văn hóa với phát triển bền vững ở vùng biên giới việt nam...
TRANSCRIPT
Văn hóa với phát triển bền vững ở vùng biên giới Việt Nam
1
TÁC GIẢ
1. Vƣơng Xuân Tình (Chủ biên)
2. Lê Minh Anh
3. Phạm Thu Hà
4. Trần Hồng Hạnh
5. Nguyễn Văn Toàn
6. Đoàn Việt
VÀ CỘNG TÁC VIÊN 2
CẤU TRÚC NỘI DUNG
Lời nói đầu
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CÁCH TIẾP CẬN
NGHIÊN CỨU VÀ KHÁI NIỆM.
Chương 2: KHU VỰC BIÊN GIỚI CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC ĐIỂM
NGHIÊN CỨU.
Chương 3: THỰC TRẠNG VĂN HÓA TRONG BỐI CẢNH PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG Ở VÙNG BIÊN GIỚI.
Chương 4: ẢNH HƢỞNG CỦA VĂN HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG Ở VÙNG BIÊN GIỚI.
Chương 5: TÌNH HÌNH VÀ BỐI CẢNH MỚI TÁC ĐỘNG ĐẾN
VĂN HÓA CỦA CÁC TỘC NGƢỜI TRONG PHÁT TRIỂN Ở
VÙNG BIÊN GIỚI.
Kết luận3
BỐI CẢNH RA ĐỜI CỦA SÁCH
1. Thực hiện một nghiên cứu về văn hóa trong
Chƣơng trình nghiên cứu về phát triển bền vững
ở vùng biên giới Việt Nam, của Viện Dân tộc học
(2011-2012).
2. Câu hỏi đặt ra: LOẠI HÌNH VĂN HÓA NÀO Ở
VÙNG BIÊN GIỚI ẢNH HƢỞNG MẠNH MẼ ĐẾN
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VÙNG NÀY ?
Cụ thể: Loại hình văn hóa nào ảnh hƣởng mạnh
mẽ đến an ninh quốc phòng và kinh tế - xã hội ở
vùng biên giới ? 4
VÙNG BIÊN GIỚI VIỆT NAM
5
VÙNG BIÊN GIỚI VIỆT NAM
Trên bộ: Với Trung Quốc, Lào và Campuchia, với
4.639 km.
Trên biển: 3.444 km.
Đa dạng về địa hình: núi cao, sông suối chia cắt
mạnh; ít đồng bằng (Nam Bộ).
75 cửa khẩu (quốc tế, quốc gia, cửa khẩu chính,
phụ).
Hàng nghìn đƣờng dân sinh qua biên giới.
46 dân tộc sinh sống ở vùng biên giới trên bộ đều
có quan hệ dân tộc xuyên biên giới/ xuyên quốc gia.
6
ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI Ở VÙNG BIÊN GIỚI
Co giãn về đƣờng biên giới quốc gia trong suốt
quá trình lịch sử.
Biến động mạnh về dân số, dân cƣ, dân tộc trong
suốt quá trình lịch sử.
Đồng tộc người ở hai quốc gia, do bị phân cắt
của đƣờng biên, do di dân và các nguyên nhân
khác.
Quan hệ dân tộc xuyên biên giới rất mạnh.
Dễ bất ổn về xã hội (chiến tranh, cƣớp bóc, buôn
ngƣời, buôn lậu, ma túy, mại dâm...).7
ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA Ở VÙNG BIÊN GIỚI
1. Nhiều loại hình văn hóa đan xen.
2. Bốn loại hình cơ bản trong văn hóa ở vùng biên
giới:
Văn hóa tộc ngƣời.
Văn hóa quốc gia.
Văn hóa đại chúng.
Văn hóa ngoại lai.
Ý nghĩa về phương pháp luận khi xác định được
4 loại hình nêu trên ở vùng biên giới: Gỡ rối
trong nghiên cứu văn hóa/ văn hóa ở vùng biên.
