùa-tháp đời Lý-

Trần; cung điện-bia đời Lê, đình làng thế kỉ 18, thành quách-lăng tẩm đời Nguyễn và những Trần; cung điện-bia đời Lê, đình làng thế kỉ 18, thành quách-lăng tẩm đời Nguyễn và những

ngọn tháp Chàm.ngọn tháp Chàm.

Thế kỉ 20, tiếp xúc với văn hóa phương Tây, nhất là sau khi nước nhà độc lập, các loại hình Thế kỉ 20, tiếp xúc với văn hóa phương Tây, nhất là sau khi nước nhà độc lập, các loại hình

nghệ thuật mới như kịch nói, nhiếp ảnh, điện ảnh, ca múa nhạc và mỹ thuật hiện đại ra đời và nghệ thuật mới như kịch nói, nhiếp ảnh, điện ảnh, ca múa nhạc và mỹ thuật hiện đại ra đời và

phát triển mạnh, thu được những thành tựu to lớn với nội dung phản ánh hiện thực đời sống và phát triển mạnh, thu được những thành tựu to lớn với nội dung phản ánh hiện thực đời sống và

cách mạng.  cách mạng. 

Ở Việt Nam, nghệ thuật chạm khắc đá, đồng, gốm đất nung ra Ở Việt Nam, nghệ thuật chạm khắc đá, đồng, gốm đất nung ra

đời rất sớm có niên đại 10000 năm trước Công nguyên. Sau đời rất sớm có niên đại 10000 năm trước Công nguyên. Sau

này gốm tráng men, tượng gỗ, khảm trai, sơn mài, tranh lụa, này gốm tráng men, tượng gỗ, khảm trai, sơn mài, tranh lụa,

tranh giấy phát triển đến trình độ nghệ thuật cao. Nghệ thuật tranh giấy phát triển đến trình độ nghệ thuật cao. Nghệ thuật

tạo hình Việt Nam chú trọng diễn tả nội tâm mà giản lược về tạo hình Việt Nam chú trọng diễn tả nội tâm mà giản lược về

hình thức, dùng nhiều thủ pháp cách điệu, nhấn mạnhhình thức, dùng nhiều thủ pháp cách điệu, nhấn mạnh

Page 28: Văn hóa Việt  Nam

Cho nên đến giữa năm 1997, đã có 44 người hoạt động văn hóa-nghệ thuật được nhận Giải Cho nên đến giữa năm 1997, đã có 44 người hoạt động văn hóa-nghệ thuật được nhận Giải

thưởng Hồ Chí Minh, 130 người được phong danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, 1011 người được thưởng Hồ Chí Minh, 130 người được phong danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, 1011 người được

tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, đặc biệt có hai người được nhận giải thưởng quốc tế về âm tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, đặc biệt có hai người được nhận giải thưởng quốc tế về âm

nhạc là Đặng Thái Sơn (Giải âm nhạc Chopin) và Tôn Nữ Nguyệt Minh (Giải âm nhạc nhạc là Đặng Thái Sơn (Giải âm nhạc Chopin) và Tôn Nữ Nguyệt Minh (Giải âm nhạc

Tchaikovski). Tchaikovski). 

Tính đến đầu năm 1997, cả nước có 191 đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp và 26 xưởng phim, Tính đến đầu năm 1997, cả nước có 191 đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp và 26 xưởng phim,

hãng phim, kể cả trung ương và địa phương. Đã có 28 phim truyện, 49 phim thời sự-tài liệu hãng phim, kể cả trung ương và địa phương. Đã có 28 phim truyện, 49 phim thời sự-tài liệu

và khoa học được nhận giải thưởng quốc tế ở nhiều nước.và khoa học được nhận giải thưởng quốc tế ở nhiều nước.

Văn hóa dân tộc cổ truyền hiện đứng trước sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đứng Văn hóa dân tộc cổ truyền hiện đứng trước sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đứng

trước những thách thức gay gắt của kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa. Nhiều ngành trước những thách thức gay gắt của kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa. Nhiều ngành

văn hóa nghệ thuật đang có phần chững lại, tìm đường và tự cách tân. văn hóa nghệ thuật đang có phần chững lại, tìm đường và tự cách tân. 

Hơn bao giờ hết đặt ra vấn đề bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc, vấn đề lựa chọn các giá Hơn bao giờ hết đặt ra vấn đề bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc, vấn đề lựa chọn các giá

trị cũ, xây dựng các giá trị mới. Bảo tồn nhưng vẫn phải là một nền văn hóa mở. Hiện đại trị cũ, xây dựng các giá trị mới. Bảo tồn nhưng vẫn phải là một nền văn hóa mở. Hiện đại

nhưng không xa rời dân tộc. Công cuộc đổi mới văn hóa đang tiếp tục.../. nhưng không xa rời dân tộc. Công cuộc đổi mới văn hóa đang tiếp tục.../.  Back