8
KHUNG PHÂN TÍCH: 4 loại hình văn hóa
1. Văn hóa tộc người: Các thành tố, đặc trƣng khác với
văn hóa của tộc ngƣời khác.
2. Văn hóa quốc gia: Yếu tố có giá trị chung, phổ quát cho
tất cả các tộc ngƣời hay nhóm xã hội sống trong một
quốc gia. Ở Việt Nam, đó là ngôn ngữ phổ thông, ý thức
về quốc gia – dân tộc (biểu tượng quốc gia – dân tộc) và
thiết chế văn hóa cơ sở.
3. Văn hóa đại chúng: Những thông tin về đời sống tự
nhiên, xã hội; tri thức phổ thông về khoa học, kỹ thuật;
những tác phẩm văn học, nghệ thuật phổ biến… đƣợc
truyền tải bằng phƣơng tiện truyền thông, xuất bản, trƣng
bày, trình diễn; và những sản phẩm thƣơng mại gắn bó
với đời sống, tinh thần của ngƣời dân. 9
KHUNG PHÂN TÍCH: 4 loại hình văn hóa
4. Văn hóa ngoại lai: Văn hóa ở ngoài quốc gia,
thƣờng có tác động tiêu cực đến văn hóa tộc
ngƣời, văn hóa quốc gia, văn hóa đại chúng ở
trong nƣớc.
5. Quan hệ của 4 loại hình văn hóa:
Văn hóa tộc ngƣời và văn hóa quốc gia có vai trò
then chốt.
Văn hóa đại chúng và văn hóa ngoại lai tác động,
thâm nhập vào văn hóa tộc ngƣời và văn hóa quốc
gia, làm phong phú hay mờ nhạt, làm mạnh lên
hoặc suy yếu. 10
11
CÁC ĐIỂM NGHIÊN CỨU
1. Nà Pheo (Nùng)
2. Còn Háng (Tày)
CAO LỘC - LẠNG SƠN
3. Trƣờng Sơn (Hmông)
4. Bình Sơn 1 (Khơ mú)
KỲ SƠN - NGHỆ AN
5. Sa Bâu (Chăm)
6. Tà Ngáo (Khơ-me)
AN PHÚ, TỊNH BIÊN -
AN GIANG
12
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 4 LOẠI
HÌNH VĂN HÓA TẠI MỖI CỘNG ĐỒNG
4 Loại hình văn hóa trong một cộng đồng
TN
QG Đại chúng
Ngoại lai
13
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 4 LOẠI
HÌNH VĂN HÓA TẠI MỖI CỘNG ĐỒNG
Nghiên cứu 4 loại hình:
- Thực trạng 4 loại hình văn hóa ở cộng đồng thuộc 3 vùng biên giới.
- Tác động của 4 loại hình văn hóa đến phát triển bền vững (kinh tế và ổn định, phát triển xã hội).
- Xu hƣớng 4 loại hình văn hóa của 3 vùng biên giới.
Các phương pháp chính được áp dụng:
- Điều tra phiếu (25 % đại diện hộ gia đình ~ 216 phiếu/ 6 làng).
- Phỏng vấn sâu: 20 ~ 25 ngƣời/ làng.
- Thảo luận + phỏng vấn nhóm: linh hoạt, 2-3 nhóm/ cộng đồng, mỗi nhóm 5-8 ngƣời.
14
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 LOẠI HÌNH
VĂN HÓA
1. Văn hóa tộc người
Còn giữ đƣợc bản sắc. Văn hóa của tộc Chăm và Khơ-me kết hợp chặt chẽ với tôn giáo.
Ngôn ngữ tộc ngƣời đƣợc sử dụng chủ yếu trong gia đình và cộng đồng (97,7 % ý kiến cho rằng ngôn ngữ tộc ngƣời đƣợc ƣa chuộng sử dụng nhất).
Nhiều tri thức, tập quán truyền thống đƣợc lƣu giữ (trong canh tác, văn nghệ dân gian, quản lý xã hội).
Thay đổi nhiều nhất: trang phục (trừ ngƣời Chăm), nhà cửa.
15
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 LOẠI HÌNH
VĂN HÓA
Bị hấp dẫn bởi văn hóa truyền thống của đồng tộc xuyên quốc gia:
- Do văn hóa truyền thống đƣợc hiện đại hóa (văn hóa Hà Nhì, Hmông ở Trung Quốc và Mỹ: trang phục, âm nhạc).
- Do văn hóa của đồng tộc giữ đƣợc yếu tố truyền thống (văn hóa Khơ-me ở Campuchia: trang phục, dàn nhạc ngũ âm).
16
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 LOẠI HÌNH
VĂN HÓA
Tác động đến phát triển bền vững:
- Tích cực:
+ Kinh tế: Có vai trò trong đảm bảo sinh kế (canh tác, buôn bán, làm ăn xa); tiềm năng du lịch văn hóa.
+ Xã hội: Tƣơng trợ, quản lý cộng đồng.
- Tiêu cực: Cơ sở cho buôn lậu, ma túy, buôn bán phụ nữ xuyên biên giới, nổi phỉ, xƣng vua...
17
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 LOẠI HÌNH
VĂN HÓA
Xu hƣớng:
- Bối cảnh: Phát triển vùng biên; biên giới hòa bình, hữu nghị; phát triển của công nghệ thông tin.
- Sẽ xói mòn nhanh các giá trị truyền thống nếu không có biện pháp giữ gìn.
- Gia tăng quan hệ văn hóa tộc ngƣời xuyên biên giới.
18
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 LOẠI HÌNH
VĂN HÓA
2. Văn hóa quốc gia
Dấu ấn tƣơng đối đậm nét tại một số nơi thuộc vùng biên giới Việt - Trung; chƣa đậm nét ở vùng biên giới Việt - Lào và còn mờ nhạt tại vùng biên giới Việt Nam - Campuchia.
Ngôn ngữ phổ thông của các tộc ngƣời thuộc vùng biên giới phần lớn còn hạn chế, nhất là với phụ nữ và ngƣời già; đặc biệt kém ở ngƣời Khơ-me (~ 60 % chỉ nói đƣợc vài câu đơn giản, hoặc không biết; 57,6 % mù chữ). Chỉ 34 % thông thạo tiếng phổ thông. Khả năng tiếp cận và tiếp nhận các chính sách của Nhà nƣớc không cao.
19
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 LOẠI HÌNH
VĂN HÓA
Các biểu tƣợng văn hóa quốc gia còn chƣa in đậm trong lòng dân:
- 51,1 % không treo cờ vào ngày quốc khánh.
- 47,7 % không biết quốc ca.
- 37 % không biết Bác Hồ là ai (Khơ-me: 57,6 %).
- 69,1 % không biết Chủ tịch nƣớc hiện nay là ai, hoặc nhầm ngƣời khác (Khơ-me: 87,9 %).
- 48,8 % không biết/ nói nhầm/ không quan tâm Hà Nội là Thủ đô (Khơ-me: 87,8 %).
20
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 LOẠI HÌNH
VĂN HÓA
Thiết chế văn hóa cơ sở:
- Cơ sở vật chất (nhà văn hóa – khu thể thao thôn) chƣa đảm bảo, nhiều nơi xây dựng mang tính hình thức. Vùng biên giới Việt Nam -Campuchia lại chƣa có; nhiều sinh hoạt văn hóa đƣợc thực hiện ở cơ sở tôn giáo.
- Định chế, nội dung hoạt động phần nhiều mang tính hình thức, chủ nghĩa thành tích (làng văn hóa, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa).
21
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 LOẠI HÌNH
VĂN HÓA
3. Văn hóa đại chúng
Mới phát triển ở bề rộng, chƣa có chiều sâu.
Ngƣời dân tiếp cận loại hình văn hóa này chủ yếu qua tivi, video và một số sách báo cấp phát; radio là phƣơng tiện ít đƣợc ƣa chuộng, trừ một số theo đạo Tin Lành.
Xem các chƣơng trình văn nghệ trên tivi; chỉ thƣởng thức đƣợc kỹ thuật trình diễn, ít hiểu nội dung. Sử dụng video để xem băng đĩa phim hay ca nhạc phát bằng tiếng dân tộc mình do nƣớc ngoài sản xuất.
“Vùng lõm” (biên giới Việt – Trung, Việt – Lào) không bắt đƣợc truyền hình địa phƣơng (phát tiếng dân tộc), ảnh hƣởng khả năng truyền tải văn hóa tộc ngƣời, vh quốc gia.
22
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 LOẠI HÌNH
VĂN HÓA
3. Văn hóa đại chúng
Nhiều hộ gia đình nghèo phải đi làm thuê hay khai thác tài nguyên, hộ gia đình canh tác rẫy phải ở lán trại phần lớn thời gian trong năm không có điều kiện xem tivi, video và đọc báo.
Sách, báo rất ít; ít ngƣời đọc.
Vai trò chủ yếu của văn hóa đại chúng: đáp ứng nhu cầu giải trí; hạn chế nhu cầu nhận thức; hạn chế sự truyền tải văn hóa tộc ngƣời, văn hóa quốc gia tới ngƣời dân.
23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 LOẠI HÌNH
VĂN HÓA
4. Văn hóa ngoại lai
Phát triển mạnh mẽ ở cả 3 vùng biên giới.
Dạng thức chủ yếu: những tôn giáo mới, nhất là đạo Tin Lành; văn hóa của phƣơng Tây và một số nƣớc phát triển ở châu Á; “văn hóa đen”; văn hóa của quốc gia láng giềng; văn hóa của tộc ngƣời bên kia đƣờng biên song đã tiếp biến do hấp thụ văn hóa quốc gia của họ và hấp thụ những nền văn hóa khác.
Truyền tải vào vùng biên giới qua buôn lậu, qua trôi nổi trên thị trƣờng tự do, qua các phƣơng tiện truyền thông khó kiểm soát nhƣ radio, tivi, internet, điện thoại di động...
24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 LOẠI HÌNH
VĂN HÓA
Tác động cả tích cực và tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; tác động đến văn hóa tộc ngƣời và văn hóa quốc gia:
- Đáp ứng một phần nhu cầu giải trí, thông tin của ngƣời dân.
- Góp phần xói mòn, nhiễu loạn văn hóa tộc ngƣời; gia tăng tệ nạn ở vùng biên giới (mại dâm, ma túy, bạo lực...).
- Góp phần thúc đẩy cố kết tộc ngƣời xuyên biên giới và làm phai nhạt ý thức quốc gia - dân tộc của một bộ phận dân cƣ.
25
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA TRONG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG BIÊN GIỚI
Tăng cường yếu tố văn hóa quốc gia;
giữ gìn, phát huy giá trị của văn hóa tộc
người; nâng cao văn hóa đại chúng;
đẩy lùi ảnh hưởng tiêu cực của văn hóa
ngoại lai; qua đó, văn hóa góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ vững
chắc quốc phòng, an ninh.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây dựng hệ thống lý luận và quy hoạch phát triển văn
hóa ở vùng biên.
2. Phát triển mạnh mẽ giáo dục; chú trọng song ngữ phổ
thông – dân tộc thiểu số; cấp phát quốc kỳ, chuyển ngôn
ngữ quốc ca sang tiếng dân tộc thiểu số; nâng cao chất
lƣợng thiết chế văn hóa cơ sở.
3. Hoàn thiện hệ thống truyền hình vệ tinh cho các tỉnh biên
giới; tăng cƣờng phát tiếng dân tộc thiểu số; cấp phát
hoặc trợ giá tivi cho cƣ dân sống dài ngày ở lán trại.
4. Quản lý hiệu quả việc sử dụng internet, mua bán văn hóa
phẩm, hoạt động tôn giáo trái phép ở vùng biên.
26
27
CÁM ƠN CÁC ĐỒNG CHÍ
VÀ CÁC BẠN !